Chương 4 Nghị định 16/2005/NĐ-CP: Hợp đồng trong hoạt động xây dựng
Số hiệu: | 16/2005/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Cơ quan TW | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 07/02/2005 | Ngày hiệu lực: | 05/03/2005 |
Ngày công báo: | 18/02/2005 | Số công báo: | Từ số 12 đến số 13 |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
02/04/2009 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hợp đồng trong hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là hợp đồng xây dựng) được ký kết sau khi Bên giao thầu hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu theo quy định.
2. Hợp đồng xây dựng phải được xác lập bằng văn bản theo mẫu do Bộ Xây dựng quy định.
3. Việc ký kết và thực hiện hợp đồng xây dựng phải tuân thủ quy định của Nghị định này và các quy định pháp luật về hợp đồng khác có liên quan.
1. Hồ sơ hợp đồng xây dựng bao gồm hợp đồng xây dựng và các tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng. Nội dung cơ bản của hợp đồng xây dựng được quy định tại Điều 108 của Luật Xây dựng.
2. Tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng là bộ phận không thể tách rời của hợp đồng. Tuỳ theo quy mô, tính chất của công việc, tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng bao gồm toàn bộ hoặc một phần các nội dung sau:
a) Thông báo trúng thầu hoặc văn bản chỉ định thầu;
b) Điều kiện riêng và điều kiện chung của hợp đồng;
c) Hồ sơ mời dự thầu, hồ sơ mời đấu thầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đấu thầu;
d) Đề xuất của nhà thầu;
đ) Các chỉ dẫn kỹ thuật;
e) Các bản vẽ thiết kế;
g) Các sửa đổi, bổ sung bằng văn bản;
h) Các bảng, biểu;
i) Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đối với tiền tạm ứng và các loại bảo lãnh khác nếu có;
k) Các tài liệu khác có liên quan.
3. Các bên ký kết hợp đồng được thoả thuận về thứ tự ưu tiên khi áp dụng các tài liệu hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều này nếu giữa các tài liệu có quy định khác nhau.
1. Tuỳ theo quy mô, tính chất và yêu cầu về thời gian thực hiện dự án, chủ đầu tư có thể ký hợp đồng với một hoặc nhiều nhà thầu chính. Nhà thầu chính có thể ký hợp đồng để thực hiện công việc với một hoặc nhiều nhà thầu phụ. Khối lượng công việc do các nhà thầu phụ thực hiện không được vượt quá 30% khối lượng công việc của hợp đồng.
2. Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng với nhiều nhà thầu chính thì nội dung của các hợp đồng này phải đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ trong quá trình thực hiện các công việc của hợp đồng.
3. Trường hợp nhà thầu là liên danh, thì các nhà thầu trong liên danh phải cử người đại diện liên danh để đàm phán. Nhà thầu đứng đầu liên danh hoặc tất cả nhà thầu tham gia liên danh phải ký vào hợp đồng xây dựng tuỳ theo yêu cầu của bên giao thầu. Các nhà thầu trong liên danh phải chịu trách nhiệm chung và riêng trước chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng công trình theo hợp đồng đã ký kết.
4. Việc đàm phán, ký kết hợp đồng phải căn cứ vào kết quả lựa chọn nhà thầu, điều kiện thực hiện công việc, hồ sơ mời đấu thầu, hồ sơ đấu thầu, đề xuất của nhà thầu được lựa chọn và các tài liệu có liên quan khác.
5. Tuỳ theo sự thoả thuận, các bên trong hợp đồng xây dựng có thể uỷ thác để điều phối, giám sát, thực hiện nghiệm thu công việc theo hợp đồng.
6. Hợp đồng xây dựng có hiệu lực kể từ ngày các bên tham gia hợp đồng ký kết hợp đồng trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Căn cứ thời gian thực hiện hợp đồng, tính chất hợp đồng, các bên tham gia thoả thuận áp dụng một hoặc kết hợp các phương thức thanh toán sau:
1. Thanh toán theo giá trọn gói (giá khoán gọn): bên giao thầu thanh toán cho nhà thầu theo giá khoán gọn trong hợp đồng, được áp dụng cho gói thầu được xác định rõ về khối lượng, chất lượng và thời gian. Trường hợp có những phát sinh ngoài hợp đồng nhưng không do nhà thầu gây ra sẽ được người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
Số lần thanh toán có thể theo giai đoạn, theo phần công việc đã hoàn thành hoặc thanh toán một lần khi hoàn thành toàn bộ hợp đồng.
2. Thanh toán theo đơn giá cố định: bên giao thầu thanh toán cho nhà thầu các công việc hoàn thành theo đơn giá đã được xác định trước trong hợp đồng. Giá trị được thanh toán xác định bằng cách nhân khối lượng công việc hoàn thành thực tế với đơn giá đã được xác định trước trong hợp đồng. Trường hợp khối lượng phát sinh lớn hơn 20 % khối lượng ban đầu trong hợp đồng thì đơn giá phần khối lượng phát sinh được phép thoả thuận lại.
3. Thanh toán theo giá điều chỉnh: áp dụng cho những gói thầu mà tại thời điểm ký hợp đồng không đủ điều kiện xác định chính xác về số lượng và khối lượng hoặc có biến động lớn về giá cả do Nhà nước thay đổi và hợp đồng có thời gian thực hiện trên 12 tháng.
CONTRACTS IN CONSTRUCTION ACTIVITIES
Article 44 General principles for signing contracts in construction activities
1. Contracts in construction activities (hereinafter referred to as construction contracts) shall be signed after the party awarding the contract has completed selection of a contractor in accordance with regulations.
2. Construction contracts shall be prepared in the form stipulated by the Ministry of Construction.
3. The signing and performance of construction contracts shall comply with the provisions of this Decree and other relevant laws on contract.
Article 45 Construction contract files
1. A construction contract file shall comprise the construction contract together with data enclosed with the construction contract. A construction contract shall contain the basic items stipulated in article 108 of the Law on Construction.
2.Data enclosed with a construction contract means sections which are not able to be detached from the contract. Depending on the scale and nature of the work, data enclosed with a construction contract shall comprise all or a number of the following items:
(a) |
Notice of successful tender or official letter of appointment of contractor; |
|
(b) |
General contractual conditions and specific contractual conditions; |
|
(c) |
Pre-tender participation invitation documents, tender participation |
invitation |
|
documents, pre-tenders and tenders; |
|
(d) |
Proposals from the contractor; |
|
(e) |
Technical instructions; |
|
(f) |
Design drawings; |
|
(g) |
Written amendments and additions; |
|
(h) |
Lists and tables; |
|
(i) Guarantee for contract performance; guarantee for advance payments; any other types of guarantee;
(j) Other relevant data.
3. The contracting parties shall reach agreement on the order of priority applicable to the data enclosed with a construction contract stipulated in clause 2 of this article when different data contain different provisions.
The Ministry of Construction shall provide guidelines on contracts in construction activities.
Article 46 Negotiating and signing construction contracts
1. Depending on the scale and nature of a particular project and the stipulated period for implementation, an investor may sign a contract with one or more head contractors. A head contractor may sign a contract for performance of work with one or more sub- contractors. Sub-contractors shall not be permitted to implement more than thirty (30) per cent of the volume of works under the contract.
2. If an investor signs a contract with a number of head contractors, the contents of such contracts must ensure uniformity and integration during the process of implementation of works pursuant to such contracts.
3. In the case of a contractor which is a partnership, the contractors which are partners in the partnership must appoint a representative of the partnership in order to carry out negotiations. The contractor heading the partnership or all contractors which are partners in the partnership must sign the construction contract, depending on the requirement of the party awarding the contract. All contractors in a partnership must bear joint and several liability to the investor for the schedule and quality of construction of the works pursuant to the signed contract.
4. Negotiating and signing a contract must be based on the results of selection of a contractor, conditions for implementation of works, pre-tender participation invitation documents, tender participation invitation documents, proposals from the selected contractor and other relevant data.
5. The parties to a construction contract may, depending on their agreement, delegate the co- ordination, supervision or undertaking of the tasks of check and acceptance work pursuant to the contract.
6. A construction contract shall be of full force and effect as from the date of signing by the contracting parties, unless otherwise agreed by such parties.
Article 47 Payment methods in construction contracts
Depending on the period for implementation of the contract and the nature of the contract, the parties to a contract shall apply one or a combination of the following payment methods:
1. Payment according to package price (fixed price): the party awarding the contract shall pay the contractor the fixed price stipulated in the contract, which shall apply to tender packages which indicate clearly volumes, quality and duration. When extra volumes of works arise outside the contract not due to the contractor, the person making the investment decision shall consider and make a decision.
Payments may be made in stages, or for volumes of works completed, or by one lump sum payment upon completion of the entire project.
2. Payment according to fixed cost units: the party awarding the contract shall pay the contractor for completed works at pre-fixed cost units stipulated in the contract. The payment price shall be determined by multiplying the volume of works actually completed by the cost units stipulated in the contract. When extra volumes of works arise outside the contract which account for more than twenty (20) per cent of the initial contractual volumes, the cost units for such extra works may be re-negotiated.
3. Payment according to a revised price: this shall apply to tender packages for which there were insufficient conditions at the date of signing to fix accurately quantities and volumes, or when there are large fluctuations in prices changed by the State and the contract has a period for implementation of more than twelve (12) months.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 317. Nghĩa vụ cung cấp thông tin và chuyển giao giấy tờ
Điều 3. Chủ đầu tư xây dựng công trình
Điều 4. Lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình và xin phép đầu tư
Điều 7. Nội dung thiết kế cơ sở của dự án
Điều 8. Hồ sơ trình phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình
Điều 9. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình
Điều 10. Nội dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình
Điều 12. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
Điều 13. Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình
Điều 17. Giấy phép xây dựng công trình
Điều 18. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình và nhà ở đô thị
Điều 24. Nguyên tắc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng
Điều 26. Thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình xây dựng
Điều 27. Lựa chọn nhà thầu tư vấn xây dựng công trình
Điều 28. Lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình
Điều 35. Các hình thức quản lý dự án