Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hợp tác xã
Số hiệu: | 193/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 21/11/2013 | Ngày hiệu lực: | 27/01/2014 |
Ngày công báo: | 27/12/2013 | Số công báo: | Từ số 989 đến số 990 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Điều kiện gia nhập HTX đối với pháp nhân VN
Chính phủ đã ban hành nghị định 193/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật HTX 2012, trong đó có quy định điều kiện để trở thành thành viên HTX đối với pháp nhân VN.
Theo đó, điều kiện đối với các pháp nhân VN là:
- Có nhu cầu hợp tác với các thành viên khác và nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của HTX;
- Có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ của HTX. Người ký đơn phải là người đại diện theo pháp luật của pháp nhân đó;
- Người đại diện của pháp nhân tại HTX là người đại diện hợp pháp của pháp nhân đó (đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền);
- Góp vốn nhưng không quá 20% vốn điều lệ của hợp tác xã;
- Các điều kiện khác do điều lệ hợp tác xã quy định (nếu có)
Nghị định 193 có hiệu lực từ ngày 27/1/2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Pháp nhân Việt Nam theo quy định của Bộ luật dân sự có nhu cầu hợp tác với các thành viên khác và nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã.
2. Pháp nhân Việt Nam khi tham gia hợp tác xã phải có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ của hợp tác xã. Người ký đơn phải là người đại diện theo pháp luật của pháp nhân đó.
3. Người đại diện của pháp nhân tại hợp tác xã là người đại diện hợp pháp (đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền) của pháp nhân đó.
4. Góp vốn theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Luật hợp tác xã và điều lệ hợp tác xã.
5. Các điều kiện khác do điều lệ hợp tác xã quy định.
Ngoài việc đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 Luật hợp tác xã, cá nhân là người nước ngoài tham gia vào hợp tác xã ở Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Đang cư trú hợp pháp tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Trường hợp tham gia hợp tác xã tạo việc làm thì phải thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam đối với lao động là người nước ngoài.
3. Đối với hợp tác xã có ngành nghề kinh doanh hạn chế về tỷ lệ sở hữu vốn của người nước ngoài thì việc tham gia của người nước ngoài vào hợp tác xã phải tuân thủ các quy định của pháp luật đầu tư liên quan tới ngành nghề đó.
4. Các điều kiện khác do điều lệ hợp tác xã quy định.
1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có quyền cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm cho thành viên, hợp tác xã thành viên và cho khách hàng không phải thành viên nhưng phải bảo đảm hoàn thành nghĩa vụ đối với thành viên, hợp tác xã thành viên.
2. Tỷ lệ cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm mà hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cam kết cung ứng, tiêu thụ cho thành viên, hợp tác xã thành viên cho khách hàng không phải thành viên do điều lệ hợp tác xã quy định cụ thể nhưng không được vượt quá mức quy định sau đây:
a) Không quá 32% tổng giá trị cung ứng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đối với lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp;
b) Không quá 50% tổng giá trị cung ứng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đối với lĩnh vực phi nông nghiệp;
c) Đối với trường hợp hợp tác xã tạo việc làm, tiền lương trả cho người lao động không phải là thành viên với hợp đồng lao động không thời hạn không quá 30% tổng tiền lương của hợp tác xã chi trả cho tất cả người lao động trong hợp tác xã với hợp đồng lao động không thời hạn.
3. Đối với lĩnh vực tín dụng, giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng tỷ lệ cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ mà hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cam kết cung ứng, tiêu thụ cho thành viên, hợp tác xã thành viên cho khách hàng không phải thành viên trình Chính phủ quyết định.
4. Đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập sau khi Luật hợp tác xã có hiệu lực thi hành, tỷ lệ cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ hoặc việc làm mà hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cam kết cung ứng, tiêu thụ cho thành viên, hợp tác xã thành viên cho khách hàng không phải thành viên phải bảo đảm theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
5. Đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập trước khi Luật hợp tác xã có hiệu lực thi hành:
a) Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã bảo đảm tỷ lệ cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm mà hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cam kết cung ứng, tiêu thụ cho thành viên, hợp tác xã thành viên và cho khách hàng không phải thành viên theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này thì tiếp tục hoạt động theo quy định của Luật hợp tác xã;
b) Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chưa bảo đảm tỷ lệ cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm mà hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cam kết cung ứng, tiêu thụ cho thành viên, hợp tác xã thành viên và cho khách hàng không phải thành viên theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này thì phải tổ chức lại hoạt động để bảo đảm tỷ lệ được quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 hoặc thành lập doanh nghiệp để kinh doanh sản phẩm, dịch vụ, việc làm đó.
1. Khi thành lập, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải tiến hành đăng ký tại cơ quan đăng ký hợp tác xã nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã dự định thành lập đặt trụ sở chính.
a) Liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân đăng ký tại phòng đăng ký kinh doanh thuộc sở kế hoạch và đầu tư;
b) Hợp tác xã đăng ký tại phòng tài chính - kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Quyền và nhiệm vụ của cơ quan đăng ký hợp tác xã:
a) Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; cấp, thay đổi, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Hướng dẫn hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện các thủ tục về đăng ký, đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi, tổ chức lại, giải thể và phá sản đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc phạm vi thẩm quyền; cung cấp thông tin về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
d) Yêu cầu hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã báo cáo về tình hình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Điều 23 Nghị định này; đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật;
đ) Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo các nội dung ghi trong giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi cần thiết;
e) Chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
g) Yêu cầu hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, đồng thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật;
h) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Điều 56 của Luật hợp tác xã;
1. Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được viết bằng tiếng Việt hoặc ký tự La - tinh trừ ký tự đặc biệt, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu và được bắt đầu bằng cụm từ “hợp tác xã” hoặc “liên hiệp hợp tác xã” sau đó là tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có thể sử dụng ngành, nghề kinh doanh hay ký hiệu phụ trợ khác để cấu thành tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát hành.
4. Cơ quan đăng ký hợp tác xã có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nếu tên đó không phù hợp với quy định tại Điều 8 Nghị định này.
5. Cơ quan đăng ký hợp tác xã có trách nhiệm công khai tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký; các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đăng ký trước khi Nghị định này có hiệu lực có tên gây nhầm lẫn thì cơ quan đăng ký hợp tác xã khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có tên trùng và tên gây nhầm lẫn tương tự thương lượng với nhau để đăng ký đổi tên hoặc bổ sung tên địa danh để làm yếu tố phân biệt tên.
1. Đặt tên đầy đủ, tên viết tắt, tên bằng tiếng nước ngoài của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên đầy đủ hoặc tên viết tắt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khác đã đăng ký trong phạm vi cả nước.
2. Đặt tên đầy đủ, tên viết tắt, tên bằng tiếng nước ngoài xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân khác theo pháp luật về sở hữu trí tuệ.
3. Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
4. Sử dụng tên danh nhân, từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
1. Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã viết bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài tương ứng. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có thể giữ nguyên tên tiếng Việt hoặc dịch tương ứng toàn bộ tên tiếng Việt sang tiếng nước ngoài.
2. Tên bằng tiếng nước ngoài của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên bằng tiếng Việt của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tại trụ sở của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát hành.
3. Tên viết tắt của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được viết tắt từ tên bằng tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài.
4. Tên viết tắt, bảng hiệu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, các hình thức quảng cáo, giấy tờ giao dịch của hợp tác xã phải có ký hiệu “HTX”, liên hiệp hợp tác xã phải có ký hiệu “LHHTX”.
1. Tên trùng là tên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã yêu cầu đăng ký được viết và đọc bằng tiếng Việt hoàn toàn giống với tên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký trong phạm vi cả nước.
2. Các trường hợp sau đây được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký:
a) Tên bằng tiếng Việt của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã yêu cầu đăng ký được đọc giống như tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký;
b) Tên bằng tiếng Việt của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã yêu cầu đăng ký chỉ khác tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký bởi chữ “và” hoặc ký hiệu hoặc hiệu''-";
c) Tên viết tắt của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã yêu cầu đăng ký trùng với tên viết tắt của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký;
d) Tên bằng tiếng nước ngoài của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã yêu cầu đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký;
đ) Tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã yêu cầu đăng ký khác với tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký bởi số tự nhiên, số thứ tự, một hoặc một số chữ cái tiếng Việt ngay sau tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đó, trừ trường hợp hợp tác xã yêu cầu đăng ký là thành viên của liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký;
e) Tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã yêu cầu đăng ký khác với tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký bởi từ "tân" ngay trước hoặc “mới" ngay sau tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký;
g) Tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã yêu cầu đăng ký chỉ khác tên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký bởi các từ "Bắc", "miền Bắc", "Nam", "miền Nam", "Trung", "miền Trung", “Tây", "miền Tây", "Đông", "miền Đông" hoặc các từ có ý nghĩa tương tự, trừ trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã yêu cầu đăng ký là thành viên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký;
h) Các trường hợp tên gây nhầm lẫn khác theo quyết định của cơ quan đăng ký hợp tác xã.
