Chương IV Nghị định 163/2018/NĐ-CP: Cơ chế công bố thông tin và chế độ báo cáo
Số hiệu: | 163/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 04/12/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/02/2019 |
Ngày công báo: | 14/12/2018 | Số công báo: | Từ số 1107 đến số 1108 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Chứng khoán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định mới về phát hành trái phiếu doanh nghiệp
Vừa qua, Chính phủ ban hành Nghị định 163/2018/NĐ-CP quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp, trong đó có một số nội dung đáng chú ý sau:
- Bổ sung định nghĩa “Trái phiếu doanh nghiệp xanh”.
- Điều kiện để phát hành trái phiếu không chuyển đổi trong nước không còn yêu cầu kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của năm liền kề trước năm phát hành phải có lãi (theo báo cáo tài chính).
- Quy định quy trình phát hành trái phiếu một cách cụ thể.
- Trái phiếu phải được đăng ký, lưu ký tại tổ chức lưu ký được phép, không còn được ký gửi tại các tổ chức tín dụng như quy định hiện hành.
- Từ ngày 01/02/2019, doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo Nghị định 90/2011/NĐ-CP phải thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Điều 24, 25, 26 và lưu ký theo quy định tại Điều 16 Nghị định 163.
Nghị định 163/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/02/2019.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu có trách nhiệm thực hiện công bố thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định của Nghị định này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và tính chính xác của thông tin công bố.
2. Việc công bố thông tin trước khi phát hành trái phiếu không được chứa đựng nội dung có tính chất quảng cáo, mời chào và không thông qua các phương tiện, công bố thông tin đại chúng, trừ trường hợp công bố thông tin theo quy định của pháp luật chứng khoán.
3. Doanh nghiệp phát hành là công ty đại chúng thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
4. Việc công bố thông tin về phát hành trái phiếu doanh nghiệp được thực hiện trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp phát hành và thông qua chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp tại Sở Giao dịch chứng khoán theo quy định tại Điều 29 Nghị định này.
1. Tối thiểu 10 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức đợt phát hành trái phiếu, doanh nghiệp phát hành thực hiện công bố thông tin trước đợt phát hành cho các nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu và gửi nội dung công bố thông tin cho Sở Giao dịch Chứng khoán.
a) Nội dung công bố thông tin trước đợt phát hành theo Mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Riêng đối với phát hành trái phiếu xanh, ngoài nội dung công bố thông tin theo quy định tại điểm a khoản này, doanh nghiệp phát hành phải công bố thông tin về quy trình quản lý, giải ngân vốn từ phát hành trái phiếu xanh theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này;
c) Doanh nghiệp phát hành gửi nội dung công bố thông tin trước đợt phát hành đến các nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu và Sở Giao dịch Chứng khoán theo hình thức hồ sơ giấy hoặc hồ sơ điện tử.
2. Đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu cho nhiều đợt phát hành:
a) Đối với đợt phát hành lần đầu, việc công bố thông tin trước khi phát hành thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đối với các đợt phát hành tiếp theo, tối thiểu 10 ngày làm việc trước mỗi đợt phát hành trái phiếu, doanh nghiệp bổ sung các tài liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này và gửi cho nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu đồng thời gửi Sở Giao dịch Chứng khoán.
3. Sở Giao dịch Chứng khoán tiếp nhận nội dung công bố thông tin trước đợt phát hành theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để tổng hợp thông tin về tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
1. Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt phát hành trái phiếu, doanh nghiệp công bố thông tin về kết quả của đợt phát hành pho các nhà đầu tư sở hữu trái phiếu và gửi nội dung công bố thông tin đến Sở Giao dịch chứng khoán theo hình thức hồ sơ giấy hoặc hồ sơ điện tử theo Mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Sở Giao dịch Chứng khoán tiếp nhận nội dung công bố thông tin về kết quả phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 1 Điều này để tổng hợp và công bố thông tin trên chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp.
1. Định kỳ 06 tháng và hàng năm cho đến khi đáo hạn trái phiếu, doanh nghiệp phát hành gửi nội dung công bố thông tin định kỳ theo hình thức hồ sơ giấy hoặc hồ sơ điện tử cho nhà đầu tư sở hữu trái phiếu hoặc tổ chức lưu ký để công bố cho nhà đầu tư sở hữu trái phiếu; đồng thời gửi nội dung công bố thông tin định kỳ cho Sở Giao dịch Chứng khoán.
