Chương 4 Nghị định 17/2010/NĐ-CP: Trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản
Số hiệu: | 17/2010/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 04/03/2010 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2010 |
Ngày công báo: | 19/03/2010 | Số công báo: | Từ số 125 đến số 126 |
Lĩnh vực: | Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2017 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Người có tài sản bán đấu giá có quyền lựa chọn tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, hình thức bán đấu giá quy định tại Nghị định này để bán đấu giá tài sản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
1. Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá được xác định trước khi ký kết hợp đồng bán đấu giá tài sản hoặc trước khi chuyển giao tài sản để bán đấu giá, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Việc xác định giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá được thực hiện như sau:
a) Đối với tài sản bán đấu giá để thi hành án, thì giá khởi điểm được xác định theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
b) Đối với tài sản bán đấu giá là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, thì giá khởi điểm được xác định theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; trong trường hợp không xác định được giá tài sản theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì thành lập hội đồng để xác định giá tài sản;
c) Đối với tài sản là tang chứng, vật chứng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định bán đấu giá, thì giá khởi điểm được xác định theo quy định của pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự và pháp luật khác có liên quan;
d) Đối với tài sản bán đấu giá là tài sản nhà nước, thì giá khởi điểm được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
đ) Đối với tài sản là quyền sử dụng đất được bán đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuế đất, thì giá khởi điểm được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai;
e) Đối với tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức có yêu cầu bán đấu giá, thì giá khởi điểm do tổ chức, cá nhân tự xác định hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác xác định.
1. Tài sản bán đấu giá được giám định khi có yêu cầu hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp giám định theo yêu cầu thì người yêu cầu giám định phải thanh toán chi phí giám định, nếu các bên không có thỏa thuận khác.
Trong trường hợp giám định theo quy định của pháp luật, thì người có tài sản bán đấu giá phải thanh toán chi phí giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
1. Hợp đồng bán đấu giá tài sản được ký kết giữa tổ chức bán đấu giá tài sản và người có tài sản bán đấu giá hoặc người đại diện của người đó.
Đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thì Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện căn cứ quyết định tịch thu và biên bản chuyển giao tài sản để tổ chức bán đấu giá mà không phải ký kết hợp đồng bán đấu giá tài sản.
2. Hợp đồng bán đấu giá tài sản phải được lập thành văn bản và có các nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ của người có tài sản bán đấu giá; tên, địa chỉ của tổ chức bán đấu giá tài sản;
b) Liệt kê, mô tả tài sản bán đấu giá;
c) Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá;
d) Thời hạn, địa điểm bán đấu giá tài sản;
đ) Thời hạn, địa điểm, phương thức giao tài sản để bán đấu giá;
e) Thời hạn, địa điểm, phương thức thanh toán tiền bán tài sản trong trường hợp bán đấu giá thành;
g) Phí, chi phí bán đấu giá tài sản trong trường hợp bán đấu giá thành và chi phí bán đấu giá tài sản trong trường hợp bán đấu giá không thành;
h) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
i) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
k) Các nội dung khác do các bên thỏa thuận.
1. Trong trường hợp bán đấu giá một số loại tài sản dưới đây thì các bên ký kết hợp đồng bán đấu giá tài sản được xác định như sau:
a) Tài sản để thi hành án thì hợp đồng bán đấu giá tài sản được ký kết giữa chấp hành viên có thẩm quyền xử lý tài sản đó với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.
b) Tài sản nhà nước thì hợp đồng bán đấu giá tài sản được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật với tổ chức bán đấu giá tài sản;
c) Tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất thì hợp đồng bán đấu giá tài sản được ký kết giữa các chủ sở hữu chung hoặc người đại diện của họ với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
d) Tài sản thuộc sở hữu chung theo phần thì hợp đồng bán đấu giá tài sản được ký kết giữa chủ sở hữu phần tài sản bán đấu giá hoặc người đại diện của người đó với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp;
đ) Tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh thì hợp đồng bán đấu giá tài sản được ký kết giữa người có quyền xử lý tài sản đó theo thỏa thuận trong hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh hoặc theo quy định của pháp luật với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp;
e) Tài sản là tang chứng, vật chứng trong quá trình tố tụng thì hợp đồng bán đấu giá tài sản được ký kết giữa thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền xử lý tài sản với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp;
g) Tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức thì hợp đồng bán đấu giá tài sản được ký kết giữa cá nhân, tổ chức có tài sản hoặc người được cá nhân, tổ chức có tài sản ủy quyền với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.
2. Khi ký kết hợp đồng bán đấu giá tài sản, người có tài sản bán đấu giá có trách nhiệm cung cấp cho tổ chức bán đấu giá tài sản giấy chứng nhận hợp pháp hoặc bằng chứng khác chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền được bán tài sản theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các bằng chứng đó.
3. Tổ chức bán đấu giá tài sản có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của các thông tin về nguồn gốc tài sản, quyền sở hữu, quyền sử dụng của tài sản do người có tài sản bán đấu giá cung cấp.
1. Người có tài sản bán đấu giá hoặc tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bán đấu giá tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự trước khi tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá tài sản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo bằng văn bản cho bên kia và phải trả chi phí thực tế phát sinh (nếu có).