1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được sử dụng biểu tượng.
2. Biểu tượng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là ký hiệu riêng để phân biệt với biểu tượng của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khác đã đăng ký.
3. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự chọn biểu tượng của mình phù hợp với đạo đức, truyền thống văn hóa dân tộc và phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Biểu tượng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được bảo hộ trong phạm vi toàn quốc kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; biểu tượng của hợp tác xã, liên hiệp của hợp tác xã phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được bảo hộ theo quy định của pháp luật.
1. Hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Luật hợp tác xã.
2. Giấy đề nghị đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh (nếu có); số điện thoại; số fax; địa chỉ giao dịch thư điện tử;
c) Ngành, nghề kinh doanh;
d) Vốn điều lệ;
đ) Số lượng thành viên, hợp tác xã thành viên;
e) Họ, tên, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, số hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn biểu mẫu hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thống nhất trong phạm vi cả nước.
1. Người đại diện hợp pháp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã dự định thành lập nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đến cơ quan đăng ký hợp tác xã và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có thể gửi hồ sơ đăng ký qua địa chỉ thư điện tử của cơ quan đăng ký hợp tác xã nhưng phải nộp hồ sơ bằng văn bản khi đến nhận giấy chứng nhận đăng ký để đối chiếu và lưu hồ sơ.
2. Cơ quan đăng ký hợp tác xã phải trao hoặc gửi giấy biên nhận khi hồ sơ đăng ký đã bảo đảm tính hợp lệ theo quy định tại Điều 13 Nghị định này và không được yêu cầu hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nộp thêm bất kỳ giấy tờ nào khác ngoài hồ sơ quy định tại Điều 13 Nghị định này.
3. Cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp giấy chứng nhận đăng ký cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 24 Luật hợp tác xã.
Trong trường hợp từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký thì cơ quan đăng ký hợp tác xã phải thông báo bằng văn bản hoặc thư điện tử nêu rõ lý do cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã biết trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
1. Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được cấp cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo Luật hợp tác xã.
2. Nội dung giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bao gồm những thông tin sau đây:
a) Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh (nếu có); số điện thoại; số fax, địa chỉ giao dịch thư điện tử (nếu có);
c) Ngành, nghề kinh doanh;
d) Vốn điều lệ;
đ) Họ tên, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, số hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã lập theo mẫu thống nhất trong phạm vi cả nước do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định.
3. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có tư cách pháp nhân, có quyền hoạt động theo nội dung trong giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề yêu cầu phải có Điều kiện.
1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tiến hành đăng ký tại cơ quan đăng ký hợp tác xã nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
2. Khi thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gửi thông báo tới cơ quan đăng ký hợp tác xã. Nội dung thông báo gồm có:
a) Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, địa chỉ trụ sở chính, số giấy chứng nhận đăng ký, ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh dự định thành lập; tên phải kèm theo chữ “chi nhánh” đối với đăng ký thành lập chi nhánh, chữ “văn phòng đại diện” đối với đăng ký thành lập văn phòng đại diện, chữ “địa điểm kinh doanh” đối với đăng ký thành lập địa điểm kinh doanh;
c) Họ tên, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, số hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh;
đ) Ngành nghề kinh doanh của chi nhánh, địa điểm kinh doanh; nội dung hoạt động của văn phòng đại diện;
e) Họ tên, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, số hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác của người đại diện chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
3. Hồ sơ đăng ký thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được gửi kèm theo thông báo được quy định tại Khoản 2 Điều này bao gồm:
a) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Nghị quyết của đại hội thành viên về việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Quyết định bằng văn bản của hội đồng quản trị về việc cử người đại diện chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh; kèm theo bản sao hợp lệ giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh;
d) Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của một hoặc một số cá nhân theo quy định đối với chi nhánh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kinh doanh các ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
4. Nếu ngành, nghề, nội dung hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phù hợp với ngành, nghề hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan thì trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, đồng thời cập nhật vào hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được khắc dấu và có quyền sử dụng con dấu của mình.
5. Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại huyện hoặc tỉnh, thành phố khác với nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đặt trụ sở chính thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải thông báo bằng văn bản tới cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đặt trụ sở chính để bổ sung vào hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
6. Trường hợp lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh ở nước ngoài thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải thực hiện theo quy định pháp luật của nước đó.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp giấy chứng nhận mở chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đặt trụ sở chính để cập nhật vào hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
1. Khi thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề sản xuất, kinh doanh, vốn điều lệ, người đại diện theo pháp luật; tên, địa chỉ, người đại diện chi nhánh, văn phòng đại diện, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gửi giấy đề nghị đăng ký thay đổi tới cơ quan đăng ký hợp tác xã. Nội dung giấy đề nghị đăng ký thay đổi gồm có:
a) Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, địa chỉ trụ sở chính, số giấy chứng nhận đăng ký, ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Họ tên, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, số hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Nội dung đăng ký thay đổi.
Kèm theo giấy đề nghị đăng ký thay đổi phải có nghị quyết của đại hội thành viên hoặc quyết định bằng văn bản của hội đồng quản trị về việc thay đổi nội dung đăng ký của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã.
2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đăng ký thay đổi của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cơ quan đăng ký hợp tác xã thực hiện đăng ký thay đổi cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
1. Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được cấp lại trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng.
2. Khi đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gửi giấy đề nghị tới cơ quan đăng ký hợp tác xã để được cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện.
3. Giấy đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký của chi nhánh, văn phòng đại diện bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, địa chỉ trụ sở chính, số giấy chứng nhận đăng ký, ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Họ tên, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, số hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Lý do đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
1. Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể tự nguyện thì thủ tục giải thể được tiến hành theo trình tự như sau:
a) Tiến hành đại hội thành viên và ra nghị quyết về việc giải thể tự nguyện;
b) Đại hội thành viên thành lập và quy định trách nhiệm, quyền hạn, thời hạn hoạt động của hội đồng giải thể với các thành phần, số lượng thành viên theo quy định tại Khoản 1 Điều 54 Luật hợp tác xã;
c) Hội đồng giải thể có trách nhiệm thực hiện các công việc được quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 54 Luật hợp tác xã trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày đại hội thành viên ra nghị quyết về việc giải thể tự nguyện và lập biên bản hoàn thành việc giải thể.
2. Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể bắt buộc thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 54 Luật hợp tác xã, thủ tục giải thể bắt buộc đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được tiến hành như sau:
a) Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã lập và trình hồ sơ giải thể bắt buộc tới Ủy ban nhân dân cùng cấp;
b) Ủy ban nhân dân ra quyết định giải thể và thành lập hội đồng giải thể. Chủ tịch hội đồng giải thể là đại diện của Ủy ban nhân dân; ủy viên thường trực là đại diện của cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký; ủy viên khác là đại diện của cơ quan nhà nước chuyên ngành cùng cấp, tổ chức đại diện, liên minh hợp tác xã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nếu hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là thành viên của tổ chức đại diện, liên minh), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đóng trụ sở, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hoặc kiểm soát viên, thành viên, hợp tác xã thành viên;
c) Hội đồng giải thể có trách nhiệm thực hiện các công việc được quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 54 Luật hợp tác xã trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ra quyết định giải thể bắt buộc và lập biên bản hoàn thành việc giải thể;
d) Kinh phí giải thể được lấy từ các nguồn tài chính còn lại của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Trường hợp không đủ thì sử dụng nguồn tài chính từ ngân sách địa phương cùng cấp với cơ quan đăng ký hợp tác xã.
3. Ngay sau khi hoàn thành việc giải thể theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, hội đồng giải thể phải gửi một bộ hồ sơ về việc giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kèm theo biên bản hoàn thành việc giải thể tới cơ quan đăng ký hợp tác xã.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký hợp tác xã tiến hành xem xét hồ sơ, nếu thấy đủ điều kiện thì xóa tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong sổ đăng ký, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, ra thông báo về việc giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
1. Việc góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải bảo đảm các quy định sau đây:
a) Được đại hội thành viên quyết định, thông qua;
b) Việc đầu tư góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp chỉ thực hiện đối với những ngành, nghề có liên quan đến ngành, nghề của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Không được sử dụng các nguồn vốn thuộc tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp;
d) Tổng mức đầu tư của việc góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp không được vượt quá 50% vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất;
đ) Hoạt động kinh doanh có lãi từ ít nhất 02 năm liên tiếp gần nhất.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải thông báo với cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Nội dung gồm có:
a) Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, địa chỉ trụ sở chính, số giấy chứng nhận đăng ký, ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Ngành, nghề hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Họ tên, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, số hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Tên, địa chỉ, ngành nghề kinh doanh, số giấy chứng nhận đăng ký của doanh nghiệp mà hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã góp vốn, mua cổ phần hoặc thành lập;
đ) Số vốn góp; giá trị số cổ phần mua; số vốn điều lệ của doanh nghiệp được thành lập;
Kèm theo thông báo phải có nghị quyết của đại hội thành viên về việc góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Cơ quan đăng ký hợp tác xã nhận thông báo, lưu hồ sơ và ghi vào sổ theo dõi.
1. Tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định tại Khoản 2 Điều 48 Luật hợp tác xã khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể, phá sản được xử lý như sau:
a) Phần giá trị tài sản được hình thành từ khoản trợ cấp, hỗ trợ không hoàn lại của Nhà nước thì chuyển vào ngân sách địa phương cùng cấp với cơ quan đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Phần giá trị tài sản được hình thành từ quỹ đầu tư phát triển hàng năm đã được đại hội thành viên quyết định đưa vào tài sản không chia khi chấm dứt tư cách thành viên, tư cách hợp tác xã thành viên; khoản được tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản không chia; vốn, tài sản khác được Điều lệ quy định là tài sản không chia khi chấm dứt tư cách thành viên, tư cách hợp tác xã thành viên thì đại hội thành viên quyết định phương án xử lý thích hợp;
c) Phần giá trị tài sản được hình thành từ quỹ đầu tư phát triển hàng năm đã được đại hội thành viên quyết định đưa vào tài sản không chia khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chấm dứt hoạt động; khoản được tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản không chia; vốn, tài sản khác được điều lệ quy định là tài sản không chia khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chấm dứt hoạt động thì đại hội thành viên quyết định chuyển giao cho chính quyền địa phương hoặc một tổ chức khác nằm trên địa bàn nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích cộng đồng dân cư tại địa bàn;
d) Quyền sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì thực hiện theo quy định pháp luật về đất đai.
2. Trường hợp giải thể, phá sản mà vốn, tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không đủ để thanh toán các khoản nợ thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được sử dụng tài sản không chia theo thứ tự sau đây để thanh toán các khoản nợ:
a) Khoản được tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản không chia;
b) Phần trích từ quỹ đầu tư phát triển hàng năm được đại hội thành viên quyết định đưa vào tài sản không chia;
c) Vốn, tài sản khác được điều lệ quy định là tài sản không chia.Bổ sung
1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán theo quy định của pháp luật.
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có thành viên là pháp nhân phải thực hiện kiểm toán bắt buộc.
3. Khuyến khích hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện kiểm toán nội bộ.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành liên quan hướng dẫn chi tiết việc thực hiện chế độ tài chính, kế toán đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
1. Chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 hàng năm, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã báo cáo trung thực, đầy đủ, chính xác bằng văn bản tình hình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của năm trước đó với cơ quan đăng ký hợp tác xã.
2. Nội dung báo cáo gồm có: số lượng thành viên, hợp tác xã thành viên; số lượng lao động, việc làm; kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh trên cơ sở hợp đồng dịch vụ giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với thành viên; tài sản, vốn, hoạt động đầu tư.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan hướng dẫn mẫu báo cáo của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và quy định chế độ báo cáo của cơ quan đăng ký hợp tác xã.Bổ sung
1. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
Nhà nước hỗ trợ kinh phí đào tạo chính quy, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật đối với cán bộ quản lý hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, thành viên hợp tác xã.
2. Chính sách xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
Nhà nước hỗ trợ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia các triển lãm trong và ngoài nước; tổ chức các hội chợ, triển lãm dành riêng cho khu vực hợp tác xã; xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa, xây dựng và triển khai cổng thông tin điện tử, sàn giao dịch thương mại điện tử cho các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới
a) Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và cấp tỉnh hàng năm dành một phần kinh phí hỗ trợ các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đổi mới, ứng dụng công nghệ và thông báo kết quả thực hiện cho cơ quan quản lý nhà nước về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Nhà nước hỗ trợ nghiên cứu khoa học công nghệ từ nguồn kinh phí sự nghiệp nghiên cứu khoa học công nghệ đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có dự án nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Chính sách tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
a) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng năng lực sản xuất, kinh doanh; hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, địa bàn nông thôn được ưu đãi về lãi suất và bảo lãnh tín dụng từ quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã; ưu tiên vay vốn tín dụng từ ngân hàng phát triển và các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật; được vay ưu đãi theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
b) Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ lãi suất đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn quy định tại Điểm này.
5. Chính sách tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có đủ năng lực được ưu tiên tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội sau đây:
a) Các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn và quản lý các công trình sau khi hoàn thành, kể cả các công trình chợ và công trình hạ tầng phục vụ phát triển cụm công nghiệp và cụm làng nghề ở nông thôn;
b) Các dự án, chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác trên địa bàn phù hợp với khả năng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
6. Chính sách thành lập mới hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
a) Sáng lập viên hợp tác xã được cung cấp miễn phí thông tin, tư vấn, tập huấn về quy định pháp luật hợp tác xã trước khi thành lập hợp tác xã;
b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được hỗ trợ tư vấn xây dựng điều lệ, hướng dẫn và thực hiện các thủ tục thành lập, đăng ký và tổ chức hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Ngoài việc được hưởng chính sách hỗ trợ, ưu đãi quy định tại Điều 24 Nghị định này, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho các thành viên là những cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp còn được hưởng các chính sách hỗ trợ, ưu đãi sau đây:
1. Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
a) Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng bao gồm: trụ sở, sân phơi, nhà kho, xưởng sơ chế, chế biến, điện, nước sinh hoạt, chợ, công trình thủy lợi, cơ sở hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản, cửa hàng vật tư nông nghiệp, giao thông nội đồng phục vụ sản xuất, kinh doanh cho cộng đồng thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên cơ sở các dự án được các cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Các công trình kết cấu hạ tầng được nhà nước hỗ trợ xây dựng theo quy định tại Điểm a Khoản này, sau khi hoàn thành là tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chịu trách nhiệm bảo quản, duy tu và bảo dưỡng các công trình trong quá trình sử dụng.
2. Chính sách giao đất, cho thuê đất để phục vụ hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Việc hỗ trợ đất đai đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Chính sách ưu đãi về tín dụng
a) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập mới hoặc có dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng năng lực sản xuất, kinh doanh được ưu tiên vay vốn từ các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu thuộc diện ưu đãi đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
4. Chính sách hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh
Tùy theo mức độ thiệt hại, tính chất nguy hiểm của dịch bệnh và nhu cầu thực tế, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp được hưởng chính sách hỗ trợ, ưu đãi về vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh theo quy định của pháp luật hiện hành về việc hỗ trợ giống, cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất đối với vùng bị thiệt hại do thiên tai dịch bệnh.
5. Chính sách hỗ trợ chế biến sản phẩm
a) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có nhu cầu chế biến sản phẩm được hỗ trợ nghiên cứu xây dựng dự án đầu tư chế biến sản phẩm quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 24 Nghị định này;
b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được ưu đãi về tín dụng trong việc triển khai dự án đầu tư chế biến sản phẩm theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Trường hợp đăng ký thay đổi theo quy định của Luật Hợp tác xã thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được hưởng các chính sách hỗ trợ được quy định tại Khoản 6 Điều 24 Nghị định này.
Trường hợp đăng ký do tiến hành sáp nhập, hợp nhất, chia, tách hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì Nhà nước hỗ trợ 50% kinh phí như đối với thành lập mới hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã để thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi được quy định tại các Khoản 1, Khoản 2, Điểm b Khoản 3, Khoản 6 Điều 24; Khoản 1, Khoản 4, Khoản 5 Điều 25 Nghị định này.
Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã quy định cụ thể điều kiện, tiêu chí thụ hưởng, nội dung, nguồn kinh phí và mức hỗ trợ trên cơ sở xác định ưu tiên về lĩnh vực, địa bàn, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ của đất nước và trình độ phát triển của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các bộ, ngành, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể huy động các nguồn khác ngoài Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã để tham gia thực hiện các nội dung của chương trình và các nội dung được phân cấp theo thẩm quyền.
3. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thụ hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ theo quy định trong Nghị định này thì không được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ tương tự được quy định tại các văn bản pháp luật khác trừ các ưu đãi, hỗ trợ không được quy định tại Nghị định này.Bổ sung
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của bộ máy quản lý nhà nước về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:
a) Chủ trì nghiên cứu, trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và văn bản pháp luật có liên quan;
b) Phổ biến, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và văn bản pháp luật có liên quan;
c) Thống nhất tổ chức thực hiện việc đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên phạm vi toàn quốc;
d) Thống nhất tiếp nhận và quản lý, báo cáo kết quả hoạt động hàng năm của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật; xây dựng hệ thống thông tin về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên phạm vi toàn quốc;
đ) Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; chủ trì việc tổng kết, xây dựng kế hoạch, chương trình, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
e) Thực hiện hoặc chỉ đạo thực hiện các mô hình thí điểm và nhân rộng các mô hình hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát triển có hiệu quả;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan tiến hành thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về hợp tác xã đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
h) Xử lý và hướng dẫn xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, của cá nhân và tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật; giải quyết hoặc hướng dẫn giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện các quy định pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
i) Chủ trì công tác hợp tác quốc tế về phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
k) Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, tổng kết việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
l) Phối hợp với cơ quan tài chính các cấp hướng dẫn và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chế độ tài chính đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật;
m) Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các thành viên Mặt trận tổ chức thi hành pháp luật về hợp tác xã. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia xây dựng và phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; tham gia với cơ quan Nhà nước trong việc xây dựng chính sách và giám sát thi hành pháp luật về hợp tác xã; triển khai các chương trình, dự án phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc hoàn thiện các quy định pháp luật về hợp tác xã, xây dựng chiến lược, chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công.
3. Thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, tổ chức tham gia và thành lập hợp tác xã.
4. Thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
5. Tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội.
1. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan quản lý nhà nước về hợp tác xã trên địa bàn.
2. Chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển hợp tác xã trên địa bàn.
3. Thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, tổ chức tham gia và thành lập hợp tác xã.
4. Ban hành các biện pháp, chính sách hỗ trợ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo thẩm quyền.
5. Tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội.
6. Phối hợp, hỗ trợ Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên ở các cấp, các tổ chức xã hội khác trong việc; Tổ chức thi hành pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; triển khai các chương trình, dự án phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; khuyến khích thành viên của tổ chức mình tham gia hợp tác xã.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2014 và thay thế các Nghị định số 177/2004/NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hợp tác xã năm 2003, Nghị định số 77/2005/NĐ-CP ngày 9 tháng 6 năm 2005 của Chính phủ về việc ban hành mẫu hướng dẫn xây dựng Điều lệ hợp tác xã, Nghị định số 87/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh hợp tác xã, Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã.
Trong thời hạn 36 tháng, kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập trước khi Luật hợp tác xã có hiệu lực thi hành phải tiến hành các công việc sau đây:
1. Rà soát lại điều lệ, tổ chức quản lý hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bảo đảm phù hợp với quy định của Luật hợp tác xã số 23/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012.
2. Trường hợp cần đăng ký thay đổi, giải thể hoặc chuyển đổi hình thức hoạt động thì tiến hành đại hội thành viên để quyết định việc đăng ký thay đổi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, giải thể tự nguyện hoặc chuyển đổi sang loại hình tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bảo đảm thực hiện đầy đủ các quy định của Luật hợp tác xã thì không phải đăng ký thay đổi.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện và có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 193/2013/ND-CP |
Hanoi, November 21, 2013 |
ELABORATING ON CERTAIN ARTICLES OF THE LAW ON COOPERATIVES
Pursuant to the Law on Government Organization dated December 25, 2001;
Pursuant to the Law on Cooperatives dated November 20, 2012;
Upon the request of the Minister of Planning and Investment,
The Government hereby promulgates the Decree that elaborates on certain articles of the Law on Cooperatives,
This Decree elaborates on the implementation of Article 6, clause 10 of Article 9, clause 4 of Article 13, clause 13 of Article 21, Article 22, clause 5 of Article 23, clause 1 of Article 27, clause 3 of Article 45, clause 4 of Article 49, Article 54, Article 59, Article 61 and Article 62 in the Law on Cooperatives No. 23/2012/QH13 dated November 20, 2012.
Article 2. Subjects of application
Subjects of application of this Decree shall be subject to Article 2 in the Law on Cooperatives.
Article 3. Requirements for Vietnamese legal person’s eligibility for becoming members of cooperatives
1. Vietnamese legal persons defined by the Civil Code wish to cooperate with other members and have demands for products or services supplied by cooperatives.
2. Vietnamese legal persons submit applications for voluntary accession to cooperatives and accept cooperatives’ statutes before being admitted to these cooperatives. Signatories of such applications must be the legitimate representatives of these legal persons.
3. Representatives of legal persons at cooperatives are the legal representatives (legitimate representatives or authorized representatives) of these legal persons.
4. Vietnamese legal persons make capital contribution in accordance with clause 1 of Article 17 in the Law on Cooperatives and cooperatives’ statutes.
5. Vietnamese legal persons meet other requirements prescribed by cooperatives’ statutes.
Article 4. Requirements for foreign individual’s eligibility for becoming members of cooperatives
Notwithstanding the requirements of clause 1 of Article 13 in the Law on Cooperatives, if individuals who are foreigners wish to participate in cooperatives in Vietnam, they must meet the following requirements:
1. They are legally residing in Vietnam, aged 18 or over, have full civil capacity in accordance with Vietnamese laws.
2. If they wish to participate in employment-generating cooperatives, they must fully meet Vietnamese laws on foreign workers.
3. With respect to cooperatives operating in business sectors or industries subject to limits on capital ownership rates imposed upon foreigners, in order to be eligible to participate in cooperatives, they must comply with regulations enshrined in laws related to these sectors or industries.
4. Foreign individuals must meet other requirements prescribed by cooperatives’ statutes.
Article 5. Supply of products or services to non-member customers
1. Cooperatives and associations of cooperatives shall be entitled to supply and consume products, services and employments for members, member cooperatives and non-member customers provided that they have to commit to fulfilling obligations to members and member cooperatives.
2. The rate of products, services and employments supplied and consumed under commitments made by cooperatives or associations of cooperatives to their members, or by member cooperatives to non-member customers, shall be clearly specified in statutes of cooperatives, but not exceed the following prescribed maximum limits:
a) 32% of total value of agricultural, forestry, agricultural and salt products or services supplied by cooperatives and associations of cooperatives;
b) 50% of total value of non-agricultural products or services supplied by cooperatives and associations of cooperatives;
c) As regards cooperatives that generate employments, wages and salaries paid to non-member employees working under indefinite-term employment contracts shall not exceed 30% of total payroll of all of their employees working under indefinite-term employment contracts.
3. As for the credit sector, the State Bank of Vietnam shall be authorized to preside over and cooperate with the Ministry of Planning and Investment, other relevant ministries and sectoral administrations in studying and proposing the rate of products or services supplied and consumed under commitments of cooperatives or associations of cooperatives to members, or commitments of member cooperatives to non-member customers, and submit it to the Government to seek its approval decision.
4. As for cooperatives and associations of cooperatives established after the entry into force of the Law on Cooperatives, the rate of products, services or employments supplied and consumed under commitments of cooperatives or associations of cooperatives to members, or commitments of member cooperatives to non-member customers, must conform to regulations enshrined in clause 2 and clause 3 of this Article.
5. As for cooperatives and associations of cooperatives established before the entry into force of the Law on Cooperatives,
a) In case where cooperatives or associates of cooperatives have already complied with the rate of products, services or employments supplied and consumed under commitments of cooperatives or associations of cooperatives to members or member cooperatives and non-member customers as prescribed in clause 2 and clause 3 of this Article, they shall be allowed to continue their business as per the Law on Cooperatives;
b) In case where cooperatives or associations of cooperatives have not yet complied with the rate of products, services or employments supplied and consumed under commitments of cooperatives or associations of cooperatives to members or member cooperatives and non-member customers as prescribed in clause 2 and clause 3 of this Article, they shall have to reorganize their business in order to attain the rate specified in clause 2 and clause 3 of this Article within duration of 36 months from July 1, 2013, or may choose to establish enterprises to trade products, services or employments.
ESTABLISHMENT, REGISTRATION AND CLOSURE OF COOPERATIVES AND ASSOCIATIONS OF COOPERATIVES
Article 6. Bodies granting registration of cooperatives (hereinafter referred to as cooperative registration agencies)
1. Before being legally established, cooperatives or associations of cooperatives must apply for registration with cooperative registration agencies at localities where cooperatives or associations of cooperatives intend to establish their main offices.
a) Associations of cooperatives or people's credit funds may register with the business registration divisions affiliated to the departments of planning and investment;
b) Cooperatives may apply for registration with the finance – planning divisions affiliated to the district-level People’s Committees.
