Chương 1 Nghị định 16/2005/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 16/2005/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Cơ quan TW | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 07/02/2005 | Ngày hiệu lực: | 05/03/2005 |
Ngày công báo: | 18/02/2005 | Số công báo: | Từ số 12 đến số 13 |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
02/04/2009 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng về lập, thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình; hợp đồng trong hoạt động xây dựng; điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng và giám sát xây dựng công trình.
1. Các dự án đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi chung là dự án) được phân loại như sau:
a) Theo quy mô và tính chất: dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư; các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm A, B, C theo quy định tại Phụ lục 1 của Nghị định này;
b) Theo nguồn vốn đầu tư:
Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;
Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;
Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn.
2. Việc đầu tư xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, bảo đảm an ninh, an toàn xã hội và an toàn môi trường, phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.
3. Ngoài quy định tại khoản 2 Điều này thì tuỳ theo nguồn vốn sử dụng cho dự án, nhà nước còn quản lý theo quy định sau đây:
a) Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước kể cả các dự án thành phần, Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việc xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, tổng dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào khai thác sử dụng. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm bố trí đủ vốn theo tiến độ thực hiện dự án, nhưng không quá 2 năm đối với dự án nhóm C, 4 năm đối với dự án nhóm B.
Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định theo phân cấp, phù hợp với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Đối với dự án của doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước thì Nhà nước chỉ quản lý về chủ trương và quy mô đầu tư. Doanh nghiệp có dự án tự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý dự án theo các quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Đối với các dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân, chủ đầu tư tự quyết định hình thức và nội dung quản lý dự án. Đối với các dự án sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau thì các bên góp vốn thoả thuận về phương thức quản lý hoặc quản lý theo quy định đối với nguồn vốn có tỷ lệ % lớn nhất trong tổng mức đầu tư.
4. Đối với dự án do Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư và dự án nhóm A gồm nhiều dự án thành phần, nếu từng dự án thành phần có thể độc lập vận hành, khai thác hoặc thực hiện theo phân kỳ đầu tư được ghi trong văn bản phê duyệt Báo cáo đầu tư thì mỗi dự án thành phần được quản lý, thực hiện như một dự án độc lập.
Chủ đầu tư xây dựng công trình là người sở hữu vốn hoặc là người được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình bao gồm:
1. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư xây dựng công trình do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Các dự án sử dụng vốn tín dụng thì người vay vốn là chủ đầu tư.
3. Các dự án sử dụng vốn khác thì chủ đầu tư là chủ sở hữu vốn hoặc là người đại diện theo quy định của pháp luật.
4. Đối với các dự án sử dụng vốn hỗn hợp thì chủ đầu tư do các thành viên góp vốn thoả thuận cử ra hoặc là người có tỷ lệ góp vốn cao nhất.
This Decree provides guidelines for implementation of the Law on Construction with respect to formulation and implementation of investment projects for construction of works; with respect to contracts in construction activities; and with respect to conditions applicable to capability of organizations and individuals for project formulation, for survey and design, and for execution and supervision of execution of building works.
Article 2 Classification of projects and State management of investment projects for construction of works
1. Investment projects for construction of works (hereinafter referred to as projects) shall be classified as follows:
(a) According to scale and nature: Important national projects means projects for which the National Assembly approves the policy and grants permission for the investment. Remaining projects shall be classified into three Groups A, B and C in accordance with Appendix 1 to this Decree;
(b) According to capital funding source:
- Projects funded by capital from the State Budget;
- Projects funded by credit facilities guaranteed by the State and by State owned credit facilities for investment and development;
- Projects funded by invested capital of State owned enterprises;
- Projects funded by other capital sources, including private capital, or a combination of funding sources.
2. Investment in the construction of works must conform with the overall master plan for socio-economic development, with master planning for branches and with construction master plans; and must ensure security, social and environmental safety, and must comply with the law on land and other relevant laws.
3. In addition to the provisions in clause 2 of this article, the State shall manage projects according to their capital funding source as follows:
(a) With respect to projects funded by capital from the State Budget, and also including component projects, the State shall assume management of the whole investment and construction process from formulation of the investment policy, formulation of the project, investment decision-making, preparation of design, preparation of total estimated budget, selection of contractor, and execution of building works up to the stage of check and acceptance, hand-over and commissioning of the works. The person making the investment decision shall be responsible for arranging sufficient capital for implementation of the project on schedule, not to exceed two years in the case of Group C projects and not to exceed four years in the case of Group B projects.
With respect to projects funded by capital from the State Budget, the competent State administrative body shall make decisions in accordance with delegated authority and the law on the State Budget.
(b) With respect to projects of enterprises funded by credit facilities guaranteed by the State, by State owned credit facilities for investment and development, and by invested capital of State owned enterprises, the State shall assume management
of the investment policy and of the scale of the investment only. The enterprise which has the project shall bear self-responsibility for arranging project management and project implementation in accordance with this Decree and other relevant laws.
(c) With respect to projects funded by other capital sources, including private capital, the investor shall decide the form and content of project management. With respect to projects funded by a combination of funding sources, the capital contributing parties shall reach agreement on the management method or the project shall be managed in accordance with the regulations applicable to the funding source with the highest percentage of the total invested capital.
4. With respect to projects for which the National Assembly approves the investment policy and Group A projects which are made up of component projects, if each component project is able to be managed and operated independently or implemented in investment stages as stipulated in the document approving the investment report, each component project shall be managed and implemented as if it were an independent project.
Article 3 Investor in construction of works
Investor in construction of works means a capital owner or a person assigned to manage and utilize capital for investment in construction of works, and shall be regulated as follows:
1. In the case of projects funded by capital from the State Budget, the person making the investment decision shall decide on the investor in construction of works prior to formulation of the investment project for construction of works and in accordance with the law on the State Budget.
2. In the case of projects funded by credit facilities, the investor shall be the borrower.
3. In the case of projects funded by other capital sources, the investor shall be the capital owner or the legal representative of the capital owner.
4. In the case of projects funded by a combination of funding sources, the investor shall be the entity agreed on by the capital contributing parties or the person with the highest percentage of capital.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 317. Nghĩa vụ cung cấp thông tin và chuyển giao giấy tờ
Điều 3. Chủ đầu tư xây dựng công trình
Điều 4. Lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình và xin phép đầu tư
Điều 7. Nội dung thiết kế cơ sở của dự án
Điều 8. Hồ sơ trình phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình
Điều 9. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình
Điều 10. Nội dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình
Điều 12. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
Điều 13. Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình
Điều 17. Giấy phép xây dựng công trình
Điều 18. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình và nhà ở đô thị
Điều 24. Nguyên tắc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng
Điều 26. Thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình xây dựng
Điều 27. Lựa chọn nhà thầu tư vấn xây dựng công trình
Điều 28. Lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình
Điều 35. Các hình thức quản lý dự án