1. Tổ chức bán đấu giá tài sản phải niêm yết việc bán đấu giá tài sản là động sản tại nơi bán đấu giá, nơi trưng bày tài sản và nơi đặt trụ sở của tổ chức bán đấu giá tài sản chậm nhất là bảy ngày trước khi tiến hành bán đấu giá, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Đối với bất động sản, tổ chức bán đấu giá tài sản phải niêm yết việc bán đấu giá tài sản tại nơi bán đấu giá, nơi có bất động sản bán đấu giá và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có bất động sản bán đấu giá chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày mở cuộc bán đấu giá, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Đối với tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức, thời hạn niêm yết việc bán đấu giá tài sản có thể được rút ngắn theo thỏa thuận của các bên.
2. Đối với tài sản bán đấu giá là động sản có giá khởi điểm từ ba mươi triệu đồng trở lên và bất động sản thì đồng thời với việc niêm yết, tổ chức bán đấu giá tài sản phải thông báo công khai ít nhất hai lần, mỗi lần cách nhau ba ngày trên phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương hoặc địa phương nơi có tài sản bán đấu giá về việc bán đấu giá tài sản. Thời hạn thông báo công khai được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Việc thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng cũng được thực hiện đối với tài sản bán đấu giá là động sản có giá khởi điểm dưới ba mươi triệu đồng, nếu người có tài sản bán đấu giá yêu cầu.
3. Niêm yết, thông báo công khai về việc bán đấu giá tài sản có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức bán đấu giá tài sản;
b) Thời gian, địa điểm bán đấu giá tài sản;
c) Danh mục tài sản, số lượng, chất lượng của tài sản bán đấu giá;
d) Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá;
đ) Địa điểm, thời hạn trưng bày tài sản bán đấu giá;
e) Địa điểm, thời hạn tham khảo hồ sơ tài sản bán đấu giá;
g) Địa điểm, thời hạn đăng ký mua tài sản bán đấu giá;
h) Những thông tin cần thiết khác liên quan đến tài sản bán đấu giá, gồm cả những thông tin mà người có tài sản bán đấu giá yêu cầu thông báo công khai.
1. Người tham gia đấu giá tài sản phải nộp phí tham gia đấu giá và khoản tiền đặt trước. Phí tham gia đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
Khoản tiền đặt trước do tổ chức bán đấu giá tài sản và người có tài sản bán đấu giá thỏa thuận quy định nhưng tối thiểu là 1% và tối đa không quá 15% giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá. Khoản tiền đặt trước được nộp cho tổ chức bán đấu giá tài sản.
2. Người tham gia đấu giá tài sản có thể ủy quyền bằng văn bản cho người khác thay mặt mình tham gia đấu giá.
3. Trong trường hợp người tham gia đấu giá tài sản đã nộp khoản tiền đặt trước mua được tài sản bán đấu giá thì khoản tiền đặt trước được trừ vào giá mua; nếu không mua được tài sản, thì khoản tiền đặt trước được trả lại cho người tham gia đấu giá tài sản sau khi cuộc bán đấu giá kết thúc, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Trong trường hợp người đăng ký tham gia đấu giá tài sản đã nộp khoản tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc bán đấu giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng thì khoản tiền đặt trước đó thuộc về tổ chức bán đấu giá tài sản, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
1. Người không có năng lực hành vi dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người tại thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
2. Người làm việc trong tổ chức bán đấu giá tài sản, nơi thực hiện việc bán đấu giá tài sản đó, cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người đó; người trực tiếp giám định, định giá tài sản, cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người đó.
3. Người được chủ sở hữu ủy quyền bán tài sản; người ra quyết định tịch thu tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; người có thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước; người ký hợp đồng thuê tổ chức bán đấu giá tài sản để bán đấu giá tài sản nhà nước; cá nhân, tổ chức có quyền bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật.
4. Người không có quyền mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật, bao gồm:
a) Người không được tham gia mua tài sản để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
b) Người không đủ điều kiện tham gia mua tài sản đối với một số loại tài sản theo quy định của pháp luật về loại tài sản đó.
5. Người không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; người không thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
1. Đối với tài sản bán đấu giá là bất động sản thì người tham gia đấu giá tài sản được trực tiếp xem tài sản từ khi niêm yết và thông báo công khai cho đến trước ngày mở cuộc bán đấu giá tài sản hai ngày.
2. Đối với tài sản bán đấu giá là động sản thì ít nhất hai ngày trước ngày mở cuộc bán đấu giá tài sản, người bán đấu giá tài sản phải tạo điều kiện cho người tham gia đấu giá được xem tài sản bán đấu giá. Trên tài sản hoặc mẫu tài sản phải ghi rõ tên của người có tài sản bán đấu giá và thông tin về tài sản đó.
Cuộc bán đấu giá tài sản có thể được tổ chức tại trụ sở của tổ chức bán đấu giá tài sản, tại nơi có tài sản hoặc tại một địa điểm khác theo thỏa thuận của tổ chức bán đấu giá tài sản và người có tài sản bán đấu giá.