2. Rights and duties of cooperative registration agencies:
a) Directly receive applications for registration of cooperatives or associations of cooperatives, branches, representative offices or business locations of cooperatives or associations of cooperatives; issue, replace and revoke certificates of registration of cooperatives or associations of cooperatives, certificates of registration of operation of branches, representative offices or business locations of cooperatives or associations of cooperatives;
b) Provide cooperatives or associations of cooperatives with instructions on implementation of the procedures for registration or registration of change, or notification of change, reorganization, dissolution and bankruptcy of cooperatives or associations of cooperatives;
c) Build and manage the systems of information about cooperatives or associations of cooperatives within their remit; provide information about cooperatives or associations of cooperatives for competent regulatory authorities, organizations or individuals upon their request in accordance with laws;
d) Request cooperatives or associations of cooperatives to report on business operations of cooperatives or associations of cooperatives in accordance with Article 23 hereof; expedite the implementation of reporting regimes applied by cooperatives or associations of cooperatives in accordance with laws;
dd) Directly inspect or request competent regulatory authorities to inspect cooperatives or associations of cooperatives to verify information contained in certificates of registration of cooperatives or association of cooperatives where necessary;
e) Bear responsibility for validity of applications for registration of cooperatives or associations of cooperatives;
g) Order cooperatives or associations of cooperatives to temporarily suspend business operations classified into business sectors or industries subject to regulatory conditions when discovering that cooperatives or associations of cooperatives fail to comply with legislative regulations and, concurrently, informing competent regulatory authorities of such incompliance so that they may impose any sanction in accordance with laws;
h) Revoke certificates of registration of cooperatives or associations of cooperatives in accordance with Article 56 in the Law on Cooperatives;
i) Implement reporting regimes in accordance with laws.
Article 7. Names of cooperatives or associations of cooperatives
1. Names of cooperatives or associations of cooperatives must be written using the Vietnamese language or Latin characters, except special signs, which may be combined with numerals, symbols, and must begin with the phrase “cooperative” or “cooperative association” followed by the proper names given to cooperatives or associations of cooperatives.
2. Cooperatives or associations of cooperatives may use business sectors or industries or other complementary symbols constituting their names.
3. Names of cooperatives or associations of cooperatives must be inscribed or mounted at their main offices, branches or representative offices. Names of cooperatives or associations of cooperatives must be printed or written on transactional documents, dossiers or materials and publications issued at their discretion.
4. Cooperative registration agencies shall be entitled to reject the suggested names of cooperatives or associations of cooperatives if these names are not conformable to provisions of Article 8 herein.
5. Cooperative registration agencies shall be responsible for publicly informing names of cooperatives or associations of cooperatives that have already been registered; if cooperatives or associations of cooperatives obtaining registration before the entry into force of this Decree have confusing names, cooperative registration agencies must encourage and provide advantages for cooperatives or associations of cooperatives whose names are identical to each other and cause confusion to enter into negotiations to register change of their names or supplement geographical names as distinguishing elements.
Article 8. Prohibition rules of naming of cooperatives or associations of cooperatives
1. Use full names, abbreviated names, or names expressed in foreign languages, of cooperatives or associations of cooperatives that are identical or confusing to those of other cooperatives or associations of cooperatives which have already been registered nationwide.
2. Use full names, abbreviated names or names expressed in foreign languages that infringe upon industrial property rights over trade names, brand names and geographical indications of other organizations or individuals in accordance with laws on intellectual property.
3. Using the names of state regulatory authorities, people's armed force units, political organizations, socio-political organizations, socio-political-professional organizations or socio-professional organization as the whole or part of names of cooperatives or associations of cooperatives.
4. Use names of famous persons, words or symbols in breach of historical, cultural traditions, moral standards, national customs or values.
Article 9. Names in foreign languages and abbreviated names of cooperatives or associations of cooperatives
1. Names in foreign languages of cooperatives or associations of cooperatives must be names translated from Vietnamese into corresponding foreign languages. Upon translation into foreign languages, Vietnamese proper names of cooperatives or associations of cooperatives may be kept unchanged or may be translated into corresponding foreign languages.
2. Names in foreign languages of cooperatives or associations of cooperatives may be printed or written using font sizes smaller than those of their Vietnamese names, and must be displayed at their offices or on transactional documents, dossiers, materials and publications issued by themselves.
3. Abbreviated names of cooperatives or associations of cooperatives must be either in Vietnamese or other foreign languages.
4. Abbreviated names, signboards of cooperatives or associations of cooperatives, advertisements or transactional documents of cooperatives must bear the alphabetical symbols "HTX" or “LHHTX” for associations of cooperatives.
Article 10. Identical and confusing names
1. Identical names refer to names of requesting cooperatives or associations of cooperatives which are written or spoken in the Vietnamese language exactly the same as those that have already been registered nationwide.
2. The following cases in which names are deemed to be confused with those that have already been registered shall include:
a) Vietnamese names of requesting cooperatives or associations of cooperatives are spoken the same as those that have already been registered nationwide;
b) Vietnamese names of requesting cooperatives or associations of cooperatives only differ from those that have already been registered in the word “và” (“and”) or the symbol or sign ''-";
c) Abbreviated names of requesting cooperatives or associations of cooperatives are identical to those which have already been registered;
d) Names in foreign languages of requesting cooperatives or associations of cooperatives are identical to those that have already been registered;
dd) Proper names of requesting cooperatives or associations of cooperatives differ from those that have already been registered in natural numbers, ordinal numbers, one or more Vietnamese alphabets standing behind the former’s proper names, except if requesting cooperatives are members of associations of cooperatives that have already registered such names;
e) Proper names of requesting cooperatives or associations of cooperatives differ from those that have already been registered in the word “tân” (means “new”) in front of or “mới” (also means “new”) next to the latter’s proper names;
g) Proper names of requesting cooperatives or associations of cooperatives only differ those that have already been registered in the word “Bắc” (means “North”), “miền Bắc” (means “Northern region”), “Nam” (means “South”), “miền Nam” (means “Southern region”), “Trung” (means “Central Coast”), “miền Trung (means "Central Coast region"), "Tây” (means “West”), “miền Tây” (means “Western region”), “Dông” (means “East”) or “miền Dông (means “Eastern region”) or the like, except if requesting cooperatives or associations of cooperatives are members of cooperatives or associations of cooperatives already obtaining registration;
h) In other cases of confusing names, subject to decisions of cooperative registration agencies.
Article 11. Logos of cooperatives or associations of cooperatives
1. Cooperatives or associations of cooperatives shall be entitled to use logos.
2. Logos of cooperatives or associations of cooperatives must be particular signs distinguished from those of other cooperatives or associations of cooperatives that have already been registered.
3. Cooperatives or associations of cooperatives may use logos of their own provided that they are conformable to moral standards and traditional cultural values as well as laws.
4. Logos of cooperatives or associations of cooperatives must be registered with competent regulatory authorities.
Article 12. Protection of intellectual property rights over names and logos of cooperatives or associations of cooperatives
Names of cooperatives or associations of cooperatives shall be protected across the nation from the date of grant of certificates of registration of cooperatives or associations of cooperatives; logos of cooperatives or associations of cooperatives must be registered with competent regulatory authorities and protected under laws.
Article 13. Documentation requirements for application for registration of cooperatives or associations of cooperatives
1. Application documentation for registration of cooperatives or associations of cooperatives shall be subject to clause 2 of Article 23 in the Law on Cooperatives.
2. Request form for registration of cooperatives or associations of cooperatives must contain the following information:
a) Name of the requesting cooperative or association of cooperatives;
b) Address of the main office of the requesting cooperative or association of cooperatives; addresses of branches, representative offices thereof (if any); telephone numbers; fax numbers; email addresses;
c) Scope of business;
d) Charter capital;
dd) Number of members or member cooperatives;
e) Family name, last name, permanent residence address, nationality, number of ID card, passport or other legal authenticated documents of the legal representative of the requesting cooperative or association of cooperative.
3. The Ministry of Planning and Investment shall provide sample applications for registration of cooperatives or associations of cooperatives which are used consistently across the nation.
Article 14. Procedures for application for registration of cooperatives or associations of cooperatives
1. Legal representatives of cooperatives or associations of cooperatives that apply for their establishment submit one set of application documents for registration to cooperative registration agencies and have to be responsible for accuracy and authenticity of information provided in application documentation for registration of cooperatives or associations of cooperatives.
Cooperatives or associations of cooperatives may send registration applications via email addresses of cooperative registration agencies, but must submit written application documents for verification and filing purposes.
2. Cooperative registration agencies must send, in person, or mail acknowledgement notes after receipt of valid application documents in accordance with Article 13 herein and shall not be allowed to demand requesting cooperatives or associations of cooperatives to submit documents other than those specified in Article 13 herein.
3. Cooperative registration agencies must grant certificates of registration to the requesting cooperatives or associations of cooperatives within duration of 5 working days of receipt of valid application documents if the applicants meet all requirements specified in Article 24 in the Law on Cooperatives.
In case of rejecting applications for certificates of registration, cooperative registration agencies must inform cooperatives or associations of cooperatives, whether in writing or via emails, of reasons for such rejection within the maximum duration of 5 working days of receipt of valid application documents.
Article 15. Certificates of registration of cooperatives or associations of cooperatives
1. Certificates of registration of cooperatives or associations of cooperatives shall be granted to the requesting cooperatives or associations of cooperatives operating under the Law on Cooperatives.
2. Certificates of registration of cooperatives or associations of cooperatives must contain the following information:
a) Name of the requesting cooperative or association of cooperatives;
b) Address of the main office of the requesting cooperative or association of cooperatives; addresses of branches, representative offices thereof (if any); telephone numbers; fax numbers; email addresses (if any);
c) Scope of business;
d) Charter capital;
dd) Family name, last name, permanent residence address, nationality, number of ID card, passport or other legal authenticated documents of the legal representative of the requesting cooperative or association of cooperative.