2. Nội dung công bố thông tin định kỳ bao gồm:
a) Báo cáo tài chính 06 tháng, báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp phát hành trái phiếu đã được kiểm toán (nếu có); báo cáo tài chính chưa kiểm toán được Đại hội cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty xác nhận các số liệu;
b) Báo cáo sử dụng vốn, tiến độ giải ngân, tiến độ thực hiện dự án và báo cáo đánh giá tác động đến môi trường đối với trái phiếu xanh theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này; trong đó, báo cáo sử dụng vốn phải có ý kiến soát xét của tổ chức kiểm toán;
c) Tình hình thanh toán gốc, lãi trái phiếu.
3. Sở Giao dịch Chứng khoán tiếp nhận nội dung công bố thông tin định kỳ của doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này để thực hiện công bố thông tin trên chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp và tổng hợp về tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
1. Trong vòng 24 giờ kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây, doanh nghiệp phát hành trái phiếu phải công bố thông tin bất thường cho nhà đầu tư sở hữu trái phiếu và gửi nội dung công bố thông tin cho Sở Giao dịch Chứng khoán:
a) Bị tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh, bị đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật; khi có Quyết định về việc tổ chức lại hoặc chuyển đổi doanh nghiệp;
b) Có sự thay đổi về nội dung thông tin so với thông tin đã công bố dẫn đến doanh nghiệp không đáp ứng điều kiện phát hành hoặc không đảm bảo khả năng trả nợ gốc, lãi trái phiếu doanh nghiệp;
c) Có sự thay đổi về kế hoạch sử dụng vốn từ phát hành trái phiếu.
2. Sở Giao dịch Chứng khoán tiếp nhận nội dung công bố thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này và thực hiện công bố thông tin bất thường thông qua chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp ngay sau khi nhận được nội dung công bố thông tin của doanh nghiệp phát hành trái phiếu.
1. Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất việc chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu hoặc ngày thực hiện quyền mua cổ phiếu của người sở hữu trái phiếu kèm theo chứng quyền, doanh nghiệp phát hành có trách nhiệm gửi nội dung công bố thông tin cho Sở Giao dịch Chứng khoán. Nội dung công bố thông tin gồm:
a) Đối với trái phiếu chuyển đổi
- Tổng giá trị trái phiếu phát hành;
- Mã trái phiếu được chuyển đổi, số lượng trái phiếu được chuyển đổi, tổng giá trị trái phiếu được chuyển đổi; tỷ lệ phân bổ giữa các nhà đầu tư;
- Dự kiến thời gian thực hiện lưu ký, giao dịch trái phiếu chuyển đổi và các văn bản đề nghị lưu ký, giao dịch (nếu có).
b) Đối với trái phiếu kèm theo chứng quyền
- Tổng giá trị trái phiếu phát hành;
- Tỷ lệ thực hiện quyền mua cổ phiếu;
- Số lượng quyền mua cổ phiếu của từng nhà đầu tư sở hữu trái phiếu kèm theo chứng quyền.
2. Đối với mua lại trái phiếu trước hạn, hoán đổi trái phiếu, chậm nhất 10 ngày kể từ ngày hoàn tất việc mua lại trái phiếu trước hạn, hoán đổi trái phiếu, doanh nghiệp phát hành có trách nhiệm báo cáo cơ quan phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu đồng thời gửi nội dung công bố thông tin cho Sở Giao dịch Chứng khoán. Nội dung công bố thông tin gồm:
a) Điều kiện, điều khoản của trái phiếu mua lại trước hạn bao gồm: khối lượng trái phiếu mua lại; mức giá mua lại; danh sách nhà đầu tư bán lại; danh sách người sở hữu trái phiếu sau khi thực hiện mua lại;
b) Điều kiện, điều khoản của trái phiếu bị hoán đổi, trái phiếu được hoán đổi bao gồm: giá và khối lượng trái phiếu bị hoán đổi; giá và khối lượng trái phiếu được hoán đổi; tỷ lệ hoán đổi; danh sách người sở hữu trái phiếu sau khi thực hiện hoán đổi.
3. Sở Giao dịch Chứng khoán tiếp nhận nội dung công bố thông tin của doanh nghiệp phát hành theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này để thực hiện công bố thông tin trên chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp đối với việc chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, việc thực hiện quyền mua cổ phiếu đối với trái phiếu kèm theo chứng quyền, việc mua lại trái phiếu trước hạn, việc hoán đổi trái phiếu.
1. Tối thiểu 10 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức đợt phát hành ra thị trường quốc tế, doanh nghiệp phát hành gửi nội dung công bố thông tin trước đợt phát hành theo hình thức hồ sơ giấy hoặc hồ sơ điện tử đến Sở Giao dịch Chứng khoán.
2. Nội dung công bố thông tin trước đợt phát hành bao gồm:
a) Thông tin về doanh nghiệp phát hành (tên doanh nghiệp, loại hình doanh nghiệp, trụ sở, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật);
b) Mục đích phát hành trái phiếu;
c) Khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành;
d) Thời điểm dự kiến phát hành;
đ) Thị trường, địa điểm tổ chức phát hành;
e) Điều kiện, điều khoản của trái phiếu;
g) Xác nhận của Ngân hàng nhà nước về khối lượng trái phiếu phát hành năm trong hạn mức vay thương mại quốc gia.
3. Sở Giao dịch Chứng khoán tiếp nhận nội dung công bố thông tin trước đợt phát hành theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này để tổng hợp về tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.
1. Chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt phát hành trái phiếu, doanh nghiệp phát hành phải gửi nội dung công bố thông tin về kết quả phát hành theo hình thức hồ sơ giấy hoặc hồ sơ điện tử đến Sở Giao dịch Chứng khoán.
2. Nội dung công bố thông tin về kết quả phát hành bao gồm:
a) Thông tin về doanh nghiệp phát hành (tên doanh nghiệp, loại hình doanh nghiệp, trụ sở, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật);
b) Khối lượng trái phiếu phát hành thành công;
c) Lãi suất phát hành;
d) Các điều kiện, điều khoản chính của trái phiếu (khối lượng, mệnh giá, đồng tiền, kỳ hạn, phương thức thanh toán gốc, lãi, ngày phát hành, ngày đáo hạn trái phiếu);
đ) Thị trường, địa điểm phát hành.
3. Sở Giao dịch Chứng khoán tiếp nhận nội dung công bố thông tin về kết quả phát hành trái phiếu của doanh nghiệp phát hành theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để tổng hợp số liệu về tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.
1. Sở Giao dịch Chứng khoán theo phân công của Bộ Tài chính có trách nhiệm xây dựng và vận hành chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp để tổng hợp thông tin về phát hành trái phiếu doanh nghiệp và công bố thông tin theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27 và Điều 28 Nghị định này.
2. Chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp gồm những nội dung cơ bản sau:
a) Tên doanh nghiệp phát hành, loại hình doanh nghiệp, địa chỉ liên hệ;
b) Tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp tại thị trường trong nước, bao gồm:
- Mã trái phiếu (nếu có);
- Một số điều kiện, điều khoản chính của các trái phiếu đã phát hành (ngày phát hành, khối lượng, mệnh giá, ngày đáo hạn, hình thức trả lãi, điều khoản mua lại và hoán đổi nếu có);
- Việc chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, việc thực hiện quyền mua cổ phiếu đối với trái phiếu kèm theo chứng quyền, việc mua lại trái phiếu trước hạn, việc hoán đổi trái phiếu (nếu có);
c) Tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế, bao gồm:
- Khối lượng trái phiếu phát hành thành công;
- Điều kiện, điều khoản chính của trái phiếu đã phát hành;
- Thị trường phát hành;
d) Tình hình tài chính của doanh nghiệp phát hành, tình hình thanh toán gốc, lãi trái phiếu; tình hình sử dụng vốn, tiến độ giải ngân, tiến độ thực hiện dự án và báo cáo đánh giá tác động đến môi trường đối với trái phiếu xanh;
đ) Công bố thông tin bất thường của doanh nghiệp phát hành;
e) Tổ chức lưu ký trái phiếu (theo quy định tại thị trường phát hành).
3. Nhà đầu tư và doanh nghiệp phát hành trái phiếu được truy cập chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp để tìm hiểu thông tin về tình hình phát hành theo Quy chế vận hành chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp do Sở Giao dịch chứng khoán ban hành.
4. Sở Giao dịch Chứng khoán có trách nhiệm xây dựng và ban hành Quy chế vận hành chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp; tổng hợp thông tin về tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp để thực hiện chế độ báo cáo định kỳ cho Bộ Tài chính theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.
1. Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 06 tháng, năm về tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp, gồm phát hành tại thị trường trong nước và phát hành ra thị trường quốc tế.
