Chương 1 Nghị định 188/2004/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 188/2004/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 16/11/2004 | Ngày hiệu lực: | 09/12/2004 |
Ngày công báo: | 24/11/2004 | Số công báo: | Số 25 |
Lĩnh vực: | Bất động sản | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/06/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định phương pháp xác định giá đất, khung giá các loại đất và định giá các loại đất cụ thể tại địa phương.
1. Giá đất do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định theo quy định tại Nghị định này sử dụng làm căn cứ để:
a) Tính thuế đối với việc sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
b) Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Luật Đất đai năm 2003;
c) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trong các trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai năm 2003;
d) Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần hoá, lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật Đất đai năm 2003;
đ) Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại Điều 39, Điều 40 của Luật Đất đai năm 2003;
g) Tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, thì mức giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất không được thấp hơn mức giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định tại Nghị định này.
3. Nghị định này không áp dụng đối với trường hợp người có quyền sử dụng đất thoả thuận về giá đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Phân vùng đất tại nông thôn là việc phân định quỹ đất gồm các loại đất trong vùng có điều kiện đất đai, thổ nhưỡng, khí hậu tương đồng. Trên cơ sở đó phân ra các loại đất tại vùng: đồng bằng, trung du, miền núi để định giá.
2. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường là số tiền VNĐ tính trên một đơn vị diện tích đất được hình thành từ kết quả của những giao dịch thực tế mang tính phổ biến giữa người cần chuyển nhượng và người muốn được chuyển nhượng không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như tăng giá do đầu cơ, do thay đổi quy hoạch, chuyển nhượng trong tình trạng bị ép buộc, quan hệ huyết thống.
3. Đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là khu đất giáp sát nhau tại đường phân địa giới hành chính giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Đất liền kề là khu đất liền nhau, tiếp nối nhau với khu đất đã được xác định.
Article 1.- Objects of regulation
This Decree prescribes methods of determining land prices, assorted-land price brackets and valuating specific land categories in localities.
Article 2.- Scope of application
1. Land prices decided by the People’s Committees of the provinces or centrally run cities (hereinafter called the provincial-level People’s Committees for short) under the provisions of this Decree shall be used as basis for:
a) Calculating tax on land use and land use right transfer according to law provisions;
b) Calculating land use levies and land rents upon land assignment, land lease without going through auctions of land use rights or bidding for projects involving land use, for the cases prescribed in Articles 34 and 35 of the 2003 Land Law;
c) Calculating the land use right value when land is assigned without the collection of land use levies to organizations, individuals in the cases prescribed in Article 33 of the 2003 Land Law;
d) Determining the land use right value for calculation into the value of assets of State enterprises upon their equitization, with the selection of form of land assignment with the collection of land use levies under the provisions in Clause 3, Article 59 of the 2003 Land Law;
e) Calculating the land use right value to collect fees for registration of land use right transfer according to law provisions;
f) Calculating the land use right value for payment of compensations when the State recovers land for use for defense, security, national interest, public interest and/or economic development purposes as prescribed in Articles 39 and 40 of the 2003 Land Law;
g) Calculating damages to be paid by persons who have committed acts of violating land legislation, thus causing damage to the State as provided for by law.
2. In cases where the State assigns or leases land in form of land use right auction or bidding for projects involving land use, the auction or bid winning prices must not be lower than the prices decided by the provincial-level People’s Committees as provided for in this Decree.
3. This Decree shall not apply to cases where the land use right possessors reach agreement on land prices when exercising the right to transfer, lease or sublease their land use rights; or to contribute capital with the land use rights.
Article 3.- Interpretation of terms and phrases
In this Decree, the following terms and phrases shall be construed as follows:
1. Rural land region classification means the determination of land fund which embraces categories of land with similar soil, adaphic and climatic conditions in the region, and thereby the categorization of land in the delta, midland and mountain regions for price determination.
2. The actual market price of land use right transfer under normal conditions means the amount of VNdong calculated on a land acreage unit formulated from the results of common actual transactions between people who wish to transfer and people who wish to be transferred without being affected by such factors as price rise due to accumulation, change of planning, transfer under conditions of coercion, blood relations.
3. Land in adjacent areas between provinces, centrally run cities mean land areas bordering on each other at the administrative boundaries between provinces, centrally run cities.
4. Adjacent land means land areas adjacent to each other, successive to land areas already determined.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 4. Phương pháp xác định giá đất
Điều 5. Điều kiện áp dụng các phương pháp xác định giá đất
Điều 6. Khung giá các loại đất
Điều 8. Nguyên tắc phân vùng đất ở nông thôn, phân hạng đất nông nghiệp để định giá đất.
Điều 9. Xác định vùng đất, hạng đất và vị trí của từng loại đất cụ thể ở nông thôn để định giá đất
Điều 11. Thẩm quyền phân vùng, phân hạng đất, phân loại đường phố và vị trí đất cụ thể để định giá
Điều 12. Khu vực đất giáp ranh
Điều 13. Định giá các loại đất cụ thể tại địa phương