Certificates of registration of cooperatives or associations of cooperatives shall be created by using samples which are issued consistently across the nation by the Ministry of Planning and Investment.
3. Cooperatives or associations of cooperatives shall have legal personality and the right to do business in conformance to information inscribed in certificates of registration of cooperatives or associations of cooperatives from the date of grant of such certificates, except in case of doing business in sectors or industries subject to regulatory requirements.
Article 16. Registration of establishment of branches, representative offices or business locations
1. In order to obtain permission for establishment of their branches, representative offices or business locations, cooperatives or associations of cooperatives must apply for registration with cooperative registration agencies at localities where these branches or representative offices are located, or at business locations.
2. In order to register establishment of their branches, representatives or business locations, cooperatives or associations of cooperatives must send notifications to cooperative registration agencies. Each notification shall comprise the following information:
a) Name of the requesting cooperative or association of cooperatives, address of its main office, registration certificate number, date of issue of registration certificate;
b) Name of each branch, representative office or business location intended to be established; that name must contain the words “chi nhánh” (means “branch") with respect to registration for establishment of a branch, the words “văn phòng dại diện” (means “representative office”) with respect to registration for establishment of a representative office, or the words “dịa diểm kinh doanh” (means “business location”) with respect to registration for establishment of a business location;
dd) Family name, last name, permanent residence address, nationality, number of ID card, passport or other legal authenticated documents of the legal representative of the requesting cooperative or association of cooperative;
d) Address of the branch, representative office or business location to be established;
dd) Scope of business of the branch or business location to be established; scope of operations of the representative office to be established;
e) Full name, permanent residence address, nationality, number of ID card, passport or other legally authenticated documents of the representative of the branch, representative office or business location to be established.
3. Application documents for registration of establishment of branches, representative offices or business locations of cooperatives or associations of cooperatives must be sent as attached to notifications prescribed in clause 2 of this Article, including:
a) Valid copy of the certificate of registration of cooperative or association of cooperatives;
b) Resolution issued by the members’ general meeting on opening of branch, representative or business location of a cooperative or association of cooperative;
c) Written decision of the Management Board on appointment of a person as the representative of a branch, representative office or business location, enclosing the valid copy of ID card, passport or other legally authenticated personal documents of the representative of the branch, representative office or business location to be established;
d) Valid copy of practicing certificate of one or more individuals as legally prescribed with respect to a branch of a cooperative or association of cooperatives that operates in the sector or industry subject to the regulatory requirement that enforces that branch to hold practicing certificates.
4. If the scope of business or operations of a branch, representative office or business location is conformable to that of the requesting cooperative or association of cooperatives, and conform to relevant laws, within 5 working days of receipt of valid application documents, the cooperative registration agency shall have to grant the certificate of registration of branch, representative office or business location to the requesting cooperative or association of cooperatives and, simultaneously, shall update its registration file with information about such certificate.
After obtaining the certificate of registration, each branch, representative office or business location of a cooperative or association of cooperatives may have its stamp made and shall have the right to use it.
5. In case where a cooperative or association of cooperatives establishes its branch, representative office or business location at a district, province or city where its main office is not located, within duration of 5 working days of receipt of the certificate of registration of branch, representative office or business location, it must inform the agency granting the registration certificate at the locality where its main office is located in writing in order to request such agency to update its registration file with information about its establishment.
6. In case where a cooperative or association of cooperatives establishes its overseas branch, representative office or business location, it must comply with the host country’s laws.
Within duration of 15 working days or receipt of the certificate of opening of branch, representative office or business location from an overseas country’s competent authority, the requesting cooperative or association of cooperatives must inform the agency granting the registration certificate at the locality where its main office is located in writing in order to request such agency to update its registration file with information about that certificate.
Article 17. Registration for change in names or addresses of main offices, business scopes, charter capital or legal representatives; change in names, addresses or representatives of branches or representative offices of cooperatives or associations of cooperatives
1. In order to apply for registration for change in names or addresses of main offices, business scopes, charter capital or legal representatives; change in names, addresses or representatives of branches or representative offices, cooperatives or associations of cooperatives must submit applications for registration for these changes to cooperative registration agencies. Each application for registration for change shall contain the followings:
a) Name of the requesting cooperative or association of cooperatives, address of its main office, registration certificate number, date of issue of registration certificate;
b) Family name, last name, permanent residence address, nationality, number of ID card, passport or other legal authenticated documents of the legal representative of the requesting cooperative or association of cooperative;
c) Information that needs to be changed.
The application for registration for change must enclose the resolution of the members' general meeting or the written decision of the management board on change in information inscribed in the certificate of registration of cooperative or association of cooperatives in accordance with the Law on Cooperatives.
2. Within duration of 5 working days of receipt of all required valid documents submitted to apply for registration for change from the requesting cooperative or association of cooperatives, the cooperative registration agency shall have to grant registration for change to the requesting cooperative or association of cooperatives.
Article 18. Reissuance of certificates of registration of cooperative or association of cooperatives or certificates of registration of branch or representative office of cooperative of association of cooperatives
1. The certificate of registration of cooperative or association of cooperatives or the certificate of registration of branch or representative office of cooperative or association of cooperatives may be reissued in case of its loss or damage.
2. In order to apply for reissuance of its certificate of registration, a cooperative or association of cooperatives shall be required to send an application form to a cooperative registration agency so as to receive the reissued certificate of registration of cooperative, association of cooperatives, branch or representative office.
3. The application form for reissuance of the certificate of registration of cooperative or association of cooperatives or the certificate of registration of branch or representative office must provide the following information:
a) Name of the requesting cooperative or association of cooperatives, address of its main office, registration certificate number, date of issue of registration certificate;
b) Family name, last name, permanent residence address, nationality, number of ID card, passport or other legal authenticated documents of the legal representative of the requesting cooperative or association of cooperative;
c) Reasons for application of reissuance of the registration certificate.
Within 5 working days of receipt of all valid documents, the receiving cooperative registration agency shall have to reissue the certificate of registration of cooperative or association of cooperatives or the certificate of registration of branch or representative office.
Article 19. Closure of cooperatives or associations of cooperatives
1. In case where a cooperative or association of cooperatives closes its business of their own free will, the closure procedures shall be implemented as follows:
a) Convene the members’ general meeting and issue the resolution on voluntary closure;
b) The members’ general meeting establishes and regulates responsibilities, rights and determines the term of the closure committee composed of members of which the number is regulated by clause 1 of Article 54 in the Law on Cooperatives;
c) The closure committee assumes responsibility to perform tasks regulated in point a and b of clause 1 of Article 54 in the Law on Cooperatives within the maximum duration of 60 days from the date of ratification of the resolution on voluntary closure, and makes a report on completion of closure.
2. In case where a cooperative or association of cooperatives is subject to compulsory closure in the cases prescribed in clause 2 of Article 54 in the Law on Cooperatives, procedures for compulsory closure of that cooperative or association of cooperative shall be implemented as follows:
a) The agency granting the certificate of registration of cooperative or association of cooperatives prepares and submits application documents for compulsory closure to the same-level People’s Committee;
b) The receiving People’s Committee issues its decision on closure and establishes the closure committee. The committee’s chair must be the representative of that People's Committee; the committee’s standing commissioner must be the representative of the regulatory authority granting the registration certificate to the requesting cooperative or association of cooperatives; other commissioners must be representatives of same-level specialized regulatory authorities, organizations representing or forming alliance with cooperatives in a province or centrally-affiliated city (if the requesting cooperative or association of cooperatives is a member of one of these organizations representing or forming alliance with cooperatives), People's Committee of a commune, ward or town where the requesting cooperative or association of cooperatives is located, the management board, the control board of the requesting cooperative or association of cooperatives, or controllers, members or member cooperatives;
c) The closure committee assumes responsibility to perform tasks regulated in point c of clause 3 of Article 54 in the Law on Cooperatives within the maximum duration of 60 days from the date of issue of the decision on compulsory closure, and makes a report on completion of closure;
d) Funds for closure shall be financed by the remaining amount of funds of the requesting cooperative or association of cooperatives. In case of lack of these funds, funds derived from the budget of the local government at the same level as the cooperative registration agency shall be used.
3. Immediately after completion of the closure as prescribed in clause 1 and 2 of this Article, the closure committee shall have to send a set of documents on closure of the requesting cooperative or association of cooperatives along with the report on completion of closure to the cooperative registration agency.
Within 5 working days of receipt of all required application documents, the cooperative registration agency shall process these documents and, if all prescribed requirements are met, remove the name of the requesting cooperative or association of cooperatives from its register, revoke the certificate of registration of cooperative or association of cooperatives or the certificate of branch, representative office or business location of cooperative or association of cooperatives, and publicly inform the closure of the requesting cooperative or association of cooperatives.
PROPERTY AND FINANCE OF COOPERATIVES OR ASSOCIATIONS OF COOPERATIVES
Article 20. Capital contribution, share purchase and business establishment
1. Capital contribution, share purchase or business establishment by cooperatives or associations of cooperatives must meet the following regulations:
a) These activities must be decided or approved by the members’ general meeting;
b) Capital contribution, share purchase or business establishment shall be applied to sectors or industries related to those in which cooperatives or associations of cooperatives are operating;
c) Capital funded by the non-divisible property of cooperatives or associations of cooperatives shall not be used for capital contribution, share purchase or business establishment purposes;
d) Total investment in capital contribution, share purchase or business establishment shall not exceed 50% of the charter capital of a cooperative or association of cooperatives which is specified in the latest financial statement;
dd) Business operations must generate profits for at least 02 consecutive years.
2. Within the duration of 15 working days from the date of capital contribution, share purchase or business establishment, cooperatives or associations of cooperatives must send a notification to the agencies already granting certificate of registration for these cooperatives or associations of cooperatives. The notification shall contain the followings:
a) Name of the requesting cooperative or association of cooperatives, address of its main office, registration certificate number, date of issue of registration certificate;
b) Scope of business or operations of cooperatives or associations of cooperatives;
dd) Family name, last name, permanent residence address, nationality, number of ID card, passport or other legal authenticated documents of the legal representative of the requesting cooperative or association of cooperative;
d) Name, address, business sectors or industries, number of certificate of registration of the business in which the cooperative or association of cooperatives contributes capital, purchase shares or which is established by the cooperative or association of cooperatives;
dd) Capital contribution amount; value of shares purchased; amount of charter capital of the business to be established;
This notification must enclose the resolution of the members’ general meetings on capital contribution, share purchase or business establishment, held by cooperatives or associations of cooperatives.
3. Cooperative registration agencies shall receive notifications, archive and record these activities in the journal.
Article 21. Disposition of non-divisible property of cooperatives or associations of cooperatives in case of bankruptcy or business closure
1. In case where cooperatives or associations of cooperatives are dissolved or bankrupt, their non-divisible property referred to in clause 2 of Article 48 in the Law on Cooperatives shall be disposed of as follows:
a) Value of property acquired from non-refundable grants, aids or subsidies of the State shall be transferred to the budget of the local government at the same level as the agency granting registration of cooperatives or associations of cooperatives;
b) Value of property acquired from annual capital investment funds which is classified as non-divisible assets under the decision of the members' general meeting upon termination of the status as members or member cooperatives; property which is gifted or donated as non-divisible assets; capital and assets defined by the Statutes of cooperative or association of cooperatives as non-divisible property upon termination of the status as members or member cooperatives, shall be disposed of by applying measures decided by the members’ general meeting;
c) Value of property acquired from annual capital investment funds and accepted as non-divisible assets according to decisions of members' general meetings in case cooperatives or associations of cooperatives close their business; assets that are agreed upon as non-divisible gifted and donated assets; other equity and assets prescribed by statutes of cooperatives or associations of cooperatives as non-divisible assets in case of their business closure, shall be transferred under decisions of members' general meetings to local authorities or other organizations located in the same localities as these cooperatives or associations of cooperatives in order to meet objectives of serving public interests of population in these localities;
d) Rights to use land authorized or leased by the State shall be subject to the law on land.
2. If capital and property of cooperatives or associations of cooperatives which are dissolved or bankrupt are not adequate to pay all debts, they must use their non-divisible property in the following order for debt repayments:
a) Gifts or donations which are agreed upon as non-divisible property;
b) Amounts retained from annual capital investment funds that are classified as non-divisible property under the decision of the members’ general meeting;
c) Capital or other assets defined in the statutes of cooperatives or associations of cooperatives as non-divisible property.
Article 22. Accounting and auditing regimes of cooperatives or associations of cooperatives
1. Cooperatives or associations of cooperatives shall implement financing, accounting and auditing regimes in accordance with law.
2. Cooperatives or associations of cooperatives whose members are legal entities must submit to the compulsory audit.
3. Cooperatives or associations of cooperatives shall be encouraged to carry out the internal audit.
4. The Ministry of Finance shall preside over and cooperate with the Ministry of Planning and Investment, relevant ministries and sectoral administrations in providing specific instructions about implementation of financing and accounting regimes applied to cooperatives or associations of cooperatives.
Article 23. Regime for reporting of business results of cooperatives and associations of cooperatives
1. No later than March 31 every year, cooperatives or associations of cooperatives shall be required to submit reliable, sufficient and accurate review reports on the previous year’s business results of cooperatives and associations of cooperatives to cooperative registration agencies.
2. Each notification shall comprise the following information: Number of members or member cooperatives; number of employees or employments; business results determined based on service contracts between cooperatives or associations of cooperatives and members; assets, capital and investment activities.
3. The Ministry of Planning and Investment shall preside over and cooperate with the Ministry of Finance, relevant ministries and sectoral administrations in providing sample reports for cooperatives or associations of cooperatives, and shall regulate reporting regimes applied to cooperative registration agencies.
STATE SUPPORT AND PREFERENTIAL POLICIES
Article 24. State support policies granted to cooperatives or associations of cooperatives
1. Human resource training and education policies
The State shall provide funds for formal professional and technical education and training programs taken by managers of cooperatives, associations of cooperatives or members of cooperatives.
2. Trade promotion and market expansion policies
The State shall provide support for cooperatives or associations of cooperatives so that they can attend domestic and overseas fairs and exhibitions; shall organize fairs and exhibitions specially designed for the cooperative sector; shall help cooperatives or associations of cooperatives build brands, trademarks and determine origin of products, develop and run the electronic information portal and e-commerce exchanges.
3. Application of new scientific, engineering and technological advances
a) The national and local fund for science and technology development shall annually set aside amounts used for supporting cooperatives or associations of cooperatives in upgrade and application of technologies and shall report on results of these activities to state regulatory authorities in charge of state management of cooperatives and associations of cooperatives;
b) The State shall fund scientific researches by using corresponding state budget allocations granted to cooperatives or associations of cooperatives that develop projects in researching and applying scientific, engineering and technological advances which are approved by competent authorities.
4. Policies on access to funding sources and cooperative development support funds
a) Cooperatives or associations of cooperatives that develop projects in new investment or investment in expansion of business and production capacity; those that do business in the agriculture field or at rural areas shall be entitled to interest rate relief and credit guarantee granted by cooperative development support funds, shall be given priority in lending funds from development banks and other credit institutions in accordance with law, shall be entitled to concessional loans under the Government's regulations on credit policies for agricultural and rural development;
b) Cooperative development support funds shall perform their duties to grant credit guarantee and interest rate relief to cooperatives or associations of cooperatives.
The Ministry of Finance shall preside over and cooperate with the Ministry of Planning and Investment, relevant ministries and sectoral administrations in appealing to the Prime Minister to provide instructions about regulations set forth in this paragraph.
5. Policies for facilitation of participation in target programs and socio-economic development programs
Qualified cooperatives or associations of cooperatives shall be preferred to participate in target programs and socio-economic development programs, including:
a) Projects for infrastructure construction in the localities of their business and management of completed construction projects, including market projects and projects for construction of infrastructure intended for development of industrial clusters and rural trade village clusters;
b) Other socio-economic development projects or programs in the localities of their business that are relevant to their competence.
6. Policies on establishment of new cooperatives or associations of cooperatives
a) Founding members of cooperatives shall be provided free-of-charge with information, consultancy and training in legislation on cooperatives before incorporation of these cooperatives;
b) Cooperatives or associations of cooperatives shall be offered counsels on formulation of their statutes, and shall provide instructions about and undertake implementation of the procedures for establishment, registration and structuring of business of cooperatives or associations of cooperatives.
Article 25. Support and preferential policies granted to cooperatives and associations of cooperatives operating in the agriculture, forestry, aquaculture and salt industry
In addition to those support and preferential policies specified in Article 24 herein, cooperatives or associations of cooperatives doing business in the agriculture, forestry, aquaculture or salt industry that supply products or services to members that are individuals, family households or legal entities doing business in the agricultural, forestry, aquaculture and salt production field shall be entitled to the following support and preferential policies:
1. Policies for support for investment in development of infrastructure
a) Investment in development of infrastructure, including: Working offices, drying grounds, storage facilities, product handling and processing workshops, electricity, water supply facilities, markets, water resource facilities, infrastructure intended for aquacultural production areas, agricultural supplies shops, inter-field traffic networks serving the production and business needs of members of cooperatives or associations of cooperatives. These infrastructure facilities shall be developed and constructed based on projects approved by competent authorities;
b) After infrastructure projects developed and constructed by using state support as prescribed in point a of this clause are completed, they shall become non-divisible property of cooperatives or associations of cooperatives; they shall be responsible for keeping custody of and maintaining them during their useful life.
2. Policies for allocation and leasing of land serving the business demands of cooperatives or associations of cooperatives
Land support given to cooperatives or associations of cooperatives shall be subject to law on land.
3. Credit incentive policies
a) Cooperatives or associations of cooperatives that are newly established or develop projects in new investment and investment in expansion of production and business capacity shall be preferred to receive loans from credit institutions in accordance with applicable laws;
b) Cooperatives or associations of cooperatives that develop projects for investment in production, business or export eligible for investment incentives shall be entitled to investment advantages prescribed in laws on investment.
4. Policies for support of funds, plant or animal varieties in case of natural disasters or epidemic outbreak
Depending on the degree of loss or damage, danger of an epidemic and their actual demands, cooperatives or associations of cooperatives doing business in the agriculture, forestry, aquaculture or salt industry may be entitled to support and preferential policies in terms of capital, plant and animal varieties in case of facing difficulties arising due to natural disasters or epidemics in accordance with existing laws on support of varieties, plants, livestock animals and fishery products for the purpose of recovering production activities at affected areas.
5. Policies for support for processing of products
a) Cooperatives or associations of cooperatives having demands for processing of products shall be entitled to support for research into development of investment projects in processing of products as prescribed in point b of clause 3 of Article 24 herein;
b) Cooperatives or associations of cooperatives shall be entitled to credit incentives for implementation of investment projects for processing of products in accordance with clause 3 of this Article.
Article 26. Support for business reorganization of cooperatives or associations of cooperatives
In case of registering changes in accordance with the Law on Cooperatives, cooperatives or associations of cooperatives shall be entitled to support policies specified in clause 6 of Article 24 herein.
In case where they register changes due to merger, consolidation, splitting or division of cooperatives or associations of cooperatives, 50% of costs incurred from these activities shall be covered by the State the same as establishment of new cooperatives or associations of cooperatives.
Article 27. Implementation of support and preferential policies
1. The Ministry of Planning and Investment shall preside over and cooperate with the Ministry of Finance, relevant ministries and sectoral administrations in formulating cooperative development support programs and submitting them to the Prime Minister to seek his approval of implementation of support and preferential policies stated in clause 1, clause 2, point b of clause 3 and clause 6 of Article 24; clause 1, clause 4 and clause 5 of Article 25 herein.
Cooperative development support programs must specifically regulate requirements and criteria for entitlement to support, support contents, funding sources and amounts that are based on determination of priority in terms of sectors, localities, and are relevant to socio-economic development conditions across the nation over periods of time and developmental level of cooperatives or associations of cooperatives.
2. People’s Committees of provinces or centrally-affiliated cities, ministries, sectoral administrations, fatherland front committees and other mass organizations may mobilize other funding sources other than those defined in cooperative development support programs in order to get involved in performing tasks defined in programs and other tasks under their delegated authority.
3. Cooperatives or associations of cooperatives already enjoying support and preferential policies defined herein shall not be allowed to enjoy other similar policies prescribed in other legislative documents, except for those preferences and support that are not specified herein.
STATE MANAGEMENT OF COOPERATIVES OR ASSOCIATIONS OF COOPERATIVES
Article 28. State management of cooperatives or associations of cooperatives
1. The Ministry of Planning and Investment shall assist the Government in uniform state management of cooperatives or associations of cooperatives.
2. Duties and powers of the machinery of state management of cooperatives or associations of cooperatives:
a) Preside over proposing legislative documents on cooperatives or associations of cooperatives and others related thereto and submitting them to competent authorities to seek their approval of promulgation thereof;
b) Propagate, guide and implement legislative documents on cooperatives or associations of cooperatives and other related ones;
c) Carry out the consistent registration of cooperatives or associations of cooperatives across the nation;
d) Uniformly receive, manage and annually report on results of business of cooperatives or associations of cooperatives in accordance with law; set up systems of information about cooperatives and associations of cooperatives across the nation;
dd) Preside over the formulation and organize the implementation of plans, programs and support and preferential policies for cooperatives and associations of cooperatives; preside over the final review and formulation of plans, programs, support and preferential policies for cooperatives and associations of cooperatives;
e) Implement or direct the implementation of trial models and multiply models of cooperatives and associations of cooperatives that achieve efficient growth;
g) Preside over and collaborate with relevant authorities in inspection and audit of compliance of cooperatives and associations of cooperatives with laws on cooperatives;
h) Handle and provide instructions on handling violations against laws of cooperatives and associations of cooperatives, concerned individuals and organizations in accordance with law; deal with or provide instructions on dealing with any difficulty arising from implementation of legislative regulations on cooperatives and associations of cooperatives;
i) Take charge of international cooperation in development of cooperatives and associations of cooperatives;
k) Preside over or get involved in research into formulation of and final review of implementation of guidelines and policies of the Communist Party and the State for cooperatives and associations of cooperatives;
l) Cooperate with financial institutions at all levels in providing instructions on and inspecting and auditing the implementation of financial regimes for cooperatives and associations of cooperatives in accordance with law;
m) Cooperate with the Vietnam Fatherland Front and other members thereof in enforcing laws on cooperatives. Vietnam Fatherland Front and members thereof shall propagate and encourage people to participate in the establishment and development of cooperatives and associations of cooperatives; collaborate with State agencies in designing policies and overseeing implementation of laws on cooperatives; initiate programs and projects for development of cooperatives and associations of cooperatives.
Article 29. Responsibilities of Ministries and Ministry-level agencies
1. Cooperate with the Ministry of Planning and Investment in perfecting legislative regulations on cooperatives, developing strategies, policies, programs and plans for development of cooperatives and associations of cooperatives.
2. Perform the tasks of state management of cooperatives and associations of cooperatives classified by assigned sectors.
3. Propagate, encourage people and organizations to participate in and establish cooperatives.
4. Implement support and preferential policies for cooperatives and associations of cooperatives within their assigned duties and powers.
5. Enable cooperatives and associations of cooperatives to participate in target programs and socio-economic development programs.
Article 30. Responsibilities of all-level People’s Committees
1. Direct and inspect the implementation of tasks of state management assigned to regulatory authorities in charge of state management of cooperatives within their localities.
2. Direct the design and organize the implementation of programs and plans for development of cooperatives within their localities.
3. Propagate, encourage people and organizations to participate in and establish cooperatives.
4. Adopt support measures and policies for cooperatives and associations of cooperatives under their authority.
5. Enable cooperatives and associations of cooperatives to participate in target programs and socio-economic development programs.
6. Cooperate with and assist the Vietnam Fatherland Front and its members at all levels and other social organizations in implementing laws on cooperatives and associations of cooperatives; propagating and disseminating laws on cooperatives and associations of cooperatives; initiating programs and projects for development of cooperatives and associations of cooperatives; encouraging related members to participate in cooperatives.
This Decree shall take effect from January 27, 2014 and shall replace Government’s Decree No. 177/2004/ND-CP dated October 12, 2004 elaborating on certain articles of the 2003 Law on Cooperatives, the Government's Decree No. 77/2005/ND-CP dated June 9, 2005 on release of samples used for providing instructions on formulation of statutes of cooperatives, the Government’s Decree No. 87/2005/ND-CP dated July 11, 2005 on the business registration of cooperatives, and the Government’s Decree No. 88/2005/ND-CP dated July 11, 2005 on certain support and incentive policies for development of cooperatives.
Article 32. Business reorganization of cooperatives or associations of cooperatives
Within duration of 36 months from July 1, 2013, cooperatives and associations of cooperatives that were established before the entry into force of the Law on Cooperatives shall be required to perform the following tasks:
1. Review statutes and organization of management of business of cooperatives and associations of cooperatives in order to ensure conformity with provisions of the Law on Cooperatives No. 23/2012/QH13 dated November 20, 2012.
2. In case where it is necessary to change, dissolve or transform business, cooperatives and associations of cooperatives may convene the members’ general meeting to resolve on the registration of change, voluntary closure or transformation into other business type in accordance with laws.
3. In cases where cooperatives or associations of cooperatives ensure strict compliance with provisions of the Law on Cooperatives, registration for change shall not be required.
Article 33. Implementary responsibilities
1. The Ministry of Planning and Investment shall preside over and cooperate with relevant ministries and sectoral administrations in providing instructions on, and shall have the burden of monitoring and expediting, the implementation of this Decree.
Ministers, Heads of Ministry-level agencies, Heads of Governmental bodies, and Chairpersons of People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces, shall be responsible for implementing this Decree./.
|
PP. GOVERNMENT |
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 3. Điều kiện trở thành thành viên của hợp tác xã đối với pháp nhân Việt Nam
Điều 4. Điều kiện trở thành thành viên của hợp tác xã đối với cá nhân là người nước ngoài
Điều 6. Cơ quan đăng ký hợp tác xã
Điều 13. Hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Điều 14. Trình tự đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Điều 19. Giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Điều 21. Xử lý tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi giải thể, phá sản