2. Nội dung báo cáo bao gồm:
a) Số lượng doanh nghiệp phát hành trái phiếu trong đó chi tiết về loại hình doanh nghiệp gồm: công ty đại chúng, công ty cổ phần chưa đại chúng, công ty trách nhiệm hữu hạn; số đợt phát hành trái phiếu, trong đó bao gồm phát hành trái phiếu chuyển đổi, phát hành trái phiếu có bảo đảm, phát hành trái phiếu kèm theo chứng quyền, phát hành trái phiếu xanh;
b) Điều kiện điều khoản chính của trái phiếu dự kiến phát hành và kết quả phát hành;
c) Lãi suất phát hành bình quân của từng kỳ hạn;
d) Thị trường, địa điểm tổ chức phát hành.
đ) Báo cáo về tình hình đăng ký, lưu ký trái phiếu doanh nghiệp, nội dung gồm:
- Số lượng doanh nghiệp đăng ký trái phiếu và khối lượng trái phiếu đăng ký, lưu ký trong kỳ;
- Tình hình thanh toán gốc, lãi trái phiếu;
- Số lượng nhà đầu tư sở hữu trái phiếu đối với từng mã trái phiếu được đăng ký.
3. Nơi nhận báo cáo, hình thức báo cáo:
a) Tổ chức lưu ký có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Sở Giao dịch chứng khoán về tình hình đăng ký, lưu ký trái phiếu theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều này để Sở Giao dịch chứng khoán tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính về tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
b) Hình thức báo cáo và cung cấp thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là văn bản hoặc thư điện tử theo thông báo của Bộ Tài chính.
INFORMATION DISCLOSURE AND REPORTING REGIME
Section 1: INFORMATION DISCLOSURE AND REPORTING REGIME FOR ISSUANCE OF BONDS IN DOMESTIC MARKETS
Article 21. Information disclosure principles
1. Issuing enterprises shall be responsible for disclosing information in full, accurately and promptly in accordance with the provisions of this Decree and shall be responsible before the law for the contents and accuracy of published information.
2. The information disclosed before issuing bonds must not contain advertising or solicitation contents and must not be disclosed by means of communications or mass media, except for disclosure of information according to provisions of securities law.
3. The issuing enterprise must be a public company that publishes information in accordance with this Decree and the law on information disclosure on the stock market.
4. Information on corporate bond issuance must be disclosed on the website of the issuing enterprise and through the specialized information webpage of corporate bonds at the Stock Exchange in accordance with Article 29.
Article 22. Pre-issuance disclosure of information
1. At least 10 working days before the expected date of issuance of the bond issuance, the issuing enterprise shall disclose information before the issuance to investors in order for them to register purchase of bonds and shall send details about information to be disclosed to the Stock Exchange.
a) Information sheet about pre-issuance disclosure shall be prepared according to Appendix I hereto;
b) Particularly for issuance of green bonds, in addition to the information disclosure as stipulated in point a of this clause, the issuing enterprise must disclose information on the management process, disbursement of capital from the issuance of green bonds according to stipulated in Clause 4, Article 5 of this Decree;
c) Issuing enterprises shall send information to be disclosed before the issuance to investors registering to buy bonds and the Stock Exchange in the form of paper documents or electronic records.
2. As for enterprises issuing bonds multiple times:
a) For the initial issuance, the pre-issuance disclosure of information shall be subject to clause 1 of this Article;
b) As for the following issuance, at least 10 working days before each issuance, the issuing enterprise must provide supplementary documents in accordance with clause 2 of Article 13 herein and send them to the investor registering to buy bonds as well as the Stock Exchange.
3. The Stock Exchange shall receive information to be disclosed prior to issuance in accordance with clause 1 and clause 2 of this Article for synthesis of information about current conditions of issuance of corporate bonds.
Article 23. Disclosure of information about issuance results
1. No later than 05 working days from the end of the bond issuance, the issuing enterprise shall disclose information about the results of bond issuance to bondholders and send information to be disclosed to the Stock Exchange in the form of paper documents or electronic records according to the form in Appendix II issued together with this Decree.
2. The Stock Exchange shall receive information to be disclosed about issuance results in accordance with clause 1 of this Article for synthesis of information and disclose information on its webpage of corporate bonds.
Article 24. Periodic information disclosure
1. Periodically every 6 months and every year until maturity of bonds, the issuing enterprise shall send the contents of periodic information disclosure in the form of paper documents or electronic records to bondholding investors or bond depository organizations in order for them to disclose such information to bondholding investors; and at the same time, must send contents of periodic information disclosure to the Stock Exchange.
2. Contents of periodic information disclosure shall include:
a) 06-month financial statements, annual financial statements of audited bond issuers (if any); Unaudited financial statements certified by the General Meeting of Shareholders or the Members' Council or the confirmation of data by the issuing enterprise’s Chairman;
b) Report on the use of capital, disbursement schedule, project execution schedule and environmental impact assessment report on green bonds as prescribed in Clause 4, Article 5 of this Decree; In particular, the capital use report must have the review of the auditing organization;
c) Latest update on current conditions of payment of bond principal and interest.
3. The Stock Exchange shall receive information to be disclosed periodically from the issuing enterprise in accordance with clause 1 and clause 2 of this Article for publication of information on its webpage of corporate bonds and synthesis of information about current conditions of corporate bond issuance.
Article 25. Irregular information disclosure of the issuing enterprise
1. Within 24 hours of the occurrence of one of the following events, the bond issuing enterprise must disclose extraordinary information to the bondholding investor and must send the information to the Stock Exchange relating to:
a) Temporary suspension of part or all of business operations, termination of business or revocation of enterprise registration certificates or business registration certificates or licenses having the equivalent value according to law provisions ; the decision on reorganization or transformation of the issuing enterprise;
b) Any change in the contents of information compared to the published information, which leads to the failure of the issuing enterprise to meet the prescribed issuance requirements or failure to guarantee the ability to pay principal and interest of corporate bonds;
c) Any change in the plan for use of funds generated from issuance of bonds.
2. The Stock Exchange shall receive the information disclosed according to the provisions of Clause 1 of this Article and shall make extraordinary information published through the webpage on corporate bonds right after receiving the disclosed contents of information about the issuing enterprise.
Article 26. Disclosure of the issuing enterprise’s information about convertible bonds, warrant-linked bonds, redemption of premature bonds and bond swaps
1. No later than 05 working days from the date of completion of the conversion of bonds into shares or the date of exercise of stock call option of holders of warrant-linked bonds, the issuing enterprise shall be responsible for sending the published contents of information to the Stock Exchange. The contents of information to be disclosed shall be comprised of:
a) Convertible bonds
- Total value of issued bonds;
- Codes of convertible bonds, number of convertible bonds, total value of convertible bonds; ratios of bonds distributed amongst investors;
- Proposed schedule of depositing and trading of convertible bonds and written applications for bond depositing and transaction (if any).
b) Warrant-linked bonds
- Total value of issued bonds;
- Ratios of exercise of the stock call option;
- Number of call options of each investor owning warrant-linked bonds.
2. For redemption of premature bonds and bond swaps, at least 10 days after the completion of the redemption of premature bonds or bond swap, the issuing enterprise shall have to report to the agency having competence in approving and accepting the bond issuance plan and shall have to send contents of information to be disclosed to the Stock Exchange. The contents of information to be disclosed shall be comprised of:
a) Conditions and terms of bonds purchased before maturity, including the volume of bonds to be redeemed; redemption price; list of investors selling back bonds; post-redemption list of bondholders;
b) Conditions and terms of swapping and swapped bonds, including the price and volume of swapped bonds; price and volume of swapping bonds; swap rate; post-swap list of bondholders.
3. The Stock Exchange shall receive the contents of information to be disclosed from the issuing enterprise according to the provisions of Clauses 1 and 2 of this Article in order to publish the information on the webpage on corporate bonds in case of conversion of bonds into shares and the exercise of the stock call option for warrant-linked bonds, the redemption of premature bonds and bond swaps.
Section 2: INFORMATION DISCLOSURE AND REPORTING REGIME FOR ISSUANCE OF BONDS TO INTERNATIONAL MARKETS
Article 27. Pre-issuance disclosure of information
1. At least 10 working days before the expected date of issuance of bonds to the international market, the issuing enterprise shall send information to be disclosed before the issuance in the form of paper dossiers or electronic dossiers to the Stock Exchange.
2. Contents of the pre-issuance information disclosure shall be composed of:
a) Information about the issuing enterprise (e.g. business name, type of business, office, business registration certificate or business registration certificate or license having equivalent value as prescribed by law);
b) Purposes of issuance of bonds;
c) Volume of bonds expected to be issued;
d) Proposed time of issuance;
dd) Target market and issuance venue;
e) Terms and conditions of bonds;
g) Confirmation of volume of bonds to be issued within the national commercial lending limit, given by the State Bank.
3. The Stock Exchange shall receive information to be disclosed prior to issuance in accordance with clause 1 and clause 2 of this Article for synthesis of information about current conditions of issuance of corporate bonds to international market in accordance with Article 30 herein;
Article 28. Disclosure of information about issuance results
1. No later than 10 working days from the end of the bond issuance, the issuing enterprise shall disclose information about the results of bond issuance to bondholders and send information to be disclosed to the Stock Exchange in the form of paper documents or electronic records.
2. Contents of information about issuance results to be disclosed shall be composed of:
a) Information about the issuing enterprise (e.g. business name, type of business, office, business registration certificate or business registration certificate or license having equivalent value as prescribed by law);
b) Volume of successfully issued bonds;
c) Issuing interest rate;
d) Major terms and conditions of bonds (e.g. volume, face value, currency unit, term, mode of payment of bond principal, interest, date of issuance and maturity date);
dd) Target market and issuance venue.
3. The Stock Exchange shall receive information about issuance results from the issuing enterprise in accordance with clause 1 and clause 2 of this Article for consolidation of data about current conditions of issuance of corporate bonds to international market in accordance with Article 30 herein.
Section 3: WEBPAGE ON CORPORATE BONDS AND REGIME FOR REPORTING OF ISSUANCE OF CORPORATE BONDS
Article 29. Corporate bond webpage at the Stock Exchange
1. The Stock Exchange as assigned by the Ministry of Finance shall be responsible for building and operating the corporate bond webpage to synthesize information on corporate bond issuances and information disclosure in accordance with regulations at Article 21, Article 22, Article 23, Article 24, Article 25, Article 26, Article 27 and Article 28 of this Decree.
2. The webpage shall contain the following main contents:
a) Name of the issuing enterprise, business type and contact address;
b) Current conditions of issuance of corporate bonds in domestic markets, including:
- Bond code (if any);
- Certain main terms and conditions about issued bonds (e.g. issue date, volume, face value, maturity date, form of payment of interest, bond redemption and swap terms (if any));
- Transformation of bonds into shares and exercise of stock call option for warrant-linked bonds and redemption of premature bonds and bond swaps (if any);
c) Current conditions of issuance of corporate bonds to international market, including:
- Volume of successfully issued bonds;
- Main terms and conditions of issued bonds;
- Host markets;
d) Financial status of the issuing enterprise, current conditions of payment of bond principal and interest; current conditions of use of borrowed funds, schedule of disbursement, execution of projects and report on assessment of environmental impacts with respect to green bonds;
dd) Irregular information disclosure of the issuing enterprise;
e) Organization of bond depositing activities (in accordance with regulations of the host market).
3. Investors and issuing enterprises shall be entitled to sign in the webpage on corporate bonds in order to be updated with latest information about issuance of bonds according to the regulations on the webpage on corporate bonds issued by the Stock Exchange.
4. The Stock Exchange shall be responsible for developing and promulgating the Operating Regulations of the webpage on corporate bonds; synthesizing information on the current conditions of corporate bond issuance to implement the periodical reporting regime for the Ministry of Finance in accordance with Article 30 of this Decree.
Article 30. Report of the Stock Exchange on current conditions of corporate bond issuance
1. The Stock Exchange shall carry out the regime for preparing reports on a biannual or annual basis on the issuance of corporate bonds, including issuance of bonds in the domestic market and issuance of bonds to the international market.
2. Each report shall comprise the following information:
a) Number of enterprises issuing bonds with details of types of enterprises, including public companies, non-public joint stock companies, limited liability companies; number of bond issuances, including convertible bond issuances, guaranteed bond issuances, warrant-linked bond issuance and green bond issuance;
b) Main terms and conditions of bonds expected to be issued and issuance results;
c) Average issuing interest rate of each bond term;
d) Host market and venue for issuance.
dd) Report on current conditions of registration and depositing of corporate bonds, including the following information:
- Number of enterprises registering bonds and volume of bonds to be registered and deposited within an issuance period;
- Current conditions of payment of bond principal and interest;
- Number of investors holding bonds with respect to specific codes of registered bonds.
3. Report recipients and reporting form:
a) Depository organizations shall be responsible for providing information for the Stock Exchange on current conditions of registration and depositing of bonds in accordance with point d of clause 2 of this Article in order for the Stock Exchange to consolidate such information used for reporting to the Ministry of Finance on current conditions of issuance of corporate bonds as provided in clause 1 and clause 2 in this Article.
b) Reporting and provision of information as provided in clause 1 and clause 2 of this Article shall be carried out by sending written documents or electronic letters, whichever is informed by the Minister of Finance.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực