Chương 1 Nghị định 193/2013/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 193/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 21/11/2013 | Ngày hiệu lực: | 27/01/2014 |
Ngày công báo: | 27/12/2013 | Số công báo: | Từ số 989 đến số 990 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Điều kiện gia nhập HTX đối với pháp nhân VN
Chính phủ đã ban hành nghị định 193/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật HTX 2012, trong đó có quy định điều kiện để trở thành thành viên HTX đối với pháp nhân VN.
Theo đó, điều kiện đối với các pháp nhân VN là:
- Có nhu cầu hợp tác với các thành viên khác và nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của HTX;
- Có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ của HTX. Người ký đơn phải là người đại diện theo pháp luật của pháp nhân đó;
- Người đại diện của pháp nhân tại HTX là người đại diện hợp pháp của pháp nhân đó (đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền);
- Góp vốn nhưng không quá 20% vốn điều lệ của hợp tác xã;
- Các điều kiện khác do điều lệ hợp tác xã quy định (nếu có)
Nghị định 193 có hiệu lực từ ngày 27/1/2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Pháp nhân Việt Nam theo quy định của Bộ luật dân sự có nhu cầu hợp tác với các thành viên khác và nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã.
2. Pháp nhân Việt Nam khi tham gia hợp tác xã phải có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ của hợp tác xã. Người ký đơn phải là người đại diện theo pháp luật của pháp nhân đó.
3. Người đại diện của pháp nhân tại hợp tác xã là người đại diện hợp pháp (đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền) của pháp nhân đó.
4. Góp vốn theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Luật hợp tác xã và điều lệ hợp tác xã.
5. Các điều kiện khác do điều lệ hợp tác xã quy định.
Ngoài việc đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 Luật hợp tác xã, cá nhân là người nước ngoài tham gia vào hợp tác xã ở Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Đang cư trú hợp pháp tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Trường hợp tham gia hợp tác xã tạo việc làm thì phải thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam đối với lao động là người nước ngoài.
3. Đối với hợp tác xã có ngành nghề kinh doanh hạn chế về tỷ lệ sở hữu vốn của người nước ngoài thì việc tham gia của người nước ngoài vào hợp tác xã phải tuân thủ các quy định của pháp luật đầu tư liên quan tới ngành nghề đó.
4. Các điều kiện khác do điều lệ hợp tác xã quy định.
1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có quyền cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm cho thành viên, hợp tác xã thành viên và cho khách hàng không phải thành viên nhưng phải bảo đảm hoàn thành nghĩa vụ đối với thành viên, hợp tác xã thành viên.
2. Tỷ lệ cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm mà hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cam kết cung ứng, tiêu thụ cho thành viên, hợp tác xã thành viên cho khách hàng không phải thành viên do điều lệ hợp tác xã quy định cụ thể nhưng không được vượt quá mức quy định sau đây:
a) Không quá 32% tổng giá trị cung ứng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đối với lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp;
b) Không quá 50% tổng giá trị cung ứng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đối với lĩnh vực phi nông nghiệp;
c) Đối với trường hợp hợp tác xã tạo việc làm, tiền lương trả cho người lao động không phải là thành viên với hợp đồng lao động không thời hạn không quá 30% tổng tiền lương của hợp tác xã chi trả cho tất cả người lao động trong hợp tác xã với hợp đồng lao động không thời hạn.
3. Đối với lĩnh vực tín dụng, giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng tỷ lệ cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ mà hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cam kết cung ứng, tiêu thụ cho thành viên, hợp tác xã thành viên cho khách hàng không phải thành viên trình Chính phủ quyết định.
4. Đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập sau khi Luật hợp tác xã có hiệu lực thi hành, tỷ lệ cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ hoặc việc làm mà hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cam kết cung ứng, tiêu thụ cho thành viên, hợp tác xã thành viên cho khách hàng không phải thành viên phải bảo đảm theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
5. Đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập trước khi Luật hợp tác xã có hiệu lực thi hành:
a) Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã bảo đảm tỷ lệ cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm mà hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cam kết cung ứng, tiêu thụ cho thành viên, hợp tác xã thành viên và cho khách hàng không phải thành viên theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này thì tiếp tục hoạt động theo quy định của Luật hợp tác xã;
b) Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chưa bảo đảm tỷ lệ cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm mà hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cam kết cung ứng, tiêu thụ cho thành viên, hợp tác xã thành viên và cho khách hàng không phải thành viên theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này thì phải tổ chức lại hoạt động để bảo đảm tỷ lệ được quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 hoặc thành lập doanh nghiệp để kinh doanh sản phẩm, dịch vụ, việc làm đó.
This Decree elaborates on the implementation of Article 6, clause 10 of Article 9, clause 4 of Article 13, clause 13 of Article 21, Article 22, clause 5 of Article 23, clause 1 of Article 27, clause 3 of Article 45, clause 4 of Article 49, Article 54, Article 59, Article 61 and Article 62 in the Law on Cooperatives No. 23/2012/QH13 dated November 20, 2012.
Article 2. Subjects of application
Subjects of application of this Decree shall be subject to Article 2 in the Law on Cooperatives.
Article 3. Requirements for Vietnamese legal person’s eligibility for becoming members of cooperatives
1. Vietnamese legal persons defined by the Civil Code wish to cooperate with other members and have demands for products or services supplied by cooperatives.
2. Vietnamese legal persons submit applications for voluntary accession to cooperatives and accept cooperatives’ statutes before being admitted to these cooperatives. Signatories of such applications must be the legitimate representatives of these legal persons.
3. Representatives of legal persons at cooperatives are the legal representatives (legitimate representatives or authorized representatives) of these legal persons.
4. Vietnamese legal persons make capital contribution in accordance with clause 1 of Article 17 in the Law on Cooperatives and cooperatives’ statutes.
5. Vietnamese legal persons meet other requirements prescribed by cooperatives’ statutes.
Article 4. Requirements for foreign individual’s eligibility for becoming members of cooperatives
Notwithstanding the requirements of clause 1 of Article 13 in the Law on Cooperatives, if individuals who are foreigners wish to participate in cooperatives in Vietnam, they must meet the following requirements:
1. They are legally residing in Vietnam, aged 18 or over, have full civil capacity in accordance with Vietnamese laws.
2. If they wish to participate in employment-generating cooperatives, they must fully meet Vietnamese laws on foreign workers.
3. With respect to cooperatives operating in business sectors or industries subject to limits on capital ownership rates imposed upon foreigners, in order to be eligible to participate in cooperatives, they must comply with regulations enshrined in laws related to these sectors or industries.
4. Foreign individuals must meet other requirements prescribed by cooperatives’ statutes.
Article 5. Supply of products or services to non-member customers
1. Cooperatives and associations of cooperatives shall be entitled to supply and consume products, services and employments for members, member cooperatives and non-member customers provided that they have to commit to fulfilling obligations to members and member cooperatives.
2. The rate of products, services and employments supplied and consumed under commitments made by cooperatives or associations of cooperatives to their members, or by member cooperatives to non-member customers, shall be clearly specified in statutes of cooperatives, but not exceed the following prescribed maximum limits:
a) 32% of total value of agricultural, forestry, agricultural and salt products or services supplied by cooperatives and associations of cooperatives;
b) 50% of total value of non-agricultural products or services supplied by cooperatives and associations of cooperatives;
c) As regards cooperatives that generate employments, wages and salaries paid to non-member employees working under indefinite-term employment contracts shall not exceed 30% of total payroll of all of their employees working under indefinite-term employment contracts.
3. As for the credit sector, the State Bank of Vietnam shall be authorized to preside over and cooperate with the Ministry of Planning and Investment, other relevant ministries and sectoral administrations in studying and proposing the rate of products or services supplied and consumed under commitments of cooperatives or associations of cooperatives to members, or commitments of member cooperatives to non-member customers, and submit it to the Government to seek its approval decision.
4. As for cooperatives and associations of cooperatives established after the entry into force of the Law on Cooperatives, the rate of products, services or employments supplied and consumed under commitments of cooperatives or associations of cooperatives to members, or commitments of member cooperatives to non-member customers, must conform to regulations enshrined in clause 2 and clause 3 of this Article.
5. As for cooperatives and associations of cooperatives established before the entry into force of the Law on Cooperatives,
a) In case where cooperatives or associates of cooperatives have already complied with the rate of products, services or employments supplied and consumed under commitments of cooperatives or associations of cooperatives to members or member cooperatives and non-member customers as prescribed in clause 2 and clause 3 of this Article, they shall be allowed to continue their business as per the Law on Cooperatives;
b) In case where cooperatives or associations of cooperatives have not yet complied with the rate of products, services or employments supplied and consumed under commitments of cooperatives or associations of cooperatives to members or member cooperatives and non-member customers as prescribed in clause 2 and clause 3 of this Article, they shall have to reorganize their business in order to attain the rate specified in clause 2 and clause 3 of this Article within duration of 36 months from July 1, 2013, or may choose to establish enterprises to trade products, services or employments.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 3. Điều kiện trở thành thành viên của hợp tác xã đối với pháp nhân Việt Nam
Điều 4. Điều kiện trở thành thành viên của hợp tác xã đối với cá nhân là người nước ngoài
Điều 6. Cơ quan đăng ký hợp tác xã
Điều 13. Hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Điều 14. Trình tự đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Điều 19. Giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Điều 21. Xử lý tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi giải thể, phá sản