Tổ chức bán đấu giá tài sản có thể lựa chọn một trong các hình thức đấu giá sau đây để tiến hành cuộc bán đấu giá tài sản:
1. Đấu giá trực tiếp bằng lời nói;
2. Đấu giá bằng bỏ phiếu;
3. Các hình thức khác do người có tài sản bán đấu giá và tổ chức bán đấu giá tài sản thỏa thuận.
1. Cuộc bán đấu giá tài sản phải được tiến hành liên tục theo trình tự sau đây:
a) Mở đầu cuộc bán đấu giá tài sản, đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá giới thiệu bản thân, người giúp việc; thông báo nội quy của cuộc bán đấu giá tài sản; công bố danh sách người đăng ký mua tài sản bán đấu giá và điểm danh để xác định người tham gia đấu giá tài sản; giới thiệu từng tài sản bán đấu giá; nhắc lại giá khởi điểm; thông báo bước giá và khoảng thời gian tối đa giữa các lần trả giá (nếu có); trả lời các câu hỏi của người tham gia đấu giá;
b) Đấu giá viên yêu cầu người tham gia đấu giá tài sản trả giá. Sau mỗi lần người tham gia đấu giá tài sản trả giá, đấu giá viên thông báo công khai về giá đã trả cho người người tham gia đấu giá tài sản;
c) Nếu sau ba lần đấu giá viên nhắc lại giá cao nhất đã trả mà không có người trả giá cao hơn thì đấu giá viên công bố người mua được tài sản bán đấu giá. Sau khi đấu giá viên công bố, người mua được tài sản bán đấu giá được coi là đã chấp nhận giao kết hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá.
Trong trường hợp giá trả cao nhất được công bố thấp hơn so với giá khởi điểm thì cuộc bán đấu giá tài sản coi như không thành.
Trong trường hợp đấu giá bằng bỏ phiếu, nếu có từ hai người trở lên cùng trả giá cao nhất, thì đấu giá viên tổ chức đấu giá tiếp giữa những người cùng trả giá cao nhất để chọn ra người mua được tài sản bán đấu giá. Nếu không có người trả giá cao hơn thì đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người mua được tài sản bán đấu giá.
2. Diễn biến của cuộc bán đấu giá tài sản phải được ghi vào biên bản bán đấu giá tài sản. Biên bản bán đấu giá tài sản phải có chữ ký của đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá tài sản, người ghi biên bản, một người tham gia đấu giá và một người tham dự cuộc bán đấu giá (nếu có).
3. Kết quả cuộc bán đấu giá tài sản được ghi vào Sổ đăng ký bán đấu giá tài sản. Trong trường hợp bán đấu giá tài sản thành thì đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá tài sản lập hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá.
4. Tùy từng trường hợp bán đấu giá tài sản cụ thể hoặc theo yêu cầu của người có tài sản bán đấu giá thì tổ chức bán đấu giá tài sản mời tổ chức, cá nhân có liên quan đến tham dự cuộc bán đấu giá.
1. Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá có giá trị xác nhận việc mua bán tài sản bán đấu giá, là cơ sở pháp lý để chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản bán đấu giá.
2. Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá có các nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức bán đấu giá tài sản;
b) Họ, tên của đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá tài sản;
c) Họ, tên, địa chỉ của người có tài sản bán đấu giá;
d) Họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người mua được tài sản bán đấu giá;
đ) Thời gian, địa điểm bán đấu giá tài sản;
e) Tài sản bán đấu giá;
g) Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá;
h) Giá bán tài sản;
i) Thời hạn, phương thức, địa điểm thanh toán tiền mua tài sản đã bán đấu giá;
k) Thời hạn, địa điểm giao tài sản đã bán đấu giá cho người mua được tài sản bán đấu giá phù hợp với hợp đồng bán đấu giá tài sản, trừ khi các bên liên quan có thỏa thuận khác;
l) Trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ của các bên.
3. Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá được ký kết giữa tổ chức bán đấu giá tài sản và người mua được tài sản bán đấu giá. Đối với những tài sản mà pháp luật quy định hợp đồng mua bán phải có công chứng hoặc phải được đăng ký, thì hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá phải phù hợp với quy định đó.
4. Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá được lập thành ít nhất là 04 bản, trong đó tổ chức bán đấu giá tài sản giữ một bản và gửi cho người mua được tài sản bán đấu giá, người có tài sản bán đấu giá, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, mỗi nơi một bản. Trong trường hợp tài sản bán đấu giá là bất động sản thì một bản hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá còn được gửi cho cơ quan thuế.
1. Quyền và nghĩa vụ của người mua được tài sản bán đấu giá được xác định từ thời điểm đấu giá viên tuyên bố người đó mua được tài sản bán đấu giá.
2. Người mua được tài sản bán đấu giá có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thanh toán đầy đủ tiền mua tài sản cho tổ chức bán đấu giá tài sản;
b) Nhận tài sản đã mua, thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ được xác định trong hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá;
c) Được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bán đấu giá;
d) Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Việc bán đấu giá tài sản trong trường hợp chỉ có một người tham gia đấu giá không áp dụng đối với tài sản được quy định tại điểm d khoản 2 Điều 1 Nghị định này.
2. Trong trường hợp đã hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá tài sản mà chỉ có một người đăng ký mua tài sản bán đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham gia cuộc bán đấu giá và trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm thì tài sản được bán cho người đó, nếu người có tài sản bán đấu giá đồng ý. Việc bán tài sản trong trường hợp này chỉ được tiến hành sau khi đã thực hiện đầy đủ việc niêm yết, thông báo công khai, trưng bày tài sản và không có khiếu nại liên quan đến trình tự, thủ tục cho đến khi quyết định bán tài sản.
3. Khi bán tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều này, đấu giá viên chịu trách nhiệm về việc bán đấu giá tài sản phải lập biên bản về việc bán tài sản, ghi kết quả vào Sổ đăng ký bán đấu giá tài sản và lập hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá.
Biên bản về việc bán tài sản phải thể hiện quá trình thực hiện bán đấu giá tài sản trong trường hợp chỉ có một người tham gia đấu giá, sự đồng ý của người có tài sản, có chữ ký của đấu giá viên, người ghi biên bản, người có tài sản và người mua được tài sản.
1. Tại cuộc bán đấu giá tài sản, người đã trả giá cao nhất mà rút lại giá đã trả trước khi đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá công bố người mua được tài sản thì cuộc bán đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người trả giá liền kề trước đó. Trong trường hợp không có người trả giá tiếp thì cuộc bán đấu giá coi như không thành.
2. Người rút lại giá đã trả bị truất quyền tham gia trả giá tiếp và không được hoàn trả khoản tiền đặt trước. Khoản tiền đặt trước của người rút lại giá đã trả thuộc về tổ chức bán đấu giá tài sản.
1. Tại cuộc bán đấu giá, khi đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá tài sản đã công bố người mua được tài sản bán đấu giá mà người này từ chối mua thì tài sản được bán cho người trả giá liền kề nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối mua.
Đối với cuộc đấu giá bằng hình thức bỏ phiếu, trong trường hợp từ chối mua nêu trên mà có từ hai người trở lên cùng trả giá liền kề, nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối mua thì tài sản được bán cho một trong hai người trả giá liền kề đó, sau khi đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người mua được tài sản bán đấu giá.
Trong trường hợp giá liền kề cộng với khoản tiền đặt trước nhỏ hơn giá đã trả của người từ chối mua thì cuộc bán đấu giá coi như không thành.
2. Trong trường hợp người trả giá liền kề không đồng ý mua thì cuộc bán đấu giá coi như không thành.
3. Khoản tiền đặt trước của người từ chối mua theo quy định tại khoản 1 Điều này thuộc về người có tài sản bán đấu giá.
Trong trường hợp bán đấu giá tài sản không thành, thì tổ chức bán đấu giá tài sản trả lại tài sản cho người có tài sản bán đấu giá trong thời hạn chậm nhất là ba ngày làm việc, kể từ ngày bán đấu giá tài sản không thành, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
1. Thời hạn, phương thức, địa điểm thanh toán tiền mua tài sản đã bán đấu giá do tổ chức bán đấu giá tài sản và người mua được tài sản bán đấu giá thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Thời hạn, địa điểm giao tài sản đã bán đấu giá do tổ chức bán đấu giá tài sản và người mua được tài sản bán đấu giá thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
1. Người có tài sản bán đấu giá chỉ được mua lại tài sản đã bán đấu giá nếu người mua được tài sản bán đấu giá đồng ý.
2. Việc mua lại tài sản đã bán đấu giá được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự về hợp đồng mua bán tài sản.
1. Trong trường hợp bán đấu giá tài sản thành, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, người có tài sản bán đấu giá thanh toán cho tổ chức bán đấu giá các khoản phí và chi phí sau đây:
a) Phí bán đấu giá theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí;
b) Chi phí thực tế, hợp lý cho việc bán đấu giá tài sản do người có tài sản bán đấu giá và tổ chức bán đấu giá tài sản thỏa thuận.
2. Trong trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì người có tài sản bán đấu giá tài sản thanh toán cho tổ chức bán đấu giá tài sản các chi phí thực tế, hợp lý quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Đối với tài sản thi hành án, trong trường hợp bán đấu giá không thành thì cơ quan thi hành án có trách nhiệm thanh toán chi phí bán đấu giá tài sản cho tổ chức bán đấu giá tài sản.
4. Đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trong trường hợp bán đấu giá không thành thì cơ quan tài chính có trách nhiệm thanh toán chi phí bán đấu giá cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu và được tổ chức bán đấu giá tài sản cung cấp dịch vụ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản và dịch vụ khác liên quan đến tài sản bán đấu giá thì phải trả chi phí dịch vụ cho tổ chức bán đấu giá tài sản.
2. Mức chi phí dịch vụ do các bên thỏa thuận trên cơ sở chi phí cần thiết hợp lý và giá thị trường.
1. Việc quản lý, sử dụng phí, chi phí bán đấu giá tài sản, chi phí dịch vụ và các khoản thu khác của Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu.
2. Việc quản lý, sử dụng phí, chi phí bán đấu giá tài sản, chi phí dịch vụ và các khoản thu khác của doanh nghiệp bán đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định pháp luật về phí, lệ phí và chế độ tài chính của doanh nghiệp.
3. Việc quản lý, sử dụng chi phí bán đấu giá tài sản của hội đồng bán đấu giá tài sản quy định tại Nghị định này được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá.
2. Thời hạn cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản đã bán đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật đối với loại tài sản đó.
3. Căn cứ vào văn bản xác nhận kết quả bán đấu giá, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người mua được tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về đất đai.
Tổ chức bán đấu giá tài sản không chịu trách nhiệm về giá trị, chất lượng của tài sản đã bán đấu giá, trừ trường hợp không thông báo đầy đủ, chính xác cho người tham gia đấu giá tài sản những thông tin cần thiết có liên quan đến giá trị, chất lượng của tài sản đã bán đấu giá theo hợp đồng bán đấu giá tài sản.
1. Kết quả bán đấu giá tài sản bị hủy trong các trường hợp sau đây:
a) Do thỏa thuận giữa người có tài sản bán đấu giá, người mua được tài sản bán đấu giá và tổ chức bán đấu giá tài sản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; đối với tài sản thi hành án, thì còn phải có thỏa thuận của người phải thi hành án;
b) Hợp đồng bán đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá bị Tòa án tuyên bố vô hiệu hoặc bị hủy theo quy định của pháp luật dân sự;
c) Kết quả bán đấu giá tài sản bị hủy theo quyết định của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo quy định tại khoản 3 Điều 56 Nghị định này.
2. Trong trường hợp kết quả bán đấu giá tài sản bị hủy theo quy định tại Điều này thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật, thì phải trả bằng tiền. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
1. Trong trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì việc xử lý tài sản bán đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận giữa người có tài sản bán đấu giá và tổ chức bán đấu giá tài sản.
Đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thì sau hai lần giảm giá mà cuộc bán đấu giá tài sản vẫn không thành, thì tổ chức bán đấu giá tài sản trả lại cho cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tịch thu để thực hiện thanh lý tài sản theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Mỗi lần giảm giá không quá 10% giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá.
2. Trong trường hợp tổ chức bán đấu giá lại thì trình tự, thủ tục bán đấu giá lại được tiến hành như đối với việc bán đấu giá tài sản lần đầu.
PROPERTY AUCTION ORDER AND PROCEDURES
Article 22. Selection of property auction organizations
Persons having property put up for auction may select a professional auction organization to auction their property in the forms provided in this Decree, unless otherwise provided for by law.
Article 23. Determination of the reserve price of property put up for auction
1. The reserve price of property put up for auction shall be determined before the signing of a property auction contract or before the delivery of the property for auction, unless otherwise provided for by law.
2. The reserve price of property put up for auction shall be determined as follows:
a/ For property put up for auction for judgment enforcement, their reserve price shall be determined under the law on enforcement of civil judgments;
b/ For property put up for auction that is material evidences or means used in administrative violations, their reserve price shall be determined under the law on handling of administrative violations: if the properly price cannot be determined under the law on handling of administrative violations, a council shall be set up for determining such price:
c/ For property that is material evidences to be auctioned under decisions of competent state agencies, their reserve price shall be determined under the penal, criminal procedure and other relevant laws;
d/ For state property put up for auction, their reserve price shall be determined under the law on management and use of state property;
e/ For property that is land use rights to be auctioned for allocation of land subject to land use levy or for land lease, their reserve price shall be determined under the land law;
f/ For property under the ownership of individuals or organizations that wish to have such property auctioned, these individuals or organizations shall determine its reserve price or authorize others to do so.
Article 24. Assessment of property put up for auction
1. Property put up for auction shall be assessed upon request or under law.
2. In case of assessment upon request, the assessment requester shall pay assessment expenses, unless otherwise agreed by the parties.
In case assessment is required by law, the person having property put up for auction shall pay assessment expenses, unless otherwise provided for by law.
Article 25. Property auction contracts
1. A property auction contract shall be signed between a property auction organization and a person having property put up for auction or his/ her representative.
For property that is material evidences or means used in administrative violations, the district-level property auction service center or property auction council shall, based on the property confiscation decision and property delivery record, conduct an auction without having to sign a property auction contract.
2. A property auction contract must be made in writing and contain the following principal details:
a/Full name and address of the person having property put up for auction; name and address of the property auction organization;
b/ List and description of the property;
c/ The reserve price of the property:
d/ Time and place of the auction;
e/Time limit, place and method of delivering the property for auction;
f/Time limit, place and method of paying for property in case of successful auction;
g/ Auction charges and expenses in case of successful auction, or auction expenses in case of unsuccessful auction;
h/ Rights and obligations of the parties;
i/ Liabilities for contract breaches;
j/ Other details as agreed by the parties.
Article 26. Signing of property auction contracts
1. For the following kinds of property put up for auction, the parties to a property auction contract shall be determined as follows:
a/ For property used for judgment enforcement, such contract shall be signed by the judgment enforcer competent to dispose of such property and a professional auction organization;
b/ For state property, such contract shall be signed by a state agency competent to decide on the sale of state property under law and a property auction organization;
c/ For property under common ownership by integration, such contract shall be signed by co-owners or their representatives and a professional auction organization, unless otherwise agreed by the parties;
d/ For property under common ownership by shares, such contract shall be signed by the owner of the pail of property put up for auction or his/ her representative and a professional auction organization;
e/ For property used for pledge, mortgage or guarantee, such contract shall be signed by the person with the right to dispose of such property as agreed in the pledge, mortgage or guarantee contract or provided for by law and a professional auction organization;
f/ For property that is material evidences in legal proceedings, such contract shall be signed between the head of the agency competent to dispose of and a professional auction organization;
g/ For property under ownership of individuals or organizations, such contract shall be signed between these individuals or organizations or their authorized persons and a professional auction organization.–
2. When signing a property auction contract, the person having property put up for auction shall provide the property auction organization with a lawful certificate or another proof of the property ownership or sale right under law and take responsibility before law for such proof.
3. The property auction organization shall verify the accuracy of information on the origin, ownership and use right of property, which is provided by the person having property put up for auction.
Article 27. Unilateral termination of property auction contracts
1. The person having property put up for auction or a professional auction organization may unilaterally terminate a property auction contract under the Civil Code before the organization posts up and publicly notifies property auction information, unless otherwise provided for by law.
2. The party unilaterally terminating a contract shall notify such in writing to the other party and pay all actually arising expenses (if any).
Article 28. Posting up and public notification of property auction information
1. A property auction organization shall post up information on the auction of property being movables at the place of auction, the place of property display and the place where it is headquartered at least 7 days before conducting the auction, unless otherwise provided for by law.
For real estate, the property auction organization shall post up property auction information at the place of auction, the place where exists the real estate to be auctioned and the commune-level People's Committee of the locality where exists such real estate at least 30 days before opening the auction, unless otherwise provided for by law.
For property under ownership of individuals or organizations, the time limit for posting up property auction information may be shortened as agreed by the parties.
2. For to-be-auctioned property that is movables with their reserve price of 30 million dong or more or real estate, the property auction organization shall, simultaneously with posting up auction information, publicly notify such information at least twice at 3-day intervals in a central mass medium or a mass medium of the locality where exists properly put up for auction. The deadline for public notification is specified in Clause 1 of this Article.
The public notification of information in the mass media also applies to to-be-auctioned property that is real estate with the reserve price of under 30 million dong if so requested by the person having such property.
3. Property auction information to be posted up and publicly notified includes:
a/ Name and address of the property auction organization:
b/Time and place of auction; c/ List, quantity and quality of property put up for auction;
d/ Reserve price of the property;
e/ Place and duration of property display;
f/ Place and time limit for reading the dossiers of the property;
g/ Place and time limit for registering the purchase of the property;
h/ Other necessary information relating to the property, including information to be publicly notified at the request of the person having the property.
Article 29. Registration of participation in property auction
1. A bidder shall pay an auction participation charge and a deposit. The auction participation charge complies with the law on charges and fees.
The deposit shall be agreed by the property auction organization and the person having property put up for auction, which must be between 1% and 15% of the reserve price of the property put up for auction. Such deposit shall be paid to the property auction organization.
2. A bidder may authorize in writing another to participate in the auction on his/her behalf.
3. In case a bidder who has paid a deposit succeeds in buying the auctioned property, such deposit will be subtracted from the purchase price. If he/she fails to buy the property, such deposit shall be returned to him/her after the auction finishes, unless otherwise provided for by law.
4. In case a registered bidder has paid a deposit but does not participate in the auction and this is not a force majeure case, such deposit will belong to the property auction organization, unless otherwise agreed by the parties.
Article 30. Persons disallowed to participate in property auction
1. Persons having no civil act capacity, persons having lost their civil act capacity or having it restricted or persons unable to perceive or control their acts at the time of auction.
2. Persons working in property auction organizations or places of auction and their parents, spouses, children and siblings; persons directly assessing or valuing property and their parents, spouses, children and siblings.
3. Persons authorized by property owners to sell such property; persons issuing decisions to confiscate property being material evidences or means used in administrative violations; persons competent to decide on the sale of state property; persons signing contracts to hire property auction organizations for auctioning stale property; and individuals and organizations having the right to sell others" property under law.
4. Persons not entitled to buy auctioned property under law, including:
a/ Persons disallowed to buy property put up for auction for judgment enforcement under the law on enforcement of civil judgments;
b/ Persons ineligible to buy property, for some kinds of property specified by law.
5. Persons disallowed to be transferred land use rights: persons ineligible for allocation of land subject to land use levy or for land lease by the .State under the land law.
Article 31. Display and examination of property put up for auction
1. For to-be-auctioned property being real estate, bidders may personally examine the property from the time information on such property is posted up and publicly notified till 2 days before the opening date of the auction.
2. For to-be-auctioned property being movables, at least 2 days before the opening date of the auction, the auctioneer shall create conditions for the bidders to examine such property. On property or property samples, the name of the person having the property and information on such property must be shown.
A property auction may be held at the head office of the property auction organization, the place where exists the property or another place as agreed by the property auction organization and the person having the property put up for auction.
The property auction organization may select any of the following forms of auction for conducting an auction:
1. Call auction;
2. Auction through casting bids;
3. Other forms agreed by the person having property put up for auction and the property auction organization.
Article 34. Order of conducting a property auction
1. A property auction must be conducted continuously in the following order:
a/ In opening an auction, the auctioneer shall introduce him/herself and his/her assistant: announce the rules of the auction and the list of persons registering to buy property put up for auction and call the roll for identifying the bidders; introduce each property put up for auction; recall the reserve price; notify the bid difference and the maximum interval between bids (if any): and answer questions raised by the bidders;
b/ The auctioneer shall ask the bidders to offer bids. After a bid is offered, the auctioneer shall publicly announce it to the bidders:
c/ After the auctioneer has repeated thrice the highest bid. if nobody offers a higher bid. he/she shall announce the successful buyer of the auctioned property. After such announcement, this buyer will be regarded as having accepted to sign a contract on purchase and sale of the property.
In case the announced highest bid is lower than the reserve price, the auction will be regarded unsuccessful.
In case of auction through casting bids, if two or more persons offer the same highest bid. the auctioneer shall conduct another auction between these persons to select a successful buyer. If no one has offered a higher bid. the auctioneer shall organize a draw to for select a successful buyer.
2. The proceedings of an auction must be recorded in a minutes, which must bear the signatures of the auctioneer conducting the auction, the minutes maker, a bidder and a person attending the auction (if any).
3. The outcomes of a property auction shall be recorded in the property auction register. In case of successful auction, the auctioneer conducting the auction shall make a contract on purchase and sale of the property put up for auction.
4. The property auction organization shall, on a case-by-case basis or at the request of the person having property put up for auction, invite concerned organizations and individuals to attend the auction.
Article 35. Contracts on purchase and sale of property put up for auction
1. A contract on purchase and sale of property put up for auction is valid for certifying the purchase and sale of property put up for auction and serves as a legal ground for the transfer the ownership or use right of such property.
2. A contract on purchase and sale of property put up for auction contains the following principal details:
a/ Name and address of the property auction organization:
b/ Full name of the auctioneer conducting the auction;
c/ Full name and address of the person having properly put up for auction;
d/ Full name, address and number of the identity card of the successful buyer of the property;
e/ Time and place of auction:
f/ Property put up for auction;
g/ Reserve price of the property;
h/ Selling price of the property;
i/ Time limit, method and place of payment for the auctioned property;
j/ Time limit and place of handover of the auctioned property to its successful buyer in accordance with the property auction contract, unless otherwise agreed by the involved parties;
k/ The parties' liabilities for breaching their obligations.
3.3. A contract on purchase and sale of auctioned property shall be signed by the property auction organization and the successful buyer of the property. For property whose purchase and sale contracts are subject to notarization or registration under regulations, these contracts must comply with such regulations.
4. A contract on purchase and sale of property put up for auction shall be made in at least 4 copies, each of them shall be kept by the property auction organization and sent to the successful buyer of the property, the person having the property put up for auction and the state agency competent to register the ownership and use right of property. In case the property put up for auction is real estate, a copy of such contract shall be sent to the tax agency.
Article 36. Rights and obligations of successful buyers of auctioned property
1. The rights and obligations of a successful buyer of auctioned property shall be determined from the time the auctioneer announces such buyer.
2. A successful buyer of property put up for auction has the following rights and obligations:
a/ To fully pay for the property to the property auction organization;
b/To receive the bought property and exercise all rights and perform all obligations indicated in the contract on purchase and sale of the property;
c/ To be issued by a competent agency a certificate of ownership or use right of the property;
d/ Other rights and obligations provided for by law.
Article 37. Auction of property with a sole bidder
1. The auction of property with a sole bidder does not apply to property specified at Point d, Clause 2, Article 1 of this Decree.
2. Upon the expiration of the time limit for registration of participation in an auction, if only one person registers to buy the auctioned property or more than one person register to participate in the auction but only one of them actually participates in the auction and offers a bid at least equal to the reserve price, the property put up for auction shall be sold to such person if so agreed by the person having such property. In this case, the sale of property shall be effected only after information on such property has been posted up and publicly notified and such property has been displayed and no complaint is lodged about the auction order and procedures until the property sale decision is made.
3. When selling property under Clause 2 of this Article, the auctioneer responsible for property auction shall make a minutes on the sale of property, write the outcomes in the property auction register and make a contract on purchase and sale of the property.
A minutes on the sale of property must describe the process of auction with a sole bidder and the agreement of the property owner, and bear the signatures of the auctioneer, the minutes maker, the property owner and the successful buyer of the property.
Article 38. Withdrawal of offered bids
1. At an auction, if the person having offered the highest bid withdraws the bid before the auctioneer conducting the auction announces the successful buyer, such auction will still continue, starling from the immediate lower bid already offered. If nobody further bids, the auction will be regarded unsuccessful.
2. The bid-withdrawing person shall be deprived of his/her right to further offer bids and not be refunded the paid deposit, which will belong to the property auction organization.
Article 39. Refusal to buy auctioned property
1. At an auction, when the auctioneer conducting the auction has announced the successful buyer of property but this buyer refuses to buy it, such property shall be sold to the person offering the immediate lower bid if such bid plus the deposit at least equals the bid offered by the refusing person.
For an auction conducted in the form of casting bids, in the above case, if 2 or more persons offer the same immediate lower bid, and such bid plus the deposit at least equals the bid offered by the person refusing to buy property, such property shall be sold to any of these persons after the auctioneer organizes a draw to select the successful buyer.
In case the immediate lower bid plus the deposit is smaller than the bid offered by the person refusing to buy property, the auction will be regarded unsuccessful.
2. In case the person offering the immediate lower bid refuses to buy property, the auction will be regarded unsuccessful.
3. The deposit made by the person refusing to buy property specified in Clause 1 of this Article will belong to the person having property put up for auction.
Article 40. Return of property put up for auction in case of unsuccessful auction
In case of unsuccessful auction, the property auction organization shall return the property to its owner within 3 working days from the date of unsuccessful auction, unless otherwise agreed by the parties or provided for by law.
Article 41. Time limit, method and place of payment for. and handover of. auctioned property
1. The time limit, method and place of payment for auctioned property shall be agreed by the property auction organization and the successful buyer of the property in the contract on purchase and sale of the property, unless otherwise provided for by law.
2. The lime limit and place of handover of auctioned property shall be agreed by the property auction organization and the successful buyer of the property in the contract on purchase and sale of the property, unless otherwise provided for by law.
Article 42. Redemption of auctioned property
1. A person having property put up for auction may only redeem the auctioned property if so agreed by its successful buyer.
2. The redemption of auctioned property complies with the Civil Code's provisions on property purchase and sale contracts.
Article 43. Property auction charge and expenses
1. In case of successful auction, unless otherwise provided for by law, the person having property put up for auction shall pay to the property auction organization the following charge and expenses:
a/ Auction charge under the law on charges and fees;
b/ Actual and reasonable expenses for property auction as agreed by person having property put up for auction and the property auction organization.
2. In case of unsuccessful auction, the person having property put up for auction shall pay to the property auction organization actual and reasonable expenses specified at Point b. Clause 1 of this Article, unless otherwise agreed by the parties or provided for by law.
3. For property auctioned for judgment enforcement, in case of unsuccessful auction, the judgment enforcement agency shall pay property auction expenses to the property auction organization.
4. For property being material evidences and means used in administrative violations, in case of unsuccessful auction, the finance agency shall pay auction expenses to the district-level properly auction service center and property auction council in accordance with law.
Article 44. Charges for the service of completing procedures for ownership or use right transfer and other services related to property put up for auction (below collectively referred to as service charges)
1. Organizations and individuals that wish and have the service of completing procedures for ownership or use right transfer and other services related to property put up for auction provided by property auction organizations shall pay service charges to such organizations.
2. Service charge rates shall be agreed by the parties on the basis of necessary and reasonable expenses and market prices.
Article 45. Management and use of property auction charge and expenses, service charges and other revenues
1. Property auction charge and expenses, service charges and other revenues of property auction service centers shall be managed and used under the law on charges and fees and financial regulations applicable to non-business units with revenues.
2. Property auction charge and expenses, service charges and other revenues of property auction enterprises shall be managed and used under the law on charges and fees and financial regulations applicable to enterprises.
3. Properly auction expenses of properly auction councils specified in this Decree shall be managed and used under the Finance Ministry's guidance.
Article 46. Issuance of certificates of ownership or use right of auctioned property
1. Competent slate agencies shall issue property ownership or use right certificates to successful buyers of property put up for auction.
2. The time limit for issuing a certificate of ownership or use right of auctioned properh complies with regulations applicable to such kind of property.
3. Based on written certifications of auction outcomes, competent agencies shall issue land use right certificates and house and land-attached asset ownership certificates to successful buyers of property put up for auction in accordance with the land law.
Article 47. Liability for the value and quality of auctioned property
Property auction organizations are not liable for the value and quality of auctioned property, unless they fail to fully and accurately notify bidders of necessary information relating to the value and quality of auctioned property under property auction contracts.
Article 48. Cancellation of property auction outcomes
1. Property auction outcomes shall be cancelled in the following cases:
a/ When it is so agreed by the person having property put up for auction, the successful buyer of property and the property auction organization, unless otherwise provided for by law. For property auctioned for judgment enforcement, the judgment debtor's agreement is also required.
b/ When the property auction contract or contract on purchase and sale of property put up for auction is declared to be null and void by the court or cancelled under the civil law:
c/ When they are cancelled under decisions of persons with sanctioning competence under the law on handling of administrative violations and Clause 3, Article 56 of this Decree.
2. When the property auction outcomes are cancelled under this Article, the parties shall restore the original state of the received property and return it to one another; property which cannot be returned in kind must be returned in cash. The damage-causing party shall pay compensations under law.
Article 49. Re-conducting of auctions
1. In case of unsuccessful auction, property put up for auction shall be handled under law or the agreement between the person having such property and the property auction organization.
For property being material evidences or means used in administrative violations, after two price reductions, if the auction still fails, the property auction organization shall return the property to the agency competent to issue confiscation decisions for liquidating the property under the law on handling of administrative violations. Each price reduction must not exceed 10% of the reserve price of property put up for auction.
2. The order and procedures for re-conducting an auction are the same as those for the first-time auction.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực