Chương I Bộ luật Dân sự 1995: Những quy định chung
Số hiệu: | 16/2005/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Cơ quan TW | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 07/02/2005 | Ngày hiệu lực: | 05/03/2005 |
Ngày công báo: | 18/02/2005 | Số công báo: | Từ số 12 đến số 13 |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
02/04/2009 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghĩa vụ dân sự là việc mà theo quy định của pháp luật, thì một hoặc nhiều chủ thể (gọi là người có nghĩa vụ) phải làm một công việc hoặc không được làm một công việc vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (gọi là người có quyền).
Nghĩa vụ dân sự phát sinh từ:
1- Hợp đồng dân sự;
2- Hành vi dân sự đơn phương;
3- Chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật;
4- Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật;
5- Thực hiện công việc không có uỷ quyền;
6- Những căn cứ khác do pháp luật quy định.
1- Đối tượng của nghĩa vụ dân sự có thể là tài sản, công việc phải làm hoặc không được làm.
2- Đối tượng của nghĩa vụ dân sự phải được chỉ định đích xác.
3- Chỉ những tài sản có thể đem giao dịch được và những công việc có thể thực hiện được mà pháp luật không cấm, không trái đạo đức xã hội mới là đối tượng của nghĩa vụ dân sự.
Người có nghĩa vụ dân sự phải thực hiện nghĩa vụ của mình một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác, đúng cam kết, không trái pháp luật, đạo đức xã hội.
1- Địa điểm thực hiện nghĩa vụ dân sự do các bên thoả thuận.
2- Trong trường hợp không có thoả thuận, thì địa điểm thực hiện nghĩa vụ dân sự được xác định như sau:
a) Nơi có bất động sản, nếu đối tượng của nghĩa vụ dân sự là bất động sản;
b) Nơi cư trú hoặc trụ sở của người có quyền, nếu đối tượng của nghĩa vụ dân sự không phải là bất động sản.
Khi người có quyền thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở, thì phải báo cho người có nghĩa vụ và phải chịu chi phí tăng lên do việc thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
1- Thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự do các bên thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Người có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ dân sự đúng thời hạn; chỉ được thực hiện nghĩa vụ dân sự trước thời hạn, khi có sự đồng ý của người có quyền; nếu người có nghĩa vụ đã tự ý thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn và người có quyền đã chấp nhận việc thực hiện nghĩa vụ, thì nghĩa vụ được xem như đã hoàn thành đúng thời hạn.
2- Trong trường hợp các bên không thoả thuận và pháp luật không quy định về thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự, thì các bên có thể thực hiện nghĩa vụ hoặc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải thông báo cho nhau biết trước trong một thời gian hợp lý.
Chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự là khi thời hạn thực hiện nghĩa vụ đã hết mà nghĩa vụ vẫn chưa được thực hiện hoặc chỉ được thực hiện một phần.
Khi không thể thực hiện được nghĩa vụ đúng thời hạn, thì người có nghĩa vụ phải thông báo ngay cho người có quyền biết.
Người có nghĩa vụ được hoãn việc thực hiện nghĩa vụ, nếu được người có quyền đồng ý. Việc thực hiện nghĩa vụ dân sự khi được hoãn vẫn được coi là thực hiện đúng thời hạn.
Chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ dân sự là khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà người có nghĩa vụ đã thực hiện nghĩa vụ dân sự theo thoả thuận, nhưng người có quyền không tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ đó.
Khi đối tượng của nghĩa vụ là tài sản, thì người có nghĩa vụ phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo quản tài sản và có quyền yêu cầu thanh toán chi phí hợp lý.
Đối với tài sản có nguy cơ bị hư hỏng, thì người có nghĩa vụ có quyền bán tài sản đó và trả cho người có quyền khoản tiền thu được từ việc bán tài sản sau khi trừ đi chi phí cần thiết để bảo quản và bán tài sản đó.
1- Người có nghĩa vụ giao vật phải bảo quản, giữ gìn vật cho đến khi giao.
2- Khi vật phải giao là vật đặc định, thì người có nghĩa vụ phải giao đúng vật đó và đúng tình trạng như đã cam kết; nếu là vật cùng loại, thì phải giao đúng số lượng và chất lượng như đã thoả thuận và nếu không có thoả thuận về chất lượng, thì phải giao vật đó với chất lượng trung bình; nếu là vật đồng bộ thì phải giao đồng bộ.
3- Người có nghĩa vụ phải chịu mọi chi phí về việc giao vật, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
1- Nghĩa vụ trả tiền phải được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm và phương thức đã thoả thuận.
2- Tiền phải trả là Đồng Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3- Trong trường hợp cần quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam, thì áp dụng tỷ giá mua vào của ngoại tệ với Đồng Việt Nam do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm trả tiền, nếu không có thoả thuận khác.
4- Nghĩa vụ trả tiền bao gồm cả tiền lãi, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Tiền lãi chỉ được tính trên số nợ gốc, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
1- Nghĩa vụ làm một công việc là nghĩa vụ mà theo đó người có nghĩa vụ phải thực hiện đúng công việc đó.
2- Nghĩa vụ không được làm một công việc là nghĩa vụ mà theo đó người có nghĩa vụ không được thực hiện công việc đó.
Nghĩa vụ dân sự được thực hiện theo định kỳ, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Việc chậm thực hiện nghĩa vụ theo từng kỳ cũng bị coi là chậm thực hiện nghĩa vụ.
Khi được người có quyền đồng ý, người có nghĩa vụ có thể uỷ quyền cho người thứ ba thay mình thực hiện nghĩa vụ dân sự nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm với người có quyền, nếu người thứ ba không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.
Trong trường hợp các bên có thoả thuận về điều kiện để thực hiện nghĩa vụ dân sự, thì khi điều kiện phát sinh, người có nghĩa vụ phải thực hiện.
Nghĩa vụ dân sự có đối tượng tuỳ ý lựa chọn là nghĩa vụ mà đối tượng là một trong nhiều tài sản hoặc công việc khác nhau và người có nghĩa vụ có thể tuỳ ý lựa chọn, trừ trường hợp có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định dành quyền lựa chọn cho người có quyền.
Trong trường hợp chỉ còn một tài sản hoặc một công việc, thì người có nghĩa vụ phải giao tài sản đó hoặc thực hiện công việc đó.
Nghĩa vụ dân sự thay thế được là nghĩa vụ mà người có nghĩa vụ không thực hiện được nghĩa vụ ban đầu, thì có thể thực hiện một nghĩa vụ khác đã được thoả thuận để thay thế nghĩa vụ đó.
Nghĩa vụ dân sự kèm theo phạt vi phạm là nghĩa vụ mà các bên có thể thoả thuận về việc người có nghĩa vụ phải nộp cho người có quyền một khoản tiền phạt, nếu nghĩa vụ không được thực hiện hoặc thực hiện không đúng.
Người đã nộp tiền phạt vẫn phải thực hiện nghĩa vụ và bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Khi nhiều người cùng thực hiện một nghĩa vụ, nhưng mỗi người có một phần nghĩa vụ nhất định và riêng rẽ với nhau, thì mỗi người chỉ phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình.
1- Nghĩa vụ dân sự liên đới là nghĩa vụ do nhiều người cùng phải thực hiện và người có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
2- Nghĩa vụ liên đới phát sinh do các bên thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
3- Trong trường hợp một người đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ, thì có quyền yêu cầu những người có nghĩa vụ liên đới khác phải thanh toán phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với mình.
4- Trong trường hợp người có quyền đã chỉ định một trong số những người có nghĩa vụ dân sự liên đới thực hiện toàn bộ nghĩa vụ, nhưng sau đó lại miễn cho người đó, thì những người còn lại cũng được miễn thực hiện nghĩa vụ.
5- Trong trường hợp người có quyền chỉ miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho một trong số những người có nghĩa vụ dân sự liên đới không phải thực hiện phần nghĩa vụ của riêng mình, thì những người còn lại vẫn phải liên đới thực hiện phần nghĩa vụ của mình.
1- Quyền liên đới phát sinh do các bên thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
2- Mỗi người trong số những người có quyền liên đới đều có thể yêu cầu người có nghĩa vụ thực hiện toàn bộ nghĩa vụ dân sự.
3- Người có nghĩa vụ có thể thực hiện nghĩa vụ của mình đối với bất cứ ai trong số những người có quyền liên đới.
4- Trong trường hợp một trong số những người có quyền liên đới miễn cho người có nghĩa vụ không phải thực hiện phần nghĩa vụ đối với mình, thì người có nghĩa vụ vẫn phải thực hiện phần nghĩa vụ còn lại đối với những người có quyền liên đới khác.
1- Nghĩa vụ dân sự phân chia được theo phần là nghĩa vụ mà đối tượng của nghĩa vụ là vật có thể chia được hoặc công việc có thể chia thành nhiều phần để thực hiện.
2- Người có nghĩa vụ có thể thực hiện từng phần nghĩa vụ, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
1- Nghĩa vụ dân sự không phân chia được theo phần là nghĩa vụ mà đối tượng của nghĩa vụ là vật không thể chia được hoặc là công việc phải được thực hiện cùng một lúc.
2- Trong trường hợp nhiều người cùng phải thực hiện một nghĩa vụ không phân chia được, thì họ phải thực hiện nghĩa vụ cùng một lúc.
1- Người có nghĩa vụ mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ, thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với người có quyền.
2- Trong trường hợp người có nghĩa vụ không thể thực hiện được nghĩa vụ dân sự do sự kiện bất khả kháng, thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3- Người có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự, nếu nghĩa vụ dân sự không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của người có quyền.
1- Người không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự, thì phải chịu trách nhiệm dân sự khi có lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2- Cố ý gây thiệt hại là trường hợp một người nhận thức rõ hành vi của mình sẽ gây thiệt hại cho người khác mà vẫn thực hiện và mong muốn hoặc không mong muốn, nhưng để mặc cho thiệt hại xảy ra.
Vô ý gây thiệt hại là trường hợp một người không thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, mặc dù phải biết hoặc có thể biết trước thiệt hại sẽ xảy ra hoặc thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, nhưng cho rằng thiệt hại sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.
3- Việc chứng minh không có lỗi thuộc nghĩa vụ của người vi phạm nghĩa vụ dân sự
1- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại bao gồm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất và trách nhiệm bồi thường thiệt hại về tinh thần.
2- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất là trách nhiệm bù đắp tổn thất vật chất thực tế, tính được thành tiền do bên vi phạm nghĩa vụ gây ra, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí ngăn chặn, hạn chế thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất, bị giảm sút.
3- Người gây thiệt hại về tinh thần cho người khác do xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác, thì ngoài việc chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai còn phải bồi thường một khoản tiền cho người bị thiệt hại.
1- Khi người có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ giao vật đặc định, thì người có quyền được quyền yêu cầu người có nghĩa vụ phải giao đúng vật đó; nếu vật không còn hoặc bị hư hỏng, thì phải thanh toán giá trị của vật và bồi thường thiệt hại.
2- Trong trường hợp người có nghĩa vụ không thực hiện được nghĩa vụ giao vật cùng loại, thì phải thanh toán giá trị của vật và phải bồi thường thiệt hại.
1- Trong trường hợp người có nghĩa vụ không thực hiện một công việc phải làm, thì người có quyền có thể tự mình làm hoặc giao người khác làm công việc đó và yêu cầu người có nghĩa vụ thanh toán mọi chi phí và bồi thường thiệt hại.
2- Khi người có nghĩa vụ không được làm một công việc mà lại làm công việc đó, thì người có quyền được quyền yêu cầu người có nghĩa vụ phải chấm dứt việc làm đó, khôi phục tình trạng ban đầu và bồi thường thiệt hại.
1- Khi nghĩa vụ dân sự chậm được thực hiện, thì người có quyền có thể gia hạn để người có nghĩa vụ hoàn thành nghĩa vụ; nếu quá thời hạn này mà nghĩa vụ vẫn chưa được hoàn thành, thì theo yêu cầu của người có quyền, người có nghĩa vụ vẫn phải thực hiện nghĩa vụ và bồi thường thiệt hại; nếu việc thực hiện nghĩa vụ không còn cần thiết đối với người có quyền, thì người này có quyền từ chối tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
2- Trong trường hợp người có nghĩa vụ chậm trả tiền, thì người đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng nhà nước quy định tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Người có quyền mà chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ dân sự, thì phải bồi thường thiệt hại cho người có nghĩa vụ và phải chịu mọi rủi ro xảy ra kể từ thời điểm chậm tiếp nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
1- Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ dân sự có thể chuyển giao quyền yêu cầu đó cho người khác (gọi là người thế quyền) thông qua hợp đồng, trừ những trường hợp sau đây:
a) Quyền yêu cầu gắn liền với nhân thân người có quyền, kể cả yêu cầu cấp dưỡng, yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
b) Các bên có thoả thuận không được chuyển giao quyền yêu cầu;
c) Những trường hợp khác mà pháp luật có quy định không được chuyển giao quyền yêu cầu.
2- Khi người có quyền yêu cầu chuyển giao quyền yêu cầu cho người thế quyền, thì người thế quyền trở thành người có quyền yêu cầu.
Người chuyển giao quyền phải báo cho người có nghĩa vụ biết bằng văn bản về việc chuyển giao quyền yêu cầu. Việc chuyển giao quyền không cần có sự đồng ý của người có nghĩa vụ, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Việc chuyển giao quyền yêu cầu được thể hiện bằng văn bản hoặc bằng lời nói. Trong trường hợp pháp luật có quy định việc chuyển giao quyền yêu cầu phải được thể hiện bằng văn bản, có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì phải tuân theo các quy định đó.
Người chuyển giao quyền yêu cầu phải cung cấp thông tin cần thiết, chuyển giao giấy tờ có liên quan cho người thế quyền.
Người chuyển giao quyền yêu cầu không phải chịu trách nhiệm về khả năng thực hiện nghĩa vụ của người có nghĩa vụ, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Trong trường hợp quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ dân sự có biện pháp bảo đảm, thì khi chuyển giao quyền yêu cầu, người thế quyền cũng được hưởng các biện pháp bảo đảm đó.
1- Trong trường hợp người có nghĩa vụ không được báo bằng văn bản về việc chuyển giao quyền yêu cầu hoặc người thế quyền không xuất trình giấy tờ chứng minh về việc chuyển giao quyền yêu cầu, thì người có nghĩa vụ có quyền từ chối không thực hiện nghĩa vụ đối với người thế quyền.
2- Trong trường hợp người có nghĩa vụ do không được báo về việc chuyển giao quyền yêu cầu, mà đã thực hiện nghĩa vụ đối với người chuyển giao quyền, thì người thế quyền không được yêu cầu người có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình.
1- Người có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho người khác (gọi là người thế nghĩa vụ), nếu được người có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của người có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ.
2- Khi người có nghĩa vụ chuyển giao nghĩa vụ cho người thế nghĩa vụ, thì người thế nghĩa vụ trở thành người có nghĩa vụ.
Việc chuyển giao nghĩa vụ phải được thể hiện bằng văn bản. Trong trường hợp có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định việc chuyển giao nghĩa vụ phải có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì phải tuân theo hình thức đó.
Trong trường hợp nghĩa vụ có bảo đảm được chuyển giao, thì biện pháp bảo đảm chấm dứt, nếu không có thoả thuận khác.
1- Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự bao gồm:
a) Cầm cố tài sản;
b) Thế chấp tài sản;
c) Đặt cọc;
d) Ký cược;
đ) Ký quỹ;
e) Bảo lãnh;
g) Phạt vi phạm.
2- Trong trường hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định về biện pháp bảo đảm, thì người có nghĩa vụ phải thực hiện biện pháp bảo đảm đó.
Nghĩa vụ dân sự có thể được bảo đảm một phần hoặc toàn bộ theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật; nếu không có thoả thuận và pháp luật không quy định phạm vi bảo đảm, thì nghĩa vụ coi như được bảo đảm toàn bộ, kể cả nghĩa vụ trả lãi và bồi thường thiệt hại.
Vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự phải thuộc quyền sở hữu của người bảo đảm và được phép giao dịch.
1- Tiền được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự phải là Đồng Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2- Trái phiếu, cổ phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ khác trị giá được bằng tiền được phép giao dịch có thể được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Các quyền tài sản thuộc sở hữu của người bảo đảm đều có thể dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, nếu các quyền này trị giá được bằng tiền, không bị tranh chấp và được phép giao dịch.
Quyền sử dụng đất có thể được dùng để thế chấp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
1- Cầm cố tài sản là việc bên có nghĩa vụ giao tài sản là động sản thuộc sở hữu của mình cho bên có quyền để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự; nếu tài sản cầm cố có đăng ký quyền sở hữu, thì các bên có thể thoả thuận bên cầm cố vẫn giữ tài sản cầm cố hoặc giao cho người thứ ba giữ.
Quyền tài sản được phép giao dịch cũng có thể được cầm cố.
2- Một tài sản có đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật, có thể được cầm cố để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự, nếu có giá trị lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
1- Cầm cố tài sản phải được lập thành văn bản, có thể lập riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính, trong đó quy định rõ chủng loại, số lượng, chất lượng, giá trị tài sản, thời hạn cầm cố và phương thức xử lý tài sản cầm cố.
2- Văn bản cầm cố phải có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. Đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, thì việc cầm cố tài sản đó cũng phải được đăng ký.
Thời hạn cầm cố tài sản được tính theo thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự được bảo đảm bằng cầm cố.
Bên cầm cố tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1- Giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố theo đúng thoả thuận; nếu có giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản cầm cố, thì phải giao cho bên nhận cầm cố bản gốc giấy tờ đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác;
2- Báo cho bên nhận cầm cố về quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố, nếu có;
3- Đăng ký việc cầm cố, nếu tài sản cầm cố phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật;
4- Thanh toán cho bên nhận cầm cố chi phí cần thiết để bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thoả thuận khác;
5- Trong trường hợp vẫn giữ tài sản cầm cố, thì phải bảo quản, không được bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, cho mượn và chỉ được sử dụng tài sản cầm cố, nếu được sự đồng ý của bên nhận cầm cố; nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị, thì bên cầm cố không được tiếp tục sử dụng theo yêu cầu của bên nhận cầm cố.
Bên cầm cố tài sản có các quyền sau đây:
1- Yêu cầu bên nhận cầm cố đình chỉ việc sử dụng tài sản cầm cố, nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị;
2- Yêu cầu bên nhận cầm cố giữ tài sản cầm cố hoặc người thứ ba giữ tài sản cầm cố hoàn trả tài sản cầm cố sau khi nghĩa vụ đã được thực hiện; nếu bên nhận cầm cố chỉ nhận giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản cầm cố, thì yêu cầu hoàn trả giấy tờ đó;
3- Yêu cầu bên nhận cầm cố giữ tài sản cầm cố hoặc người thứ ba giữ tài sản cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản cầm cố.
Bên nhận cầm cố tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1- Bảo quản, giữ gìn tài sản như tài sản của chính mình;
2- Không được bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, cho mượn tài sản cầm cố; không được đem tài sản cầm cố để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ khác;
3- Không được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu không được bên cầm cố đồng ý;
4- Trả lại tài sản cầm cố khi nghĩa vụ bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;
5- Bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố, nếu làm mất hoặc hư hỏng tài sản cầm cố.
Bên nhận cầm cố tài sản có các quyền sau đây:
1- Yêu cầu người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố hoàn trả tài sản đó;
2- Yêu cầu bên cầm cố thực hiện đăng ký việc cầm cố, nếu tài sản cầm cố phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật;
3- Yêu cầu xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật để thực hiện nghĩa vụ, nếu bên cầm cố không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ;
4- Được khai thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu có thoả thuận;
5- Được thanh toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại tài sản cho bên cầm cố.
Người thứ ba giữ tài sản cầm cố có các quyền sau đây:
1- Được nhận thù lao và thanh toán chi phí bảo quản tài sản theo thoả thuận;
2- Được khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản, nếu có thoả thuận.
Trong trường hợp quyền tài sản được đem cầm cố, thì bên cầm cố giao cho bên nhận cầm cố giấy tờ xác nhận quyền tài sản đó và phải báo cho người có nghĩa vụ về việc cầm cố quyền tài sản đó.
1- Bên cầm cố chỉ được thay thế tài sản cầm cố khi có sự đồng ý của bên nhận cầm cố, nếu không có thoả thuận khác.
2- Khi tài sản cầm cố bị hư hỏng, thì bên cầm cố sửa chữa tài sản cầm cố trong một thời gian hợp lý hoặc thay thế tài sản cầm cố bằng tài sản khác có giá trị tương ứng, nếu không có thoả thuận khác.
Việc cầm cố tài sản có thể bị huỷ bỏ, nếu được bên nhận cầm cố đồng ý.
Khi đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên cầm cố tài sản không thực hiện hoặc thực hiện nghĩa vụ không đúng thoả thuận, thì tài sản cầm cố được xử lý theo phương thức do các bên đã thoả thuận hoặc được bán đấu giá để thực hiện nghĩa vụ. Bên nhận cầm cố được ưu tiên thanh toán từ số tiền bán tài sản cầm cố, sau khi trừ chi phí bảo quản, bán đấu giá tài sản.
1- Trong trường hợp một tài sản được cầm cố để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, thì mỗi lần cầm cố phải được lập thành văn bản và việc cầm cố phải được đăng ký theo quy định tại Điều 330 của Bộ luật này.
2- Trong trường hợp phải xử lý tài sản để thực hiện một nghĩa vụ đến hạn, thì các nghĩa vụ khác tuy chưa đến hạn đều được coi là đến hạn. Thứ tự ưu tiên thanh toán được xác định theo thứ tự đăng ký việc cầm cố.
1- Thế chấp tài sản là việc bên có nghĩa vụ dùng tài sản là bất động sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên có quyền.
Hoa lợi, lợi tức và các quyền phát sinh từ bất động sản được thế chấp thuộc tài sản thế chấp, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Trong trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản có vật phụ, thì vật phụ của bất động sản cũng thuộc tài sản thế chấp.
Trong trường hợp thế chấp một phần bất động sản có vật phụ, thì vật phụ chỉ thuộc tài sản thế chấp, nếu có thoả thuận.
2- Bất động sản thế chấp do bên thế chấp giữ, trừ trường hợp các bên có thoả thuận giao cho bên nhận thế chấp hoặc người thứ ba giữ.
3- Bất động sản có đăng ký quyền sở hữu có thể được thế chấp để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự, nếu có giá trị lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
4- Việc thế chấp quyền sử dụng đất được quy định tại các điều từ Điều 727 đến Điều 737 của Bộ luật này.
1- Thế chấp tài sản phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính và phải có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
2- Việc thế chấp phải được đăng ký, nếu bất động sản có đăng ký quyền sở hữu.
Thời hạn thế chấp tài sản được tính theo thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự được bảo đảm bằng thế chấp.
Tài sản đang cho thuê cũng có thể được đem thế chấp. Hoa lợi, lợi tức thu được từ việc cho thuê thuộc tài sản thế chấp, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Trong trường hợp tài sản thế chấp được bảo hiểm, thì khoản tiền bảo hiểm cũng thuộc tài sản thế chấp.
Bên thế chấp tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1- Đăng ký việc thế chấp tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 347 của Bộ luật này; thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp;
2- Thông báo cho từng người nhận thế chấp tiếp theo về việc tài sản đã được đem thế chấp các lần trước đó;
3- Giao giấy tờ về tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp;
4- Trong trường hợp bên thế chấp vẫn giữ tài sản thế chấp, thì người đó phải:
a) Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp;
b) Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng tài sản thế chấp, nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị;
c) Không được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 358 của Bộ luật này.
Bên thế chấp tài sản có các quyền sau đây:
1- Được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng thuộc tài sản thế chấp, nếu bên thế chấp giữ tài sản thế chấp;
2- Được cho thuê, cho mượn hoặc dùng tài sản đã thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định;
3- Nhận lại tài sản thế chấp do bên nhận thế chấp hoặc người thứ ba giữ, khi nghĩa vụ chấm dứt hoặc nghĩa vụ được bảo đảm bằng biện pháp khác.
Bên nhận thế chấp tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1- Trong trường hợp bên nhận thế chấp chỉ giữ giấy tờ về tài sản thế chấp mà không giữ tài sản thế chấp, thì khi chấm dứt thế chấp phải hoàn trả cho bên thế chấp giấy tờ về tài sản thế chấp;
2- Trong trường hợp bên nhận thế chấp giữ tài sản thế chấp và giấy tờ về tài sản thế chấp, thì phải:
a) Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp như tài sản của chính mình; nếu làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị tài sản thế chấp,thì phải bồi thường;
b) Chịu các hạn chế đối với bất động sản theo quy định tại các điều từ Điều 270 đến Điều 284 của Bộ luật này;
c) Không được tiếp tục khai thác công dụng tài sản thế chấp theo yêu cầu của bên thế chấp, nếu việc tiếp tục khai thác có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị tài sản;
d) Giao lại tài sản thế chấp và giấy tờ về tài sản thế chấp khi bên thế chấp hoàn thành nghĩa vụ hoặc nghĩa vụ được bảo đảm bằng biện pháp khác.
Bên nhận thế chấp tài sản có các quyền sau đây:
1- Được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp theo thoả thuận;
2- Yêu cầu người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật hoàn trả tài sản thế chấp trong trường hợp tài sản bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật;
3- Yêu cầu xử lý tài sản thế chấp theo quy định tại Điều 359 hoặc khoản 2 Điều 360 của Bộ luật này và được ưu tiên thanh toán.
Người thứ ba giữ tài sản thế chấp có các nghĩa vụ sau đây:
1- Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp như tài sản của chính mình; nếu làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị tài sản thế chấp, thì phải bồi thường;
2- Không được tiếp tục khai thác công dụng tài sản thế chấp, nếu việc tiếp tục khai thác có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị tài sản thế chấp;
3- Giao lại tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp hoặc bên thế chấp như đã thoả thuận.
Người thứ ba giữ tài sản thế chấp có các quyền sau đây:
1- Được khai thác công dụng tài sản thế chấp, hưởng hoa lợi từ tài sản, nếu có thoả thuận;
2- Được trả thù lao và được thanh toán chi phí bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
1- Bên thế chấp chỉ được thay thế tài sản thế chấp khi có sự đồng ý của bên nhận thế chấp, nếu không có thoả thuận khác.
2- Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng, thì bên thế chấp trong một thời gian hợp lý phải sửa chữa tài sản thế chấp hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương, nếu không có thoả thuận khác.
Trong trường hợp tài sản thế chấp được bán, trao đổi, tặng cho, thì người mua, trao đổi, được tặng cho trở thành người bảo lãnh, nếu được bên nhận thế chấp và người mua, trao đổi, được tặng cho đồng ý.
Trong trường hợp đã đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ, thì bên nhận thế chấp có quyền yêu cầu bán đấu giá tài sản thế chấp để thực hiện nghĩa vụ, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Bên nhận thế chấp được ưu tiên thanh toán từ số tiền bán tài sản thế chấp, sau khi trừ chi phí bảo quản, bán đấu giá tài sản.
1- Trong trường hợp một bất động sản có đăng ký quyền sở hữu được thế chấp để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, thì mỗi lần thế chấp phải được lập thành văn bản và việc thế chấp phải được đăng ký theo quy định tại khoản 2 Điều 347 của Bộ luật này.
2- Trong trường hợp phải xử lý tài sản thế chấp để thực hiện một nghĩa vụ đến hạn, thì các nghĩa vụ khác tuy chưa đến hạn cũng được coi là đến hạn. Thứ tự ưu tiên thanh toán được xác định theo thứ tự đăng ký thế chấp.
Việc thế chấp tài sản có thể bị huỷ bỏ, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Thế chấp tài sản chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1- Nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp đã được thực hiện;
2- Việc thế chấp tài sản được huỷ bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;
3- Tài sản thế chấp đã được xử lý theo quy định tại Điều 359 hoặc khoản 2 Điều 360 của Bộ luật này.
Khi thế chấp chấm dứt, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã đăng ký việc thế chấp xác nhận việc giải trừ thế chấp.
1- Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc các vật có giá trị khác (gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.
Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.
2- Trong trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện, thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng, thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng, thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
1- Ký cược là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc các vật có giá trị khác (gọi là tài sản ký cược) trong một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê.
2- Trong trường hợp tài sản thuê được trả lại , thì bên thuê được nhận lại tài sản ký cược, sau khi trừ tiền thuê; nếu bên thuê không trả lại tài sản thuê, thì bên cho thuê có quyền đòi lại tải sản thuê; nếu tài sản không còn để trả lại, thì tài sản ký cược thuộc về bên cho thuê.
1- Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc các giấy tờ trị giá được bằng tiền vào tài khoản phong toả tại một Ngân hàng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ.
2- Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ, thì bên có quyền được Ngân hàng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt hại do bên có nghĩa vụ gây ra, sau khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng.
3- Các thủ tục gửi và thanh toán do pháp luật về hoạt động ngân hàng quy định.
1- Bảo lãnh là việc người thứ ba (gọi là người bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (gọi là người nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (gọi là người được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận về việc người bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi người được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.
2- Người bảo lãnh chỉ được bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình hoặc bằng việc thực hiện công việc.
Việc bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức chính trị - xã hội được thực hiện theo quy định tại Điều 376 của Bộ luật này.
Việc bảo lãnh phải được lập thành văn bản có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Người bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho người được bảo lãnh.
Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Người bảo lãnh được hưởng thù lao, nếu người bảo lãnh và người được bảo lãnh có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Khi nhiều người cùng bảo lãnh một nghĩa vụ, thì họ phải liên đới thực hiện việc bảo lãnh, trừ trường hợp có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định bảo lãnh theo các phần độc lập; bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người bảo lãnh phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
Khi một người trong số những người bảo lãnh liên đới đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thay cho người được bảo lãnh, thì có quyền yêu cầu những người bảo lãnh còn lại phải thực hiện phần nghĩa vụ của họ đối với mình.
1- Người nhận bảo lãnh không được yêu cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thay cho người được bảo lãnh khi nghĩa vụ chưa đến hạn.
2- Người bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp người nhận bảo lãnh có thể bù trừ nghĩa vụ với người được bảo lãnh.
Khi người bảo lãnh đã hoàn thành nghĩa vụ, thì có quyền yêu cầu người được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với mình trong phạm vi đã bảo lãnh, nếu không có thoả thuận khác.
1- Trong trường hợp người nhận bảo lãnh miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho người bảo lãnh, thì người được bảo lãnh vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với người nhận bảo lãnh, trừ trường hợp có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định phải liên đới thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
2- Trong trường hợp chỉ một người trong số nhiều người cùng nhận bảo lãnh liên đới được miễn việc thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình, thì những người khác vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của họ.
Việc bảo lãnh có thể được huỷ bỏ, nếu được bên nhận bảo lãnh đồng ý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Việc bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1- Nghĩa vụ được bảo đảm bằng bảo lãnh chấm dứt;
2- Việc bảo lãnh được huỷ bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;
3- Người bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
4- Người bảo lãnh chết, pháp nhân bảo lãnh chấm dứt.
1- Tổ chức chính trị - xã hội tại cơ sở có thể bảo lãnh bằng tín chấp cho cá nhân và hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền nhỏ tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ theo quy định của Chính phủ.
2- Việc cho vay có bảo lãnh bằng tín chấp phải được lập thành văn bản có ghi rõ số tiền vay, mục đích vay, thời hạn vay, lãi suất, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người vay, ngân hàng, tổ chức tín dụng cho vay và tổ chức bảo lãnh.
1- Phạt vi phạm là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ được áp dụng theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên có quyền bị vi phạm.
2- Thoả thuận về phạt vi phạm phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính.
Mức phạt vi phạm có thể là một khoản tiền nhất định hoặc được tính theo tỉ lệ phần trăm của giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm, nhưng mức cao nhất không quá 5%.
1- Các bên có thể thoả thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải nộp phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại; nếu không có thoả thuận trước về mức bồi thường thiệt hại, thì phải bồi thường toàn bộ thiệt hại.
2- Khi các bên có thoả thuận về việc lựa chọn biện pháp phạt vi phạm hoặc bồi thường thiệt hại, thì quyền lựa chọn thuộc về bên có quyền bị vi phạm.
3- Trong trường hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định về phạt vi phạm mà không thoả thuận trước hoặc pháp luật không có quy định về bồi thường thiệt hại, thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm.
Nghĩa vụ dân sự chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1- Nghĩa vụ được hoàn thành;
2- Theo thoả thuận của các bên;
3- Bên có quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ;
4- Nghĩa vụ được thay thế bằng nghĩa vụ dân sự khác;
5- Nghĩa vụ được bù trừ;
6- Bên có quyền và bên có nghĩa vụ hoà nhập làm một;
7- Thời hiệu khởi kiện đã hết;
8- Bên có nghĩa vụ là cá nhân chết hoặc là pháp nhân chấm dứt mà nghĩa vụ phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
9- Bên có quyền là cá nhân đã chết mà quyền yêu cầu không thuộc di sản thừa kế hoặc là pháp nhân chấm dứt mà quyền yêu cầu không được chuyển giao cho pháp nhân khác;
10- Vật đặc định là đối tượng của nghĩa vụ không còn và được thay thế bằng nghĩa vụ dân sự khác.
Nghĩa vụ cũng chấm dứt trong các trường hợp khác, nếu pháp luật có quy định.
Nghĩa vụ dân sự được hoàn thành khi bên có nghĩa vụ đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
1- Khi người có quyền chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ là vật, thì người có nghĩa vụ phải bảo quản, giữ gìn vật hoặc có thể gửi tại nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay cho người có quyền. Bên chậm tiếp nhận phải chịu rủi ro và mọi phí tổn về gửi giữ.
Nghĩa vụ giao vật hoàn thành tại thời điểm vật đã được gửi giữ bảo đảm số lượng, chất lượng và các điều kiện khác mà các bên đã thoả thuận.
2- Trong trường hợp đối tượng của nghĩa vụ là tiền hoặc giấy tờ trị giá được bằng tiền, thì khi người có quyền chậm tiếp nhận đối tượng nghĩa vụ, người có nghĩa vụ cũng có thể gửi tại nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay cho người có quyền; nghĩa vụ được xem là đã hoàn thành, kể từ thời điểm gửi giữ.
Các bên có thể thoả thuận chấm dứt nghĩa vụ dân sự bất cứ lúc nào, nhưng không được gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
1- Nghĩa vụ dân sự chấm dứt, khi người có quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho người có nghĩa vụ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2- Khi nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm được miễn, thì việc bảo đảm cũng chấm dứt.
1- Trong trường hợp các bên thoả thuận thay thế nghĩa vụ dân sự ban đầu bằng nghĩa vụ dân sự khác, thì nghĩa vụ ban đầu chấm dứt.
2- Nghĩa vụ dân sự cũng chấm dứt, nếu người có quyền đã tiếp nhận tài sản hoặc công việc khác thay thế cho tài sản hoặc công việc đã thoả thuận trước.
3- Trong trường hợp nghĩa vụ dân sự là nghĩa vụ cấp dưỡng, bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các nghĩa vụ khác gắn liền với nhân thân không thể chuyển cho người khác được, thì không được thay thế bằng nghĩa vụ khác.
1- Trong trường hợp hai người cùng có nghĩa vụ về tài sản cùng loại đối với nhau, thì khi cùng đến hạn họ không phải thực hiện nghĩa vụ đối với nhau và nghĩa vụ được xem là chấm dứt, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2- Trong trường hợp giá trị của tài sản hoặc công việc không tương đương với nhau, thì các bên thanh toán cho nhau phần giá trị chênh lệch.
3- Những vật được định giá thành tiền cũng có thể bù trừ với nghĩa vụ trả tiền.
Nghĩa vụ dân sự không được bù trừ trong các trường hợp sau đây:
1- Nghĩa vụ đang có tranh chấp;
2- Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
3- Nghĩa vụ cấp dưỡng;
4- Các nghĩa vụ khác do pháp luật quy định.
Khi người đang có nghĩa vụ lại trở thành người có quyền đối với chính nghĩa vụ đó, thì nghĩa vụ dân sự đương nhiên chấm dứt.
Khi thời hiệu khởi kiện đã hết, thì nghĩa vụ chấm dứt; nếu thời hiệu đã hết mà nghĩa vụ vẫn được thực hiện, thì người có nghĩa vụ không có quyền yêu cầu hoàn trả những gì mình đã thực hiện.
Khi các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định về việc nghĩa vụ phải do chính người có nghĩa vụ thực hiện mà cá nhân đã chết hoặc pháp nhân đó chấm dứt, thì nghĩa vụ cũng chấm dứt.
Khi các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định về việc nghĩa vụ được thực hiện chỉ dành cho cá nhân hoặc pháp nhân là người có quyền mà cá nhân đã chết hoặc pháp nhân đó chấm dứt, thì nghĩa vụ cũng chấm dứt.
Nghĩa vụ giao vật chấm dứt trong trường hợp vật phải giao là vật đặc định không còn.
Các bên có thể thoả thuận thay thế vật khác hoặc bồi thường thiệt hại.
Trong trường hợp phá sản, thì nghĩa vụ dân sự chấm dứt theo quy định của pháp luật về phá sản.
Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Việc giao kết hợp đồng dân sự phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
1- Tự do giao kết hợp đồng, nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội;
2- Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.
Khi một bên đề nghị bên kia giao kết hợp đồng có nêu rõ nội dung chủ yếu của hợp đồng và thời hạn trả lời, thì không được mời người thứ ba giao kết trong thời hạn chờ trả lời và phải chịu trách nhiệm về lời đề nghị của mình.
1- Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời, thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực khi được thực hiện trong thời hạn đó; nếu bên đề nghị giao kết hợp đồng nhận được trả lời khi đã hết thời hạn chờ trả lời, thì lời chấp nhận này được coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời.
2- Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau, kể cả trong trường hợp nói qua điện thoại và các phương tiện khác, thì bên được đề nghị phải trả lời ngay có chấp nhận hoặc không chấp nhận, trừ trường hợp có thoả thuận về thời hạn trả lời.
3- Trong trường hợp việc trả lời được chuyển qua bưu điện, thì thời điểm trả lời là ngày gửi đi theo dấu của bưu điện.
Bên đề nghị có thể thay đổi hoặc rút lại đề nghị trong các trường hợp sau đây:
1- Bên được đề nghị chưa nhận được đề nghị;
2- Bên đề nghị có nêu rõ điều kiện được thay đổi hoặc rút lại đề nghị.
1- Đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Bên nhận được đề nghị trả lời không chấp nhận hoặc chậm trả lời chấp nhận;
b) Hết thời hạn trả lời chấp nhận.
2- Khi bên đề nghị thay đổi nội dung của đề nghị, thì đề nghị đó được coi là đề nghị mới.
3- Khi bên được đề nghị đã chấp nhận giao kết hợp đồng, nhưng có nêu điều kiện hoặc sửa đổi đề nghị, thì coi như người này đã đưa ra đề nghị mới.
1- Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định đối với loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định.
Khi các bên thoả thuận giao kết hợp đồng bằng hình thức nhất định, thì hợp đồng được coi là đã giao kết khi đã tuân theo hình thức đó.
2- Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản, phải được chứng nhận của Công chứng nhà nước, chứng thực, đăng ký hoặc xin phép, thì phải tuân theo các quy định này.
1- Nội dung chủ yếu của hợp đồng là những điều khoản mà thiếu những điều khoản đó, thì hợp đồng không thể giao kết được.
Nội dung chủ yếu của hợp đồng do pháp luật quy định; nếu pháp luật không quy định, thì theo thoả thuận của các bên.
2- Tuỳ theo từng loại hợp đồng, các bên có thể thoả thuận về những nội dung sau đây:
a) Đối tượng của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc không được làm;
b) Số lượng, chất lượng;
c) Giá, phương thức thanh toán;
d) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
Ngoài những nội dung chủ yếu nêu tại khoản này, trong hợp đồng có thể có các nội dung khác mà các bên thoả thuận.
Địa điểm giao kết hợp đồng dân sự là nơi cư trú của cá nhân hoặc trụ sở của pháp nhân đã đưa ra lời đề nghị giao kết hợp đồng, nếu không có thoả thuận khác.
1- Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hoặc khi các bên đã thoả thuận xong về nội dung chủ yếu của hợp đồng.
2- Hợp đồng cũng xem như được giao kết khi hết thời hạn trả lời mà bên nhận được đề nghị vẫn im lặng, nếu có thoả thuận im lặng là sự trả lời chấp thuận.
3- Thời điểm giao kết hợp đồng miệng là thời điểm các bên đã trực tiếp thoả thuận về nội dung chủ yếu của hợp đồng.
4- Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản.
5- Đối với hợp đồng phải có chứng nhận của Công chứng nhà nước, chứng thực, đăng ký hoặc xin phép, thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm được chứng nhận, chứng thực, đăng ký hoặc cho phép.
1- Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực bắt buộc đối với các bên.
2- Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc huỷ bỏ, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
3- Hợp đồng có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Hợp đồng dân sự gồm các loại chủ yếu sau đây:
1- Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau;
2- Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ;
3- Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng khác;
4- Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính;
5- Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó.
1- Hợp đồng theo mẫu là hợp đồng gồm những điều khoản do một bên đưa ra theo mẫu để bên kia trả lời trong một thời gian hợp lý; nếu bên được đề nghị trả lời chấp nhận, thì coi như chấp nhận toàn bộ nội dung hợp đồng theo mẫu mà bên đề nghị đã đưa ra.
2- Trong trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản không rõ ràng, thì bên đưa ra hợp đồng theo mẫu phải chịu bất lợi khi giải thích điều khoản đó.
Kèm theo hợp đồng có thể có phụ lục để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng.
1- Khi một hợp đồng có điều khoản không rõ ràng, thì không chỉ dựa vào ngôn từ của hợp đồng mà còn phải căn cứ vào ý chí chung của các bên để giải thích điều khoản đó.
2- Khi một điều khoản của hợp đồng có thể được hiểu theo nhiều nghĩa, thì phải chọn nghĩa nào làm cho điều khoản đó khi thực hiện có lợi nhất cho các bên.
3- Khi một hợp đồng có ngôn từ có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, thì phải giải thích theo nghĩa phù hợp nhất với tính chất của hợp đồng.
4- Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ khó hiểu, thì phải được giải thích theo tập quán tại địa điểm giao kết hợp đồng.
5- Khi hợp đồng thiếu một số điều khoản không thuộc nội dung chủ yếu, thì có thể bổ sung theo tập quán đối với loại hợp đồng đó tại địa điểm giao kết hợp đồng.
6- Các điều khoản trong hợp đồng phải được giải thích trong mối liên hệ với nhau, sao cho ý nghĩa của các điều khoản đó phù hợp với toàn bộ nội dung hợp đồng.
Việc thực hiện hợp đồng dân sự phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
1- Thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các bên, bảo đảm tin cậy lẫn nhau;
2- Đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thoả thuận khác;
3- Không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Đối với hợp đồng đơn vụ, bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đúng như đã thoả thuận; chỉ được thực hiện trước hoặc sau thời hạn, nếu được bên có quyền đồng ý.
1- Đối với hợp đồng song vụ, khi các bên đã thoả thuận thời hạn thực hiện nghĩa vụ, thì mỗi bên phải thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến thời hạn; không được hoãn thực hiện với lý do bên kia chưa thực hiện nghĩa vụ đối với mình, trừ trường hợp quy định tại Điều 413 của Bộ luật này.
2- Trong trường hợp các bên không thoả thuận bên nào thực hiện nghĩa vụ trước, thì các bên phải đồng thời thực hiện nghĩa vụ đối với nhau.
Bên phải thực hiện nghĩa vụ trước có quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ, nếu tài sản của bên kia bị giảm sút nghiêm trọng đến mức không thể thực hiện được nghĩa vụ như đã cam kết cho đến khi bên kia có khả năng thực hiện được nghĩa vụ hoặc có người bảo lãnh.
Khi một bên không thực hiện được nghĩa vụ của mình do lỗi của bên kia, thì có quyền yêu cầu bên kia vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình hoặc huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Khi thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba, thì người thứ ba có quyền trực tiếp yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình; nếu các bên có tranh chấp về việc thực hiện hợp đồng, thì người thứ ba không có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cho đến khi tranh chấp được giải quyết.
Bên có quyền cũng có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba.
Trong trường hợp người thứ ba từ chối lợi ích của mình trước khi bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ, thì bên có nghĩa vụ không phải thực hiện nghĩa vụ, nhưng phải báo cho bên có quyền và hợp đồng được coi là bị huỷ bỏ, các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu người thứ ba từ chối lợi ích của mình sau khi bên có nghĩa vụ đã thực hiện nghĩa vụ, thì nghĩa vụ được xem là đã hoàn thành và bên có quyền vẫn phải thực hiện cam kết đối với bên có nghĩa vụ.
Khi người thứ ba đã đồng ý hưởng lợi ích, thì dù hợp đồng chưa được thực hiện, các bên giao kết hợp đồng cũng không được sửa đổi hoặc huỷ bỏ hợp đồng, trừ trường hợp được người thứ ba đồng ý.
1-Các bên có thể thoả thuận sửa đổi hợp đồng và giải quyết hậu quả của việc sửa đổi, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2- Trong trường hợp hợp đồng được lập thành văn bản, có chứng nhận của Công chứng nhà nước, được chứng thực, đăng ký hoặc cho phép, thì việc sửa đổi hợp đồng cũng phải tuân theo hình thức đó.
Hợp đồng dân sự chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1- Hợp đồng đã được hoàn thành;
2- Theo thoả thuận của các bên;
3- Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân hoặc các chủ thể khác chấm dứt mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân hoặc các chủ thể đó thực hiện;
4- Hợp đồng bị huỷ bỏ, bị đình chỉ;
5- Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn và các bên có thể thoả thuận thay thế đối tượng khác hoặc bồi thường thiệt hại;
6- Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
1- Một bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện huỷ bỏ mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
2- Bên huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc huỷ bỏ; nếu không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia, thì bên huỷ bỏ hợp đồng phải bồi thường.
3- Khi hợp đồng bị huỷ bỏ, thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết và các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật, thì phải trả bằng tiền.
4- Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị huỷ bỏ phải bồi thường thiệt hại.
1- Một bên có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện đình chỉ mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. Bên vi phạm hợp đồng phải bồi thường thiệt hại.
2- Bên đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc đình chỉ hợp đồng; nếu không thông báo mà gây thiệt hại, thì phải bồi thường.
3- Khi hợp đồng bị đơn phương đình chỉ thực hiện, thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm bên kia nhận được thông báo đình chỉ. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán.
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 16/2005/ND-CP |
Hanoi, February 07, 2005 |
ON MANAGEMENT OF INVESTMENT PROJECTS FOR CONSTRUCTION OF WORKS
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on the Organization of the Government dated 25 December 2001; Pursuant to the Law on Construction dated 26 November 2003;
On the proposal of the Minister of Construction;
DECREES
This Decree provides guidelines for implementation of the Law on Construction with respect to formulation and implementation of investment projects for construction of works; with respect to contracts in construction activities; and with respect to conditions applicable to capability of organizations and individuals for project formulation, for survey and design, and for execution and supervision of execution of building works.
Article 2 Classification of projects and State management of investment projects for construction of works
1. Investment projects for construction of works (hereinafter referred to as projects) shall be classified as follows:
(a) According to scale and nature: Important national projects means projects for which the National Assembly approves the policy and grants permission for the investment. Remaining projects shall be classified into three Groups A, B and C in accordance with Appendix 1 to this Decree;
(b) According to capital funding source:
- Projects funded by capital from the State Budget;
- Projects funded by credit facilities guaranteed by the State and by State owned credit facilities for investment and development;
- Projects funded by invested capital of State owned enterprises;
- Projects funded by other capital sources, including private capital, or a combination of funding sources.
2. Investment in the construction of works must conform with the overall master plan for socio-economic development, with master planning for branches and with construction master plans; and must ensure security, social and environmental safety, and must comply with the law on land and other relevant laws.
3. In addition to the provisions in clause 2 of this article, the State shall manage projects according to their capital funding source as follows:
(a) With respect to projects funded by capital from the State Budget, and also including component projects, the State shall assume management of the whole investment and construction process from formulation of the investment policy, formulation of the project, investment decision-making, preparation of design, preparation of total estimated budget, selection of contractor, and execution of building works up to the stage of check and acceptance, hand-over and commissioning of the works. The person making the investment decision shall be responsible for arranging sufficient capital for implementation of the project on schedule, not to exceed two years in the case of Group C projects and not to exceed four years in the case of Group B projects.
With respect to projects funded by capital from the State Budget, the competent State administrative body shall make decisions in accordance with delegated authority and the law on the State Budget.
(b) With respect to projects of enterprises funded by credit facilities guaranteed by the State, by State owned credit facilities for investment and development, and by invested capital of State owned enterprises, the State shall assume management
of the investment policy and of the scale of the investment only. The enterprise which has the project shall bear self-responsibility for arranging project management and project implementation in accordance with this Decree and other relevant laws.
(c) With respect to projects funded by other capital sources, including private capital, the investor shall decide the form and content of project management. With respect to projects funded by a combination of funding sources, the capital contributing parties shall reach agreement on the management method or the project shall be managed in accordance with the regulations applicable to the funding source with the highest percentage of the total invested capital.
4. With respect to projects for which the National Assembly approves the investment policy and Group A projects which are made up of component projects, if each component project is able to be managed and operated independently or implemented in investment stages as stipulated in the document approving the investment report, each component project shall be managed and implemented as if it were an independent project.
Article 3 Investor in construction of works
Investor in construction of works means a capital owner or a person assigned to manage and utilize capital for investment in construction of works, and shall be regulated as follows:
1. In the case of projects funded by capital from the State Budget, the person making the investment decision shall decide on the investor in construction of works prior to formulation of the investment project for construction of works and in accordance with the law on the State Budget.
2. In the case of projects funded by credit facilities, the investor shall be the borrower.
3. In the case of projects funded by other capital sources, the investor shall be the capital owner or the legal representative of the capital owner.
4. In the case of projects funded by a combination of funding sources, the investor shall be the entity agreed on by the capital contributing parties or the person with the highest percentage of capital.
FORMULATION, EVALUATION AND APPROVAL OF INVESTMENT PROJECTS FOR CONSTRUCTION OF WORKS
Article 4 Formulation of investment reports for construction of works and applications for permission for investment
1. For important national investment projects, an investment report for construction of works must be formulated and submitted to the National Assembly to pass the investment policy and to grant permission for the investment. For Group A projects, irrespective of their capital funding source, an investment report for construction of works must be formulated and submitted to the Prime Minister of the Government to grant permission for the investment.
2. An investment report for construction of works shall contain the following particulars:
(a) Necessity for the investment in construction of the works; favourable and unfavourable conditions; regime for exploitation and use of national natural resources, if any;
(b) Estimate of scale of investment; output; construction area; items of works, including main, subsidiary and other works; proposed building site and requirement for land use;
(c) Preliminary analysis and selection of technology and technical matters; conditions for supply of materials, equipment, raw materials, energy, services and technical infrastructure; plan for site clearance and resettlement, if any; impact of project on environment and ecology; fire and explosion fighting and prevention, impact on national defence and security;
(d) Form of investment; preliminary determination of total investment; duration for implementation of project; plan to raise capital in accordance with the schedule, socio-economic effectiveness of project, and investment stages, if any.
3. Application for permission to invest in construction of works:
(a) The investor shall be responsible for forwarding the investment report for construction of works to the ministry managing the branch, which shall be the co- ordinating body assisting the Prime Minister of the Government to obtain opinions from relevant ministries, branches and localities and submitting proposals to the Prime Minister of the Government.
(b) Time-limit for obtaining opinions:
Within a time-limit of five working days from the date of receipt of an investment report for construction of works, the ministry managing the branch shall send a written request to relevant ministries, branches and localities for their opinions.
Within a time-limit of thirty (30) working days from the date of receipt of a request, any body being requested for its opinion shall send a written reply on items within the scope of management of such body and, within seven days from the date of receipt of such written replies, the ministry managing the branch shall prepare a report for submission to the Prime Minister of the Government.
(c) Reports submitted to the Prime Minister of the Government shall contain:
Summary of the contents of the investment report; summary of the opinions obtained from ministries and branches; and proposal on granting permission to invest in construction of the works, enclosing the original written replies received from the relevant ministries, branches and localities.
Article 5 Formulation of investment projects for construction of works
1. An investor in construction of works shall be responsible for arranging formulation of the project in order to clarify the necessity for the investment and its effectiveness, except in the following cases:
(a) Works which only require preparation of an eco-technical report on construction of works as stipulated in article 12.1 of this Decree;
(b) Construction of a separate dwelling-house for citizens as stipulated in article 35.5 of the Law on Construction.
2. The contents of a project shall include an explanatory section as stipulated in article 6 of this Decree and a preliminary designs section as stipulated in article 7 of this Decree.
3. With respect to Group B projects not yet included in a socio-economic master plan, in master planning for branches and in construction master plans, there must be written approval from the body authorized to approve master planning prior to formulation of the project.
Article 6 Contents of explanatory section of project
1. Necessity for and objectives of the investment; assessment of market demand and product consumption in the case of a manufacturing project; business form of the investment for construction of works; location of the building site and requirement for land use; conditions for supply of raw materials, energy and other input items.
2. Description of the scale and area of the building works and the items of works, including main, subsidiary and other works; analysis and selection of technological and technical plans and output.
3. Construction solutions, comprising:
(a) Plan for site clearance and resettlement, and plan for assistance with construction of technical infrastructure if any;
(b) Architectural design plans in the case of urban construction works and other works with architectural requirements;
(c) Plan for project operation and employment of labour;
(d) Stages of implementation, schedule for implementation, and form of project management.
4.Environmental impact assessment; solutions for fire and explosion fighting and prevention; any requirements regarding national defence and security.
5. Determination of the total investment, the ability to raise capital and funding sources and the ability for such capital to be issued on schedule; plan for recovery of capital in the case of a project which requires to recover its capital; other financial criteria and analysis and assessment of the economic and social effectiveness of the project.
Article 7 Contents of preliminary designs section of project
1. The contents of the preliminary designs section of a project must express the basic design solutions, ensuring satisfaction of conditions for determining total invested capital and for undertaking the subsequent design steps, including an explanatory statement and drawings.
2. Either there must be a separate explanatory statement of the preliminary designs or the drawings must contain an explanatory statement in order that there will be design solutions in relation to the following basic particulars:
(a) Summary of design tasks; summarized introduction about the relationship between the works and construction master planning in the area; data on the natural conditions, load capacity and impact; list of applicable standards and specifications;
(b) Technological explanatory statement; summarized introduction about the technological plan and technological drawings; list of technological equipment with basic technical parameters relevant to construction design;
(c) Explanatory statement about construction:
- General outline on total surface areas; summarized introduction about the special features of the horizontal surfaces, and on sectional planes and vertical planes; technical infrastructure system and interconnection points; area of land to be used; height of foundations and other essential items;
- Construction works built along a route shall contain summarized introduction about the special features of the route, the building height and building co-ordinates; plan for dealing with the main physical obstructions along the route; safety corridors along the route and other special features of the works, if any;
- Construction works with architectural requirements shall contain summarized introduction about the relationship between the works and construction master planning in the area and adjacent buildings; theory behind the plan on architectural design; colour of the works; and design solutions which conform with the climatic, environmental, cultural and social conditions of the area in which construction is to take place;
- Technical section: summarized introduction about the special geological features of the works; plan for reinforcing foundations, main weight-bearing structures, technical system and technical infrastructure system of the works, of the horizontal surfaces and of excavated areas; list of software used in the design;
- Summarized introduction about the plans for fire and explosion fighting and prevention and for environmental protection;
- Estimated volume of building work and equipment which provides sufficient material for preparing the total level of invested capital and the duration for construction of the works.
3. The contents of preliminary design drawings shall comprise:
(a) Technological drawings, showing diagrams of technological lines with basic technical parameters;
(b) Construction drawings, showing solutions on total surface areas; and architecture, structure, technical system and technical infrastructure system of the works with the main measurements and volumes, boundary landmarks, and sectional and vertical planes;
(c) Preliminary drawings of the system for fire and explosion fighting and prevention.
4. In the case of an investment project for construction of works for production or business purposes, depending on the nature and contents of the project, a number of the items required for preliminary designs as stipulated in clause 2 of this article may be exempted, but there must be sufficient material to satisfy the requirements on master planning, on architecture, on fixing the total level of invested capital and for calculating the investment effectiveness of the project.
5. At least nine sets of the explanatory statements about the design and of preliminary design drawings must be prepared.
Article 8 File for submission for approval of investment project for construction of works
1. The investor shall be responsible for forwarding a file on the investment project for construction of works to the person making the investment decision for approval.
2. A file on an investment project for construction of works shall contain:
(a) Submission for approval of the project in accordance with Appendix 2 to this Decree;
(b) Project including explanatory section and preliminary designs section; and written evaluation from relevant ministries and branches (if any);
(c) Written permission for the investment from the competent level in the case of important national projects and Group A projects.
Article 9 Authority to evaluate investment projects for construction of works
1. Evaluation of investment projects for construction of works shall comprise evaluation of the explanatory section and evaluation of the preliminary designs section of the project.
2. The State Evaluation Council for Investment Projects is established in accordance with a decision of the Prime Minister of the Government for evaluation of investment projects for which the National Assembly approves the policy and for evaluation of other projects at the request of the Prime Minister of the Government.
3. Provincial people's committees shall organize the evaluation of projects funded by capital from the State Budget and within the scope of management of such people's committees. The person making the investment decision shall organize evaluation of other projects.
4. Evaluation of preliminary designs for Group A projects shall be regulated as follows:
(a) The Ministry of Industry shall evaluate the preliminary designs for investment projects for construction of works being mines, petroleum works, power plants, power transmission lines, transformer stations and other specialized industrial works;
(b) The Ministry of Agriculture and Rural Development shall evaluate the preliminary designs for investment projects for construction of irrigation works and dykes;
(c) The Ministry of Transport and Communications shall evaluate the preliminary designs for investment projects for construction of traffic works;
(d) The Ministry of Construction shall evaluate the preliminary designs for investment projects for civil construction works and for industrial works (apart from industrial works evaluated by the Ministry of Industry) and other projects for construction of works at the request of the Prime Minister of the Government;
(e) With respect to investment projects for construction of works which concern a number of specialized industries, the ministry presiding over evaluation of preliminary designs shall be the ministry with the function of State administration of the industry with the decisive factor regarding the nature and objectives of the project, and shall be responsible to obtain opinions from the relevant ministries and branches.
5. Evaluation of preliminary designs for Group B and C projects of ministries, branches, localities and other economic sectors for construction in localities shall be regulated as follows:
(a) The Department of Industry shall evaluate the preliminary designs for investment projects for construction of works being mines, petroleum works, power plants, power transmission lines, transformer stations and other specialized industrial works;
(b) The Department of Agriculture and Rural Development shall evaluate the preliminary designs for investment projects for construction of irrigation works and dykes;
(c) The Department of Transport and Communications shall evaluate the preliminary designs for investment projects for construction of traffic works;
(d) The Department of Construction shall evaluate the preliminary designs for investment projects for civil construction works and for industrial works (apart from industrial works evaluated by the Department of Industry) and other projects for construction of works at the request of the chairman of a provincial people's committee;
(e) With respect to investment projects for construction of works which concern a number of specialized industries, the department presiding over evaluation of preliminary designs shall be the department with the function of State administration of the industry with the decisive factor regarding the nature and objectives of the project, and shall be responsible to obtain opinions from relevant departments.
6. The ministry stipulated in clause 4 of this article shall evaluate the preliminary designs for Group B and Group C projects for construction of works built along a route passing through a number of localities, and shall be responsible to obtain opinions from the relevant departments on construction master plans and environmental impact in the places where the works will be located.
7. The evaluation of investment projects for construction of works with an element of secrecy concerning national defence and security shall be implemented in accordance with regulations of the Government.
8. The investor shall be responsible to forward the project file to the competent State body stipulated in clauses 4, 5 or 6 of this article in order to obtain an evaluating opinion on the preliminary designs. The time-limit for evaluation of preliminary designs shall not exceed thirty (30) working days from the date of receipt of a complete and valid file for Group A projects, not exceed fifteen (15) working days for Group B projects, and not exceed ten (10) working days for Group C projects.
9. The time-limit for evaluation of projects, including evaluation of preliminary designs, shall not exceed sixty (60) working days from the date of receipt of a complete and valid file for Group A projects, not exceed thirty (30) working days for Group B projects, and not exceed twenty (20) working days for Group C projects. In special cases, the time-limit for evaluation of projects may be extended with permission from the person making the investment decision.
10. The Ministry of Finance shall, after reaching agreement with the Ministry of Construction, provide for the scale of fees for evaluation of projects, including evaluation of preliminary designs.
Article 10 Contents of evaluation of investment projects for construction of works
1. Project compliance with the master plan for socio-economic development, with master planning for branches and with construction master plans; if there is no such master planning, there must be approval from the competent State administrative body for such sector.
2. Explanatory statements on a project, implemented in accordance with article 6 of this Decree.
3. Project compliance with the investment report for construction of works already approved by the National Assembly or the Prime Minister of the Government, in the case of a project requiring formulation of such a report.
4. Compliance of the preliminary designs with construction master plans, scale of construction, technology, design capacity and level of works; data used in design with applicable standards and specifications; eco-technical criteria with the project requirements.
5. Compliance of the preliminary designs with the selected architectural designs, in the case where a competition has been held to select the architectural designs.
6. Reasonableness of the design solutions in the preliminary designs.
7. Conditions on operating capability of any consultancy organization and on practising capability of any individual formulating the project and preliminary designs in accordance with regulations.
Article 11 Authority to make decision on investment in construction of works
1. The Prime Minister of the Government shall make investment decisions for projects for which the National Assembly has approved the policy and granted permission for the investment.
2. With respect to other projects funded by capital from the State Budget:
(a) Ministers, heads of ministerial equivalent bodies and Government bodies, the financial management body of the Central Party, central bodies of political organizations and socio-political organizations, and chairmen of provincial people's committees shall make investment decisions in relation to Group A, B and C projects;
Ministers, heads of ministerial equivalent bodies and Government bodies, and chairmen of provincial people's committees may authorize or delegate authority to the body at the immediately lower level to make the investment decision in relation to Group B and C projects.
(b) Chairmen of people's committees of districts and communes shall make investment decisions in relation to projects within the scope of the local budget, after the people's council at the same level has approved.
(c) Depending on the specific conditions in each locality, the chairman of a provincial people's committee may make specific regulations permitting the chairman of the people's committee at the district level to make investment decisions for projects within the scope of the local budget with invested capital of up to five billion Vietnamese dong and permitting the chairman of the people's committee at the commune level to make investment decisions for projects with invested capital of up to three billion Vietnamese dong. Separate regulations of the Prime Minister of the Government shall apply to delegation of authority by people's committees of cities and provinces under central authority.
3. The investor shall make the investment decision for a project funded by other capital sources, including a combination of funding sources, and shall be responsible for such decision.
4. The person competent to make the investment decision shall do so only after he or she has the results of evaluation of the project. In the case of projects funded by credit facilities, organizations providing loans shall evaluate financial plans and schedules for repayment of loans in order to decide whether or not to make loans prior to any investment decision being made by the person competent to do so.
5.The contents of an investment decision for construction of works shall be in accordance with the form in Appendix 3 to this Decree.
Article 12 Eco-technical report on construction of works
1. The investor in the following construction works shall not be required to formulate a project but shall be required only to formulate an eco-technical report for submission to the person competent to make the decision approving the investment:
(a) Buildings used for religious purposes;
(b) Works being upgrade, repair, improvement or new construction of headquarters of a body with total invested capital below three billion Vietnamese dong;
(c) Social infrastructure projects with total invested capital below seven billion Vietnamese dong using State budget funds and for non-business purposes, in conformity with the master plan for socio-economic development and with construction master plans, either with an approved investment policy or already arranged within the annual investment master plan.
2. The contents of an eco-technical report on construction of works shall be as stipulated in clause 4 of article 35 of the Law on Construction.
3. The person competent to make the investment decision as stipulated in article 11 of this Decree shall arrange evaluation of the eco-technical report on construction of works in order to make the investment decision.
4. The department stipulated in article 9.5 of this Decree shall arrange evaluation of the design drawings for execution in the eco-technical report on construction of works in the case of projects funded by capital from the State Budget with total invested capital of five hundred (500) million Vietnamese dong or more. For the remaining projects, the investor shall arrange evaluation of the design drawings for execution in the eco-technical report on construction of works and shall report thereon to the person competent to make the investment decision prior to approval.
Article 13 Revision of investment project for construction of works
1. After an investment decision has been issued in respect of a project for construction of works, it may only be revised in one of the following cases:
(a) Upon occurrence of an event of force majeure or natural disaster, such as earthquake, flood, tidal wave or landslide, or in the event of war or danger of war;
(b) Upon irregular fluctuation in the price of raw materials or in the exchange rate of the foreign currency section of funding, or upon promulgation by the State of new regulations changing the level of investment costs in construction of works;
(c) When the person making the investment decision or the investor makes a change after identification of new factors which yield higher eco-technical efficiency for the project;
(d) When the construction master plan changes and thereby directly impacts on the project.
2. When a change to a project does not alter the approved scale, project objectives or total invested capital, the investor shall be permitted to revise the project. If a revision to the project alters the preliminary designs on architecture, the master planning, the initial scale, the project objectives or the approved total invested capital, the investor shall make a submission to the person making the investment decision for consideration and decision. The revised items must be re-evaluated.
3. The competent person issuing a decision revising an investment project for construction of works shall be responsible before the law for his or her decision.
IMPLEMENTATION OF INVESTMENT PROJECTS FOR CONSTRUCTION OF WORKS
SECTION 1. DESIGN AND ESTIMATED BUDGET FOR CONSTRUCTION OF WORKS
Article 14 Steps in design for construction of works
1. Investment projects for construction of works may comprise one or a number of types of construction works with one or a number of different levels of works as stipulated in the Decree on quality control of construction works. Depending on the scale and nature of the particular construction works, the design for construction of works may be formulated in one, two or three steps as follows:
(a) One step design means formulation of the design drawings for execution of building works, applicable to those works for which only an eco-technical report is required to be prepared as stipulated in article 12.1 of this Decree;
(b) Two step design comprises formulation of preliminary designs and formulation of design drawings for execution of building works, applicable to those works for which a project must be prepared, except for the works stipulated in sub-clauses (a) and (c) of this clause;
(c) Three step design comprises formulation of preliminary designs, formulation of technical designs, and formulation of design drawings for execution of building works, applicable to those works for which a project must be prepared and the scale of the works is special level, level I and construction works level II with technical complexity as decided by the person making the investment decision.
Where two or three step design must be implemented, the subsequent design steps must be consistent with the prior approved design steps.
2. Sample or standard model designs issued by the competent State body may be used to undertake the design drawings for execution of building works in the case of simple construction works, such as fencing, school-rooms, schools and residential housing.
3. Construction designs must comply with construction standards and specifications issued by the competent State body and must be recorded in drawings in accordance with regulations. The designs must express the basic volume of works to be executed in order to provide the basis for determining costs of construction of the works.
Article 15 File on design and total estimated budget of construction works
1. Data used as the basis for designs shall be:
(a) Data on construction survey, hydro-geology and relevant legal documents;
(b) Preliminary designs section;
(c) List of applicable construction standards and specifications;
(d) Regulations on architecture, construction master plans.
2. Design data shall be prepared for each works and shall comprise explanatory section, design drawings and estimated budget for construction works; minutes of checking and acceptance of design and survey; report on examination of design and on examination of estimated budget, if any.
3. The design organization or individual must hand over the file on design of the construction works in sufficient sets to ensure servicing of execution of building works, management requirements and archiving of at least seven sets in the case of technical designs and eight sets in the case of design drawings for execution of building works.
4. The file on design of construction works must be archived in accordance with the law on archiving. The Ministry of Construction shall provide specific regulations on archiving design files.
Article 16 Evaluation and approval of design, estimated budget and total estimated budget of construction works
1. Evaluation and approval:
(a) An investor shall itself arrange evaluation and approval of technical designs, design drawings for execution of building works, estimated budget and total estimated budget applicable to those construction works for which a project must be prepared;
(b) The design drawings for execution of building works and the estimated budget of items of works and construction works must be evaluated and approved prior to commencement of execution of building works.
2. The contents of evaluation of design:
(a) Consistency with prior approved design steps;
(b) Compliance with applicable construction standards;
(c) List of safety levels of the construction works;
(d) Reasonableness of selection of technological lines and equipment, if any;
(e) Environmental protection; fire and explosion fighting and prevention.
3. The contents of evaluation of estimated budget and total estimated budget of construction works shall comprise:
(a) Consistency between design volume and the volumes in the estimated budget;
(b) Correctness of applicability of eco-technical norms, unit price and costing norms; whether norms, unit prices, relevant regimes and policies, and items of expenses have been used in the estimated budget in accordance with regulations;
(c) Determination of the value of the estimated budget and total estimated budget of the construction works.
4. If an investor does not satisfy the conditions on capability for evaluation, it shall be permitted to hire a consultancy organization or a consultant satisfying the conditions on capability to examine the design and estimated budget of construction works in order to provide the grounds for approval. Depending on the requirements of the investor, an examination of design, estimated budget and total estimated budget of construction works may be conducted for all or part of the items stipulated in clauses 2 and 3 of this article.
5. The Ministry of Construction shall provide guidelines on fees for evaluation and examination of design, estimated budget and total estimated budget of construction works, which fees shall be included in total invested capital and the total estimated budget of construction works.
SECTION 2. CONSTRUCTION PERMITS
Article 17 Construction permits
1. Prior to commencing construction work, an investor must have a construction permit, except in the case of the following works:
(a) Works in the category of State secrets, works to be constructed pursuant to an emergency order, and temporary works to service construction of main works;
(b) Construction works built along a route which does not pass through an urban area and which comply with the construction master plan, where the competent State body has already approved the investment project for construction of the works;
(c) Construction works within a project for an urban zone, industrial zone or residential housing zone where the detailed construction zoning is on a ratio of 1/500 as already approved by the competent State body;
(d) Works being repairs or improvements; interior installation of equipment which does not change the architecture, weight-bearing structure or safety of the works.
(e) Small-scale technical infrastructure works in remote and distant communes;
(f) Separate dwelling-houses in remote and distant regions which are not in urban areas; or are in rural residential areas for which there is no approved construction master plan.
2. With respect to the construction of works and separate dwelling-houses in areas for which construction master plans have been approved and proclaimed but as yet not implemented, only provisional construction permits shall be issued with a term equal to the duration for implementation of the master plan.
3. Article 65 of the Law on Construction shall apply to conditions for issuance of construction permits in urban areas, and article 68 of the Law on Construction shall apply to rights and obligations of applicants for issuance of construction permits.
4. Construction permits shall be in accordance with the form in Appendix 6 to this Decree.
Article 18 Application file for construction permit
The contents of an application file for a construction permit shall comprise:
1. Application for issuance of a construction permit in accordance with the form in Appendix 4 to this Decree. An application for issuance of a provisional construction permit shall include an undertaking to dismantle the works when the State undertakes site clearance.
2. Notarized copy of one of the types of documentation of land use right in accordance with the laws on land.
3. Design drawings showing horizontal surfaces, sectional planes, vertical planes and foundations of the works; diagram of the position or route of the construction works; diagram of the technical system and connecting points for power supply, water supply and water discharge; and photos of the site (applicable to works being repairs or improvements which require a construction permit).
Article 19 Application file for construction permit for rural residential housing
The contents of an application file for a construction permit for rural residential housing shall comprise:
1. Application for issuance of a construction permit in accordance with the form in Appendix 5 to this Decree.
2. A copy of one of the types of documentation of land use right, notarized by the people's committee of the commune.
3. Diagram of the construction surface area within the parcel of land and adjacent construction works, if any, as prepared by the owner of such residential housing.
Article 20 Receipt of application files for construction permits
1. Construction permit-issuing bodies shall have the task of receiving application files for construction permits and checking that they are valid in accordance with the provisions in articles 18 and 19 of this Decree.
2. Upon receipt of a complete and valid application file, a construction permit-issuing body must provide a receipt appointing a date for issuance of the result. Receipts shall be prepared in two copies; one copy shall be delivered to the applicant and one copy shall be retained by the construction permit-issuing body.
3. If an application file is incomplete, the construction permit-issuing body shall provide an explanation and guide the applicant to supplement the file in order that it will conform with the regulations. The time required to amend the file shall not be included in the time-limit for issuance of a construction permit.
Article 21 Authority to issue construction permits
1. Provincial people's committees shall delegate authority to directors of Departments of Construction to issue construction permits for construction works of special level and construction work level I in the Decree on quality control of construction works; for religious works; for works on cultural or historical heritage sites; for works being statues, advertisements or imposing billboards within the respective administrative boundaries that such people's committees manage; and for construction works on and alongside main urban road routes as regulated by such provincial people's committees.
2. District people's committees shall issue construction permits for the remaining works and for separate dwelling-houses in urban areas within the respective administrative boundaries which such districts manage, except for the works stipulated in clause 1 of this article.
3. People's committees of communes shall issue construction permits for separate dwelling- houses in rural residential areas which have approved construction master plans within the respective administrative boundaries which such communes manage pursuant to regulations of the district people's committee.
Article 22 Responsibilities of construction permit-issuing bodies
1. To display publicly at the headquarters of such construction permit-issuing body the conditions, order and procedures for issuance of construction permits.
2. To provide written information about issuance of construction permits on request from applicants for a permit within a time-limit not to exceed seven working days from the date of receipt of a request.
3. When it is necessary to clarify information about another body in order to service issuance of a construction permit not within the responsibility of the applicant for a permit, the construction permit-issuing body shall be responsible to obtain opinions from relevant bodies in order to clarify the issue and deal with it.
Any organization being requested for its opinion shall be responsible to provide a written reply to the construction permit-issuing body within ten (10) working days from the date of receipt of a written request. If such time-limit expires without a written reply, the organization being requested for its opinion shall be deemed to have agreed and shall be responsible before the law for all consequences caused by its failure to reply or by its late reply.
4. Construction permits shall be issued within a time-limit not to exceed twenty (20) working days, or fifteen (15) days in the case of separate dwelling-houses, from the date of receipt of a complete and valid application file.
5. Persons authorized to issue construction permits shall be responsible before the law for issuance of incorrect permits or for issuance of permits out of time, and must compensate for loss and damage caused. In the case of late issuance of a permit, where the applicant has already commenced construction, the person authorized to issue the construction permit must compensate such applicant for loss and damage when construction work is suspended, or when an administrative penalty is imposed, or when the works are compulsorily dismantled for failure to conform with construction master plans.
6. Construction permit-issuing bodies shall inspect that construction is carried out in accordance with the terms of the construction permit. Construction permit-issuing bodies shall suspend construction upon discovery of any breach. If there is a decision on suspension of construction but the permit-holder continues the breach, the construction permit shall be withdrawn and the matter transferred to the competent level to be dealt with.
7. Construction permit-issuing bodies shall notify the competent authorities not to supply power and water and to suspend business operations and other services to works constructed inconsistently with the master plan, constructed without a construction permit or constructed contrary to the terms of the issued construction permit.
8. Construction permit-issuing bodies shall resolve complaints and denunciations relating to issuance of construction permits in accordance with law.
9. Construction permit-issuing bodies shall receive fees for issuance of construction permits in accordance with law.
10. Construction permit-issuing bodies shall not appoint subsidiary design organizations and individuals or establish subsidiary design entities in order to carry out design for applicants for construction permits.
Article 23 Extension of construction permits
1. If construction of works has not commenced within twelve (12) months from the date of issuance of the construction permit, the applicant for the construction permit must apply for an extension of the construction permit.
2. The contents of an application file for extension of a construction permit shall comprise:
(a) Application for extension of construction permit;
(b) Copy of the issued construction permit.
3. The time-limit for consideration and issuance of an extension of a construction permit shall not exceed five working days from the date of receipt of a complete and valid application file.
4. The construction permit-issuing body which issued the original construction permit shall be the body which extends such construction permit.
SECTION 3. SELECTION OF CONTRACTORS IN CONSTRUCTION ACTIVITIES
Article 24 Principles for selection of contractors in construction activities
1. The objective of selection of contractors in construction activities shall be to select contractors which have full capability to provide the appropriate construction products and services with a reasonable tender price and which satisfy the requirements of the investor and fulfil the project objectives.
2. The selection of contractors in construction activities shall be implemented in the following two phases:
(a) Preliminary selection phase:
Preliminary selection shall be aimed at selection of contractors which satisfy the conditions on capability appropriate for the requirements of the tender package in order to participate in the next phase of tendering.
Depending on the scale and nature of a tender package, an investor shall call for tenders via the mass media or send tender invitation letters. The investor shall be responsible to provide to participating tenderers the pre-tender participation invitation documents, including preliminary information about the tender package, a list of questions in accordance with Appendix 7, and the main items of the pre- tender participation invitation documents as stipulated in article 25.1 of this Decree. Pre-tender participation invitation documents may be sold or provided to tenderers free of charge. Tenderers participating in preliminary selection must file their pre- tender together with a pre-tender guarantee aimed at ensuring that tenderers which pass the preliminary selection will participate in tendering. The investor shall decide the value of a pre-tender guarantee, which shall not exceed one per cent of the tender package price.
The investor shall consider and assess the capability of tenderers participating in preliminary selection in order to eliminate tenderers which fail to satisfy the conditions on capability as stipulated in the pre-tender participation invitation documents.
(b) Tendering phase:
The investor shall provide the tender participation invitation documents to tenderers selected for the tendering phase. Tender participation invitation documents may be sold or provided to tenderers free of charge. Tenderers participating in the tendering phase must file their tender together with a tender guarantee aimed at ensuring that the successful tenderer will negotiate and sign a contract. The investor shall decide the value of a tender guarantee, which shall not exceed three per cent of the tender package price.
3. Depending on the scale, nature and requirements of a tender package, the party calling for tenders may combine the above two phases or only implement the tendering phase for selection of contractors.
4. Principles for assessment and selection of contractors:
(a) In the preliminary selection phase, the party calling for tenders shall check whether a tenderer satisfies the requirements of the tender package and shall use the points method for assessing the capability of the tenderer regarding experience, technical matters and financial matters;
(b) In the tendering phase, the party calling for tenders shall consider the ability of the tenderer to provide products and services on the basis of a simultaneous assessment of criteria, namely, schedule of implementation, tender price, standards of products and services, contractual conditions and other conditions proposed by the tenderer aimed at achieving the project objectives and making the project effective. The tenderer which has a reasonable tender price and which will achieve the most effectiveness for the project shall be selected.
5. The selection of contractors in construction activities applicable to investment projects for construction of works funded by capital from the State Budget, funded by credit facilities guaranteed by the State and by State owned credit facilities for investment and development, and funded by invested capital of State owned enterprises shall be implemented in accordance with the provisions in this Decree and in other relevant legal instruments on tendering.
Article 25 General requirements applicable to pre-tender participation invitation documents, tender participation invitation documents, pre-tenders and tenders
1. Pre-tender participation invitation documents shall contain the following main particulars:
(a) Information about the tender package: scope of work; scale and nature of tender package; type and level of works; funding source; and site for construction of works;
(b) List of questions regarding capability and experience of the tenderer as stipulated in Appendix 7 to this Decree;
(c) Essential instructions to tenderers;
(d) Requirements on pre-tender guarantee.
2. Tender participation invitation documents shall contain the following main particulars:
(a) Information about design, including drawings and explanatory section, if any, schedule and conditions of the investor;
(b) General contractual conditions and specific contractual conditions provided by the party calling for tenders and applicable to the tender package;
(c) Requirements or instructions, if any, of the party calling for tenders and applicable to tenders;
(d) Requirements on tender guarantee.
If there is no preliminary selection phase, the tender participation invitation documents shall also contain the requirements on capability of tenderers.
3. A pre-tender shall contain the following main particulars:
(a) Pre-tender application on the stipulated form;
(b) Pre-tender guarantee;
(c) Data proving capability of the tenderer as required by the pre-tender participation invitation documents and presented on the stipulated forms.
4. A tender shall contain the following main particulars:
(a) Drawings, solutions for implementation, technical measures and schedule for implementation;
(b) List of calculation of wages and the tender price;
(c) Technical proposals, if any; and proposals on amendments of and additions to the general contractual conditions and specific contractual conditions applicable to the tender package which were provided by the party calling for tenders;
(d) Tender guarantee.
Article 26 Competition to select architectural design for construction works
1. A competition must be held to select an architectural design for the following works:
(a) Headquarters of State bodies from district level upwards;
(b) Large-scale buildings for cultural activities and sports and other large-scale public works being level I and special level works;
(c) Other works of special architecture in large urban areas, such as statues, river- crossing bridges, large-scale viaducts, radio or television centres, central railway stations, international airport terminals, and works which are expressions of cultural and historical traditions in localities.
2. The person making the investment decision shall issue a decision on holding a competition to select an architectural design. Depending on the scale of the construction works, the conditions on time-limits, the financial capability and other conditions, the investor may hold a domestic competition or an international competition. The method of selection shall be via a competition council or by seeking the opinions of citizens.
3. A competition to select an architectural design shall be conducted by the method of the investor preparing competition invitation documents which shall specify:
(a) Objectives and requirements of the competition; proposed building site; design tasks and architectural requirements of the works; and guidelines on the competition;
(b) Reward for, responsibilities of and benefits for contestants;
(c) Other relevant provisions.
4. The copyright of an author having its architectural design plan selected shall be guaranteed, and such author shall formulate the project and implement the subsequent design steps if the author satisfies the conditions on capability, and if the author does not satisfy such conditions, the author may so implement in partnership with a consultancy organization which satisfies the conditions on capability. If the selected author declines to implement the subsequent design steps, the investor shall select an appropriate designer to do so.
5. In addition to the works for which it is compulsory to hold a competition to select an architectural design as stipulated in clause 1 of this article, the holding of competitions for all works with architectural requirements is encouraged.
6. The Ministry of Construction shall provide guidelines on competitions to select architectural designs for construction works.
Article 27 Selection of construction consultancy contractors for construction works
1. Consultancy pre-tender participation invitation documents shall contain, in addition to the questions regarding capability and experience as stipulated in Appendix 7 to this Decree, a request for a list of experts and offered prices, a schedule and other proposals if any.
2. Consultancy tender participation invitation documents must satisfy all of the stipulated requirements for consultancy tender invitation documents as provided by the party calling for tenders. A consultancy contractor shall not be required to provide a guarantee for contract performance but must have professional indemnity insurance in accordance with regulations.
3. Only the contractor with the tender which is awarded the highest points for capability in accordance with the regulations shall be permitted to negotiate a price and other conditions in order to sign a contract. If negotiations are unsuccessful, the party calling for tenders shall invite the contractor with the next highest points for capability to conduct negotiations to sign a contract.
4. The selection of a general design contractor for construction works to carry out the whole of the work of design of the building works shall be implemented as follows:
(a) Tender participation invitation documents shall contain, in addition to the items stipulated in clause 1 of this article, an item requiring the general design contractor to provide a list of sub-contractors and the type of work that the sub-contractors will undertake. In the case of a partnership in order to carry out the work of a general contractor, there must be a partnership agreement proposing the responsibilities and work of each partner and of the person heading the partnership;
(b) In addition to complying with clause 2 of this article, tender files shall comply with sub-clause (a) of this clause;
(c) The assessment and selection of a general design contractor shall be implemented in accordance with the provisions in clause 3 of this article.
Article 28 Selection of contractor for execution of building works
1. The selection of a contractor for execution of building works shall be implemented in accordance with the provisions in article 24 of this Decree.
2. If less than five tenderers participate in the preliminary selection phase, the party calling for tenders may invite immediately such tenderers to participate in tendering and may combine the assessment of the phase of preliminary selection and the assessment of the tendering phase in order to reduce the duration of selection of a contractor.
3. When there are special requirements regarding the period for project implementation and the party calling for tenders clearly knows that there are only a number of tenderers with sufficient capability to undertake the tender package, the party calling for tenders may invite directly such tenderers to participate in the tendering phase immediately.
When the party calling for tenders directly invites a tenderer with sufficient capability to undertake the tender package, the party calling for tenders must provide the requirements for the tender package in order that the tenderer may submit its proposals on price, schedule and solutions for performing the tender package. If the proposals of the tenderer are accepted, the party calling for tenders may organize negotiations and sign a contract.
4. Assessment and selection of a successful contractor:
The successful contractor shall be the tenderer which is assessed as satisfying the technical requirements in accordance with regulations, which has a reasonable tender price and which will achieve the most effectiveness for the project.
5. If a tenderer is a partnership, the tender at the preliminary selection phase must include a declaration about the capability of each tenderer in the partnership regarding experience, financial matters and technical matters including staff and building execution equipment mobilized for the tender package; and also include sections of the partnership agreement dealing with distribution of work volumes, and responsibilities of each partner and of the tenderer heading the partnership.
6. Tendering shall be held for selection of a general contractor for execution of building works to carry out the whole of the building works. Pre-tender participation invitation documents shall contain, in addition to the items stipulated in article 25.1 of this Decree, an item requiring the general contractor to provide a list of sub-contractors and the capabilities of the proposed sub-contractors.
General contractors shall have total power to select sub-contractors which have the appropriate capabilities, which satisfy the requirements of the tender package and which are approved by the investor.
Article 29 Selection of general contractor for design, procurement of materials and equipment and execution of building works (EPC general contractor)
1. Depending on the nature and scale of a tender package, the selection of an EPC general contractor may be implemented in accordance with the provisions in clauses 1, 2 and 3 of article 28 of this Decree.
2. Tender participation invitation documents shall specify, in addition to the items stipulated in article 25.2 of this Decree, the requirements of and instructions from the party calling for tenders regarding the tender package on design, procurement of materials and equipment, organization of execution of building works, schedule for implementation, technology transfer and other requirements.
3. A tender from an EPC general contractor must satisfy the requirements stipulated in the tender participation invitation documents.
4. In the case of direct selection of a contractor to act as EPC general contractor, the investor shall not be required to prepare pre-tender participation invitation documents but may immediately prepare documents containing the requirements of the investor with the items stipulated in clause 2 of this article. An EPC general contractor shall have the right to select sub-contractors.
5. The selection of a general contractor for design and execution of building works and of a general turn-key contractor shall be implemented in accordance with the provisions applicable to selection of an EPC general contractor. In the case of a turn-key tender package, the general contractor must also formulate the project and, together with the party calling for tenders, conduct procedures for submission of the project for approval.
SECTION 4. MANAGEMENT OF EXECUTION OF BUILDING WORKS
Article 30 Contents of management of execution of building works
Management of execution of building works shall include management of construction quality, management of the building schedule, management of quantity of construction works being built, management of occupational safety on building sites, and management of construction environment. Management of construction quality shall be implemented in accordance with the Decree on quality control of construction works.
Article 31 Management of building schedule for construction of works
1. A building schedule for construction of works must be formulated prior to commencement of any building work. The building schedule for construction of works must conform with the overall project schedule as approved.
2. In the case of large-scale construction works with an extensive building period, a building schedule for construction of works must be formulated for each stage, month, quarter and year.
3. The contractor for execution of building works shall be responsible for formulating a detailed building schedule for construction of works and for arranging interposition and/or combination of the necessary work, and for ensuring compliance with the overall project schedule.
4. The investor, the contractor for execution of building works, the consultant supervisor and other related parties shall be responsible for monitoring and supervising the building schedule for construction of works and for revising the building schedule if it is extended during any one stage, but shall not change the overall project schedule.
When an investor becomes aware that the overall project schedule will be extended, the investor shall report to the person making the investment decision for the latter to make a decision revising the overall project schedule.
5. It is encouraged to accelerate the speed of building on the basis of ensuring construction quality.
If an acceleration in the speed of building results in greater effectiveness of the project, consideration shall be given to awarding a contractual bonus to the contractor for execution of building works. If a delay in the building schedule results in loss, the defaulting party must pay compensation for loss and shall be penalized for breach of contract.
Article 32 Management of quantity of construction works being built
1. The execution of building works shall be implemented in accordance with approved design volumes.
2. The volumes of executed works shall be calculated and confirmed as between the investor, the contractor for execution of building works and the consultant supervisor in accordance with the duration or stage of execution of works and shall be compared with the approved design volumes in order to provide the basis for check and acceptance, and also for contractual payments.
3. When extra volumes of executed works arise outside the approved design volumes and estimated volumes, the investor and the contractor for execution of building works shall consider and deal with such extra volumes. In the case of projects funded by capital from the State Budget, the investor shall report to the person making the investment decision for the its consideration and decision.
Payment and accounting finalization of the works shall be based on the extra volumes of executed works as approved by the investor and the person making the investment decision.
4. It shall be strictly prohibited to make a false declaration of volumes of executed works or for any parties involved to collude in making a false declaration of volumes of works for payment.
Article 33 Management of occupational safety on building sites
1. The contractor for execution of building works shall establish safety measures for persons and for equipment and works on building sites. If safety measures concern a number of parties, such parties must reach agreement thereon.
2. Safety measures and internal safety regulations must be posted publicly on building sites for the information of and for compliance by every person. There must be a person to provide guidance and warnings in order to avoid accidents at dangerous positions on building sites.
3. The contractor for execution of building works, the investor and other parties involved shall, on a regular basis, inspect and supervise occupational safety work on the building site, and they must suspend execution of building works upon discovery of a breach of the regulations on occupational safety. Any person allowing a breach of the regulations on occupational safety to occur within the scope of management of such person shall be responsible before the law for such breach.
4. The contractor for execution of building works shall be responsible for providing training and guidance on occupational safety regulations and for disseminating such regulations.
In the case of items of work with strict requirements on occupational safety, the workers involved must have certificates of occupational safety training. It shall be strictly prohibited to employ workers who have not yet received training and guidance on occupational safety.
5. When employing workers on building sites, the contractor for execution of building works shall be responsible for providing sufficient equipment for the protection and occupational safety of employees in accordance with regulations.
6. If any occupational safety incident occurs, the contractor for execution of building works and other parties involved shall be responsible for dealing with it, for notifying the State authority for occupational safety in accordance with law, and for remedying the consequences. A contractor must pay compensation for loss caused by the failure of such contractor to ensure occupational safety.
Article 34 Management of construction environment
1. The contractor for execution of building works must take measures for protection of the environment for employees working on building sites and for protection of the surrounding environment, including measures to protect against dust and noise, to treat waste and to keep tidy the building site.
2. Protective measures must be taken for protection and safety of the hygienic environment during transportation of building materials and during treatment of waste.
3. The contractor for execution of building works and the investor shall be responsible to inspect and supervise implementation of protection of the construction environment, and shall also be subject to inspection and supervision by the State administrative body for the environment. If the contractor for execution of building works fails to comply with the regulations on protection of the environment, the investor and the State administrative body for the environment shall issue a decision on suspension of execution of construction and shall require the contractor to take the correct measures for protection of the environment.
4. Any person whose conduct harms the environment during the process of execution of construction works shall be responsible before the law for such conduct and must compensate for loss and damage caused by such conduct.
SECTION 5. FORMS OF MANAGEMENT OF INVESTMENT PROJECTS FOR CONSTRUCTION OF WORKS
Article 35 Forms of project management
1. Depending on the conditions for capability of an organization or individual and depending on the project requirements, the person making the investment decision shall select one of the following forms of management of an investment project for construction of works:
(a) Hire of a project management consultancy organization when the investor does not satisfy the conditions on capability for project management;
(b) Direct project management when the investor satisfies the conditions on capability for project management.
2. An investor which applies the form of direct project management may establish a project management board which shall be responsible before the law and before the investor for the duties and powers assigned to such board.
3. Any organization or individual managing a project must satisfy the conditions on capability pursuant to this Decree.
Article 36 Duties and powers of investors and of project management board when investor establishes project management board
1. Investors shall have the following duties and powers:
(a) To organize evaluation and approval of design steps and of estimated budgets for construction of works after a project has been approved;
(b) To approve tendering plans, pre-tender participation invitation documents, tender participation invitation documents, and tendering results in the case of tender packages not using funds from the State Budget;
(c) To sign contracts with contractors;
(d) To make payments to contractors pursuant to the contractual schedule or minutes of check and acceptance;
(e) To conduct check and acceptance in order to commission works into operation and use.
Depending on the particular characteristics of a project, an investor may authorize the project management board to perform some or all of the duties and powers of the investor.
2. Project management boards shall have the following duties and powers:
(a) To conduct procedures for receipt of hand-over of land and for issuance of construction permits, to prepare construction sites and to undertake other work servicing execution of building works;
(b) To prepare files on design, estimated budget and total estimated budget of construction works in order that the investor may organize evaluation and approval in accordance with regulations;
(c) To formulate pre-tender participation invitation documents, to organize selection of contractors;
(d) To negotiate and sign contracts with contractors in accordance with authority from investors;
(e) To undertake the task of supervision of execution of building works if the board satisfies the conditions on capability;
(f) To conduct check and acceptance, payment and accounting finalization of the works in accordance with the signed contract;
(g) To conduct quality control; and to manage volumes, schedule, and costs of construction; to manage the safety and hygiene of the construction environment;
(h) To conduct check and acceptance, and hand-over of the works;
(i) To prepare annual reports on implementation of invested capital, and an accounting finalization report when the project is completed and the works are commissioned into operation and use.
3. A project management board shall be permitted to manage concurrently a number of projects if the board satisfies the conditions on capability and if the investors so permit. A project management board shall not be permitted to establish subsidiary project management boards or to establish professional income-earning entities in order to manage projects.
A project management board shall be permitted to hire a consultancy organization to manage component projects in the case of investment projects for construction of works which are large-scale or complex or which run alongside routes.
4. A project management board shall be permitted to sign a contract for the hire of a foreign consultancy organization or individual with experience and capability in order to co-ordinate with such board to manage works using new construction technology which domestic consultants do not yet have sufficient capability to undertake or where there are other special requirements.
The person making the investment decision must provide permission prior to foreign consultants being hired for a project funded by capital from the State Budget.
5. In the case of projects implemented in the form of general contractors, in addition to the provisions in clause 2 of this article, project management boards shall undertake the following:
(a) Reach agreement with general contractors on pre-tender participation invitation documents and tender participation invitation documents for procurement of basic technological equipment and the costs of procurement of equipment within the total contractual price;
(b) Approve a list of sub-contractors in the case of appointment of general contractors.
Article 37 Duties of investors and of project management consultants when investor hires project management consultants
1. The person making the investment decision shall decide the form of selection of project management. The selected consultancy organization must satisfy the conditions on capability appropriate for the scale and nature of the project. Consultancy organizations must be independent organizations.
2. Investors which hire consultants to undertake project management shall be responsible:
(a) To select and sign a contract with a consultancy organization which satisfies the conditions on capability appropriate for the scale and nature of the project;
(b) To sign payments for contractors on request from the project management consultant;
(c) To facilitate the activities of the project management consultancy organization;
(d) To bear responsibility before the law and to pay compensation for loss in the case of collusion with a project management consultancy organization or a contractor resulting in loss of invested capital.
3. Project management consultancy organizations shall have the following duties:
(a) To check design files, estimated budgets and total estimated budgets of construction works in order to obtain the approval thereof of the investor;
(b) To prepare tender invitation documents for provision of consultancy for selection of contractors;
(c) To undertake the task of supervision of execution of building works if they satisfy the conditions on capability;
(d) To conduct check and acceptance, payment and accounting finalization of the works in accordance with signed contracts; project management consultants shall be responsible before the law and before the investor for the accuracy and reasonableness of the value of payments;
(e) To conduct quality control; and to manage volumes, schedule, and costs of construction; to manage the safety and hygiene of the construction environment;
(f) To conduct check and acceptance, and hand-over of the works;
(g) To prepare annual reports on implementation of invested capital, and an accounting finalization report when the project is completed and the works are commissioned into operation and use.
Depending on the specific project conditions, investors may assign other duties to project management consultants provided that such duties are specifically recorded in the contract.
4. Project management consultancy organizations shall be responsible before the law and before the investor for contractual undertakings, and must pay compensation for any loss arising due to their fault during the process of project management. Project management consultants shall be responsible for project management activities on building sites.
SECTION 6. CONTROL OF COSTS OF INVESTMENT PROJECTS FOR CONSTRUCTION OF WORKS
Article 38 Principles for control of costs of investment projects for construction of works
1. The State shall promulgate, guide and inspect implementation of regimes, policies, principles and methods of establishing and revising unit prices, budgets and eco-technical norms for construction of works; and levels of costs in construction activities in order that total invested capital, estimated budget and total estimated budget may be formulated, evaluated and approved, and that payment may be made of invested capital in construction of works.
2. Costs of an investment project for construction of works shall be determined depending on the works in conformity with the steps of construction design and shall be expressed as total invested capital, estimated budget and total estimated budget of construction works.
3. Costs of investment projects for construction of works funded by the State, funded by credit facilities guaranteed by the State, by State owned credit facilities for investment and development, and by invested capital of State owned enterprises must be formulated, based and managed on systems of eco-technical norms, levels of costs in construction activities, systems of construction costs and relevant regimes as promulgated by competent State bodies.
4. Provincial people's committees shall, based on the principles stipulated in clauses 1, 2 and 3 of this article, instruct Departments of Construction to preside over co-operation with relevant departments to establish lists of prices of materials, of manpower costs, and of costs of using machinery for execution of building works which conform with the particular conditions of local markets in order to promulgate regulations applicable to construction of works within their respective provinces and also to guide implementation of such regulations.
5. The Ministry of Construction shall provides guidelines on formulation and control of costs of investment projects for construction of works.
Article 39 Total invested capital of investment project for construction of works
1. Total invested capital of a project means a general estimate of the costs of the whole project as fixed during the stage of project formulation and includes costs of construction; costs of equipment; costs of site clearance and resettlement, if any; other costs, including working capital in the case of projects for production and business; loan interest during the period of construction; and a contingency sum.
2. The total invested capital of a project as recorded in the investment decision shall be the basis for formulating an invested capital plan, for managing invested capital and for determining the investment effectiveness of the project. In the case of projects funded by capital from the State Budget, the total invested capital shall be the maximum limit of costs which the investor is permitted to use for the investment in the construction of works.
3. The total invested capital of a project shall be fixed on the basis of volumes of necessary works, basic design, rate of invested capital, costs of preparation for construction and costs of construction of other projects withT similar eco-technical standards which have already been implemented.
4. The total invested capital of a project may only be revised when a project is revised in accordance with article 13 of this Decree.
5. The person making the investment decision must provide permission for any revision of total invested capital of a project funded by capital from the State Budget, and any part of a project for which approved total invested capital was revised must be re-evaluated. In the case of projects funded by other capital sources, the investor shall make its own decision on any revision.
Article 40 Estimated budget and total estimated budget of construction works
1. The estimated budget for construction shall be fixed depending on the construction works and shall comprise the estimated budget for construction of items of works and the estimated budget for work involved in all items of works of the construction works.
The estimated budget for construction of works shall be fixed on the basis of volumes which are determined on the basis of designs or necessary requirements of the works and of unit prices and levels of costs which are necessary to implement such volumes. The contents of estimated budgets for construction of works shall comprise costs of construction, costs of equipment, other costs and a contingency sum.
2. The approved estimated budget for construction shall provide the basis for signing contracts and for making payments as between the investor and contractor in cases of appointment of a contractor; and for a determination of the cost price of construction of works.
3. The total estimated budget for a construction works project shall be the total costs necessary for the investment in construction of the works, and shall be determined during the stage of technical designs in the case of three step design and of design drawings for execution of building works in the case of one and two step design, and shall provide the basis for controlling the cost of the construction works.
Total estimated budget shall comprise the totals of estimated budgets plus other project costs. Where a project has one construction work only, the estimated budget shall also be the total estimated budget.
4. In the case of projects funded by capital from the State Budget, funded by credit facilities guaranteed by the State and by State owned credit facilities for investment and development, there must be approved designs, estimated budgets and total estimated budgets prior to commencement of building work. If it is necessary to commence building works or an item of works of an important national project or Group A project which does not yet have an approved total estimated budget, such project must have approved designs and an estimated budget. At latest, there must be an approved total estimated budget by the time of implementing thirty (30) per cent of the value of construction over total invested capital.
5. Revision of estimated budget and total estimated budget of construction works:
(a) The estimated budget and total estimated budget of construction works may only be revised upon occurrence of one of the circumstances stipulated in article 13.1 of this Decree.
(b) If the revised total estimated budget exceeds the approved total estimated budget of a project funded by capital from the State Budget, the investor must conduct re- evaluation and re-approval procedures and report to the person making the investment decision, and shall be responsible for approval. If the revised total estimated budget exceeds the approved total invested capital, the person making the investment decision must provide permission.
Article 41 Advances of invested capital for construction of works
Advances of capital shall be made immediately after a construction contract becomes effective, unless the parties agree otherwise, and shall be regulated as follows:
1. In the case of consultancy projects, the minimum advance of capital shall be twenty five (25) per cent of the contractual value arranged for work for which consultancy is necessary.
In the case oft consultancy contracts implemented by foreign consultancy organizations, advances of capital shall be made in accordance with international practice.
2. In the case of tender packages for construction of works:
(a) Where the value of a tender package is fifty (50) billion or more Vietnamese dong, advances shall be made equal to ten (10) per cent of the value of the contract;
(b) Where the value of a tender package is an amount of between ten (10) and less than fifty (50) billion Vietnamese dong, advances shall be made equal to fifteen (15) per cent of the value of the contract;
(c) Where the value of a tender package is less than ten (10) billion Vietnamese dong, advances shall be made equal to twenty (20) per cent of the value of the contract.
3. In the case of procurement of equipment, depending on the value of the tender package, the two parties shall reach agreement on the level of advances of capital which shall not be less than ten (10) per cent of the value of the tender package. Capital shall also be advanced for a number of high-value components and semi-finished products used for construction which must be pre-manufactured in order to ensure that the building is implemented on schedule and for special materials which must be stored on a seasonal basis. Capital shall be advanced as necessary for the manufacture, import or reservation of the above materials.
4. In the case of tender packages or contracts implemented in EPC contract form, advances of capital for procurement of equipment shall depend on the schedule for procurement stipulated in the contract. For other jobs, advances shall be made equal to fifteen (15) per cent of the value of such job stipulated in the contract.
5. Advances of capital for site clearance shall be made in accordance with the plan for site clearance.
6. In the case of tender packages funded by capital from the State Budget, advances of capital shall not exceed the annual capital plan of the tender package.
7. Recovery of advances of capital shall commence from the time when payments for completed works of the tender package are made, equal to a rate of between twenty (20) and thirty (30) per cent of the value of the contract. Advances shall be recovered gradually from each payment for volumes of completed works and recovered completely when payments for volumes of completed works of the tender package are made equal to eighty (80) per cent of the value of the contract. In the case of site clearance, recovery of advances of capital shall end when the work of site clearance has been completed.
Article 42 Payments of invested capital for construction of works
1. Payments of invested capital for an item of work, a group of items of work or the entire work of project formulation, survey, design, execution of building works, supervision of execution of building works and other construction activities must be based on the value of the volume actually completed and on the contents of the payment method stipulated in the signed contract.
2. In the case of foreign-funded investment projects for construction of works or tender packages for which international tendering is held, if a credit agreement signed with the Government of Vietnam stipulates other regulations on advances of capital or payments of capital, such signed agreement shall apply.
3. In the case of tender packages funded by capital from the State Budget, the investor must make full payment to the contractor of the value of completed works in the last year of construction or in the year in which the works are commissioned, except for a sum retained in accordance with regulations on warranty of works.
4. Within a time-limit of ten (10) working days from the date on which a contractor submits a payment claims file which is valid in accordance with regulations, the investor must make full payment to the contractor of the value of completed works. In the case of projects funded by capital from the State Budget, within a time-limit of three working days from the date of receipt of a complete payment claims file from a contractor, the investor must complete procedures and transfer the request for disbursement to the paying or lending body, which shall be responsible to make payment within a time-limit of seven working days from the date of receipt of a complete and valid file.
A paying or lending body shall be responsible to compensate for loss and damage caused by late payment due to the fault of such body.
5. If an investor delays payment for volumes of completed works during implementation of a project, the investor must pay loan interest to contractors in respect of those volumes at the bank interest rate agreed by the parties and stipulated in the contract.
6. The Ministry of Finance shall provide guidelines on advances of invested capital and on payments of invested capital for investment projects for construction of works funded by capital from the State Budget.
Article 43 Finalization of invested capital for construction of works
1. Contractors shall be responsible to conduct finalization of invested capital for construction of works immediately after commissioning of the completed building works on request from the person making the investment decision.
2. Invested capital as finalized means total lawful expenses incurred during the investment process in order to commission the project. Lawful expenses means expenses incurred correctly in accordance with designs and approved estimated budgets and in accordance with the correct levels of unit prices, the financial and accounting regimes, signed economic contracts, and other relevant regulations of the State. In the case of projects funded by capital from the State Budget, the invested capital as finalized must fall within the limit on maximum level of investment decided by the approval-issuing body.
3. The person making the investment decision shall be the person with authority to approve finalization of invested capital of a completed project. The Minister of Finance shall approve finalization of invested capital of projects for which the Prime Minister of the Government made the investment decision.
4. The person with authority to approve finalization of invested capital shall use a functional entity managed by such person to examine directly the finalization of invested capital of a completed project or to re-examine a project which hired auditors to provide finalization of invested capital prior to actual approval of such finalization, and shall be responsible before the law for his or her decision.
5. An investor shall be responsible to prepare a file on finalization of invested capital of a completed project for submission to the person with authority to grant approval within a time-limit not to exceed twelve (12) months from the date of hand-over and commissioning of the building works in the case of important national projects and Group A projects, and nine (9) months from such date in the case of Group B projects, and six (6) months from such date in the case of Group C projects.
6. The Ministry of Finance shall be responsible before the Government to carry out uniform State administration of finalization of invested capital, to provide detailed guidelines on finalization of completed projects, to inspect finalization work, and to conduct periodic and one-off inspections of finalization of invested capital of Group A projects funded by capital from the State Budget.
7. The Ministry of Construction shall provide guidelines on conversion of cost units for completed investment in construction of works at the date of hand-over and commissioning of the works as the basis for formulation of files on finalization of invested capital and for fixing the value of fixed assets and of working assets handed over for production and business.
CONTRACTS IN CONSTRUCTION ACTIVITIES
Article 44 General principles for signing contracts in construction activities
1. Contracts in construction activities (hereinafter referred to as construction contracts) shall be signed after the party awarding the contract has completed selection of a contractor in accordance with regulations.
2. Construction contracts shall be prepared in the form stipulated by the Ministry of Construction.
3. The signing and performance of construction contracts shall comply with the provisions of this Decree and other relevant laws on contract.
Article 45 Construction contract files
1. A construction contract file shall comprise the construction contract together with data enclosed with the construction contract. A construction contract shall contain the basic items stipulated in article 108 of the Law on Construction.
2.Data enclosed with a construction contract means sections which are not able to be detached from the contract. Depending on the scale and nature of the work, data enclosed with a construction contract shall comprise all or a number of the following items:
(a) |
Notice of successful tender or official letter of appointment of contractor; |
|
(b) |
General contractual conditions and specific contractual conditions; |
|
(c) |
Pre-tender participation invitation documents, tender participation |
invitation |
|
documents, pre-tenders and tenders; |
|
(d) |
Proposals from the contractor; |
|
(e) |
Technical instructions; |
|
(f) |
Design drawings; |
|
(g) |
Written amendments and additions; |
|
(h) |
Lists and tables; |
|
(i) Guarantee for contract performance; guarantee for advance payments; any other types of guarantee;
(j) Other relevant data.
3. The contracting parties shall reach agreement on the order of priority applicable to the data enclosed with a construction contract stipulated in clause 2 of this article when different data contain different provisions.
The Ministry of Construction shall provide guidelines on contracts in construction activities.
Article 46 Negotiating and signing construction contracts
1. Depending on the scale and nature of a particular project and the stipulated period for implementation, an investor may sign a contract with one or more head contractors. A head contractor may sign a contract for performance of work with one or more sub- contractors. Sub-contractors shall not be permitted to implement more than thirty (30) per cent of the volume of works under the contract.
2. If an investor signs a contract with a number of head contractors, the contents of such contracts must ensure uniformity and integration during the process of implementation of works pursuant to such contracts.
3. In the case of a contractor which is a partnership, the contractors which are partners in the partnership must appoint a representative of the partnership in order to carry out negotiations. The contractor heading the partnership or all contractors which are partners in the partnership must sign the construction contract, depending on the requirement of the party awarding the contract. All contractors in a partnership must bear joint and several liability to the investor for the schedule and quality of construction of the works pursuant to the signed contract.
4. Negotiating and signing a contract must be based on the results of selection of a contractor, conditions for implementation of works, pre-tender participation invitation documents, tender participation invitation documents, proposals from the selected contractor and other relevant data.
5. The parties to a construction contract may, depending on their agreement, delegate the co- ordination, supervision or undertaking of the tasks of check and acceptance work pursuant to the contract.
6. A construction contract shall be of full force and effect as from the date of signing by the contracting parties, unless otherwise agreed by such parties.
Article 47 Payment methods in construction contracts
Depending on the period for implementation of the contract and the nature of the contract, the parties to a contract shall apply one or a combination of the following payment methods:
1. Payment according to package price (fixed price): the party awarding the contract shall pay the contractor the fixed price stipulated in the contract, which shall apply to tender packages which indicate clearly volumes, quality and duration. When extra volumes of works arise outside the contract not due to the contractor, the person making the investment decision shall consider and make a decision.
Payments may be made in stages, or for volumes of works completed, or by one lump sum payment upon completion of the entire project.
2. Payment according to fixed cost units: the party awarding the contract shall pay the contractor for completed works at pre-fixed cost units stipulated in the contract. The payment price shall be determined by multiplying the volume of works actually completed by the cost units stipulated in the contract. When extra volumes of works arise outside the contract which account for more than twenty (20) per cent of the initial contractual volumes, the cost units for such extra works may be re-negotiated.
3. Payment according to a revised price: this shall apply to tender packages for which there were insufficient conditions at the date of signing to fix accurately quantities and volumes, or when there are large fluctuations in prices changed by the State and the contract has a period for implementation of more than twelve (12) months.
CONDITIONS APPLICABLE TO CAPABILITY OF ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS TO ENGAGE IN CONSTRUCTION ACTIVITIES
Article 48 General provisions on conditions applicable to capability of organizations and individuals
1. Organizations and individuals participating in construction activities must satisfy fully the conditions on capability appropriate to the type of project and to the level and grade of construction works and work in accordance with the provisions of this Decree.
2. Individuals engaged in construction activities must have a degree or certificate issued by a legal training establishment on completion of training appropriate for the task that he or she accepts.
3. Individuals accepting the tasks of person in charge of design of construction master plans; person in charge of design of building works; manager of design drawings; person in charge of construction survey; person in charge of supervision of execution of building works and independent practitioners engaged in work of design of construction master plans, design of building works, or supervision of execution of building works must have a practising certificate in accordance with the provisions of this Decree.
4. Individuals accepting the tasks of director of consultancy for project formulation, head of a building site or supervisor of execution of building works may not accept two positions concurrently.
Individuals accepting the positions stipulated in clauses 3 and 4 of this article may only sign one long-term labour contract with one organization in accordance with law.
5. The capability for construction activities of an organization shall be determined in accordance with a ranking scale on the basis of the capability of the individuals in such organization to practise in construction activities, on the experience in construction activities of the organization, and on its financial capacity, equipment and managerial capability.
6. Consultancy organizations shall be permitted to undertake one, a number or all of the work being formulation of investment projects for construction of works, project management, construction survey, design of construction of works, and supervision of execution of building works if they satisfy fully the conditions on capability in accordance with this Decree. In the case of projects funded by capital from the State Budget, funded by credit facilities guaranteed by the State and by State owned credit facilities for investment and development, a contractor designing the building works shall not be permitted to sign a contract with an investor to act as consultant supervisor of the works that were designed by such contractor; and a contractor supervising execution of building works shall not be permitted to sign a contract with the builder to verify construction quality of the works that were supervised by such contractor.
Any consultancy organization which undertakes consultancy work shall be ranked for such consultancy work.
7. When an investor selects a contractor to undertake construction activities, the investor must rely on the provisions in this Decree on conditions applicable to capability, and shall be responsible before the law for loss caused by selection of a contractor which fails to satisfy the conditions on capability appropriate for the particular work.
Article 49 Practising certificates
1. Practising certificate means a certificate confirming practising capability which is issued to an engineer or architect with adequate qualifications and operational experience in the sectors of design of construction master plans, construction survey, design of construction of works, and supervision of execution of building works.
2. Practising certificates shall be issued on a unified form and shall be valid nationwide. Practising certificates must specify the permitted scope and sector of practice.
3. Practising certificates shall be issued by the Ministry of Construction. The Minister of Construction shall issue a decision on establishment of a Consultancy Council to assist the Minister to issue practising certificates.
4. The Ministry of Construction shall provide guidelines on issuance of practising certificates and regulations on the functions, duties and operational structure of the Consultancy Council.
Article 50 Conditions applicable to issuance of practising certificates to architects
To be issued with an architect practising certificate, an individual must have a university graduate or post-graduate degree in an architectural specialty or in construction master planning, and must have at least five years' design work experience and have participated in the architectural design of at least five building works or five approved construction master plans.
Article 51 Conditions applicable to issuance of practising certificates to engineers
To be issued with an engineer practising certificate, an individual must have a university graduate or post-graduate degree in a specialty appropriate for the sector in which he or she requests registration to practise, and must have at least five years' work experience in such sector and have participated in the design or survey of at least five building works.
Article 52 Conditions applicable to issuance of practising certificates for supervision of execution of building works
1. To be issued with a practising certificate for supervision of execution of building works, an individual must have a university graduate or post-graduate degree in a specialty appropriate for the sector in which he or she requests registration to practise, and must have participated directly in design or execution of building works or supervision of execution of building works for at least five years; and must have passed a professional training course on supervision of execution of building works.
2. In remote or distant areas, an individual must have qualifications from a college or vocational establishment in the appropriate construction specialty; and must have participated directly in design or execution of building works or supervision of execution of building works for at least five years; and must have passed a professional training course on supervision of execution of building works. In this case, the practising certificate shall only be valid for use to practise in remote or distant areas.
Article 53 Conditions applicable to capability of person in charge of project formulation
1. Two sets of conditions shall be applicable to capability to act as person in charge of project formulation, depending on the class of works. A person in charge of project formulation must have a university graduate degree in a specialty appropriate for the nature and requirements of the project, and must satisfy the following conditions applicable to the class of works:
(a) Class 1: Have worked in project formulation for a minimum of seven consecutive years, and have already acted as person in charge of project formulation of one Group A project or two Group B projects of the same type, and as person in charge of design of Class 1 construction works of the same project type;
(b) Class 2: Have worked in project formulation for a minimum of five consecutive years, and have already acted as person in charge of project formulation of one Group B project or two Group C projects of the same type, or as person in charge of design of Class 2 construction works of the same project type;
(c) In remote or distant areas, an individual having college or vocational establishment qualifications in the specialty appropriate for the project type and having worked in project formulation or design for a minimum of five consecutive years may act as person in charge of project formulation of a Class 2 project.
2. Scope of activity:
(a) Class 1: May act as person in charge of project formulation for important national projects and for projects in Groups A, B or C of the same type;
(b) Class 2: May act as person in charge of project formulation for projects in Groups B or C of the same type;
(c) An unranked individual may act as person in charge of project formulation of a project which only requires preparation of an eco-technical report on construction of works of the same type.
Article 54 Conditions applicable to capability of consultancy organizations with respect to project formulation
1. Two sets of conditions shall be applicable to consultancy organizations when they formulate a project, depending on the project type, as follows:
(a) Class 1: The organization must have at least twenty (20) architects, engineers or quantity surveyors appropriate to the requirements of the project, including one individual who satisfies the conditions on capability to act as person in charge of project formulation of a Class 1 project or as person in charge of design of a Class 1 project of the same type;
(b) Class 2: The organization must have at least ten (10) architects, engineers or quantity surveyors appropriate to the requirements of the project, including one individual who satisfies the conditions on capability to act as person in charge of project formulation of a Class 2 project or as person in charge of design of a Class 2 project of the same type.
2. Scope of activity:
(a) Class 1: May act on project formulation for important national projects and for projects in Groups A, B or C of the same type;
(b) Class 2: May act on project formulation for projects in Groups B or C of the same type;
(c) An organization not yet satisfying the conditions for ranking may only prepare an eco-technical report on construction of works of the same type.
Article 55 Conditions applicable to capability of director of project management consultants
1. Two sets of conditions shall be applicable to a director of project management consultants, depending on the project type. The director of project management consultants must have a university graduate degree in a construction specialty appropriate for the requirements of the project and must satisfy the conditions for each class as follows:
(a) Director of project management consultants for a Class 1 project: Have worked in design or execution of building works for a minimum of seven consecutive years, and have already acted as director or deputy director of project management consultants of one Group B project or two Group C projects of the same type, or as head of the building site of Class 2 construction works, or as person in charge of design of Class 1 construction works;
(b) Director of project management consultants for a Class 2 project: Have worked in design or execution of building works for a minimum of five consecutive years, and have already acted as director or deputy director of project management consultants of one Group B project or two Group C projects of the same type, or as head of the building site of Class 2 construction works, or as person in charge of design of Class 2 construction works;
(c) In remote or distant areas, an individual having college or vocational establishment qualifications in the specialty appropriate for the type of construction works and having worked in project formulation, design or execution of building works for a minimum of five consecutive years may act as director of project management consultants for a Class 2 project.
2. If the investor establishes a project management board, the director of project management must have the same capability as a director of project management consultants stipulated in clause 1 of this article.
3. Scope of activity:
(a) Class 1: May manage important national projects and projects in Groups A, B or C;
(b) Class 2: May manage projects in Groups B or C.
Article 56 Conditions applicable to capability of consultancy organizations with respect to provision of project management consultancy
1. Two sets of conditions shall be applicable to organizations providing project management consultancy as follows:
(a) Class 1:
- The organization has a director of project management consultancy for a Class 1 project appropriate to the type of project;
- The organization has at least thirty (30) architects, engineers or quantity surveyors appropriate to the requirements of the project, including at least three quantity surveyors;
- It has already managed one Group A project or two Group B projects of the same type;
(b) Class 2:
- The organization has a director of project management consultancy for a Class 2 project appropriate to the type of project;
- The organization has at least twenty (20) architects, engineers or quantity surveyors appropriate to the requirements of the project, including at least two quantity surveyors;
- The organization has acted as manager of one Group B project or of two Group C projects of the same type.
2. Scope of activity:
(a) Class 1: May manage important national projects and projects in Groups A, B or C;
(b) Class 2: May manage projects in Groups B or C;
(c) An organization not yet satisfying the conditions for ranking may only prepare an eco-technical report on construction of works of the same type.
Article 57 Conditions applicable to capability of person in charge of construction survey
1. Two sets of conditions shall be applicable to a person in charge of construction survey as follows:
(a) Class I: Must have an engineer practising certificate and have acted as Class 2 person in charge of construction survey and have managed five survey jobs on level II works;
(b) Class 2: Must have an engineer practising certificate and have participated in three survey jobs on level II works or four survey jobs on level III works after the date of issuance of the engineer practising certificate.
2. Scope of activity:
(a) Class 1: May act as person in charge of construction survey for the same type of special level, level I, level II, level III and level IV works;
(b) Class 2: May act as person in charge of construction survey for the same type of level II, level III and level IV works;
(c) In the case of topographical survey, may act as person in charge of construction survey for all types and scales.
Article 58 Conditions applicable to capability of consultancy organizations with respect to conducting construction survey
1. Two sets of conditions shall be applicable to consultancy organizations when conducting construction survey as follows:
(a) Class 1:
- The organization has at least twenty (20) engineers appropriate to the requirements of the construction survey, including one individual capable of acting as person in charge of Class I construction survey;
- The organization has appropriate facilities for each type of survey and a laboratory which satisfies the standards;
- The organization has conducted at least one survey task of the same type of special level or level I works, or at least two survey tasks of the same type of level II works;
(b) Class 2:
- The organization has at least ten (10) engineers appropriate to the requirements of the construction survey, including one individual capable of acting as person in charge of Class 2 construction survey;
- The organization has appropriate facilities for each type of survey;
- The organization has conducted at least one survey task of the same type of level II works, or at least two survey tasks of the same type of level III works.
2. Scope of activity:
(a) Class 1: May conduct construction survey for the same type of construction works being special level, level I, level II, level III and level IV;
(b) Class 2: May conduct construction survey for the same type of level II, level III and level IV works;
(c) In the case of topographical survey, only Class I and Class 2 survey organizations may conduct topographical survey for all types and scales.
Article 59 Conditions applicable to capability of person in charge of design of construction works
1. Two sets of conditions shall be applicable to a person in charge of design of construction works as follows:
(a)Class 1:
- Must have an architect practising certificate appropriate for the job that he or she undertakes;
- Must have already managed design of at least one construction works being special level works or level I at least two level II works of the same type, or already acted as chief designer of one main specialized sector on three construction works being special level or level I works of the same type;
(b) Class 2:
- Must have an architect practising certificate appropriate for the job that he or she undertakes;
- Must have already managed design of at least one construction works being level II works or two construction works being level III works of the same type, or already acted as chief designer of one main specialty on three construction works being level II works of the same type.
2. Scope of activity:
(a) Class 1: May act as person in charge of design of construction works for the same type of special level, level I, level II, level III and level IV works; and act as person in charge of project formulation for Group A, B and C projects of the same type;
(b) Class 2: May act as person in charge of design of construction works for the same type of level II, level III and level IV works; and may act as person in charge of project formulation for Group B and C projects of the same type.
Article 60 Conditions applicable to capability of manager of design of construction works
1. Two sets of conditions shall be applicable to a manager of design of construction works as follows:
(a) Class 1:
- Must have an architect practising certificate appropriate for the job that he or she undertakes;
- Must have already managed specialized design of at least one construction works being special level or level I works, or at least two level II works of the same type;
(b) Class 2:
- Must have an architect practising certificate appropriate for the job that he or she undertakes;
- Must have already managed specialized design of at least one construction works being level II works or at least two level III works, or participated in design of five construction works of the same type;
(c) In remote or distant areas, any individual having college or vocational establishment qualifications in the specialty appropriate for the relevant works and having worked in design for at least five consecutive years shall be permitted to manage design of construction works being level III or level IV works, except for the works stipulated in article 28 of the Decree on quality control of construction works.
2. Scope of activity:
(a) Class 1: May act as manager of specialized sector design of special level, level I, level II, level III and level IV works;
(b) Class 2: May act as manager of specialized sector design of level II, level III and level IV works.
Article 61 Conditions applicable to capability of consultancy organizations with respect to design of construction works
1. Two sets of conditions shall be applicable to consultancy organizations when they design construction works as follows:
(a)Class 1:
- The organization has at least twenty (20) architects or engineers in the appropriate specialty, including one individual capable of acting as person in charge of design of Class I construction works;
- The organization has appropriate design personnel for Class I works of the same type;
- The organization has already designed at least one special level or level I works, or at least two level II works of the same type;
(b) Class 2:
- The organization has at least ten (10) architects or engineers in the appropriate specialty, including one individual capable of acting as person in charge of design of Class 2 construction works;
- The organization has appropriate design personnel for Class 2 works of the same type;
- The organization has already designed at least one level II works, or at least two level III works of the same type.
2. Scope of activity:
(a) Class 1: May design construction works being special level, level I, level II, level III and level IV works of the same type; and may act on project formulation for important national projects and for projects in Groups A, B or C of the same type;
(b) Class 2: May design construction works being level II, level III and level IV works of the same type; and may act on project formulation for projects in Groups B or C of the same type;
(c) Any organization not yet satisfying the conditions for ranking may design level IV works of the same type; and may prepare an eco-technical report on construction of works of the same type.
Article 62 Conditions applicable to capability of consultancy organizations with respect to supervision of execution of building works
1. Two sets of conditions shall be applicable to consultancy organizations when they supervise execution of building works as follows:
(a) Class 1:
- The organization has at least twenty (20) individuals with practising certificates for supervision of execution of building works in the appropriate specialty;
- The organization has already supervised execution of at least one special level or level I works, or at least two level II works of the same type;
(b) Class 2:
- The organization has at least ten (10) individuals with practising certificates for supervision of execution of building works in the appropriate specialty;
- The organization has already supervised execution of at least one level II works, or at least two level III works of the same type.
2. Scope of activity:
(a) Class 1: May supervise execution of special level, level I, level II, level III and level IV works of the same type;
(b) Class 2: May supervise execution of level II, level III and level IV works of the same type;
(c) Any organization not yet satisfying the conditions for ranking may supervise execution of level IV works of the same type.
Article 63 Conditions applicable to capability of head of building site
1. Two sets of conditions shall be applicable to the head of a building site depending on the project type. The head of a building site must have a university graduate degree in a specialty appropriate for the type of works and must satisfy the conditions for a particular class as follows:
(a) Class 1: Have worked in execution of building works for a minimum of seven consecutive years, and have already acted as head of the building site on one special level or level I works, or on at least two level II works of the same type;
(b) Class 2: Have worked in execution of building works for a minimum of five consecutive years, and have already acted as head of the building site on one level II works, or on at least two level III works of the same type;
(c) In remote or distant areas, an individual having college or vocational establishment qualifications in the construction specialty appropriate for the type of works and having worked in execution of building works for a minimum of five consecutive years may act as head of a building site for a Class 2 project.
2. Scope of activity:
(a) Class 1: May act as head of a building site for construction of special level, level I, level II, level III and level IV works of the same type;
(b) Class 2: May act as head of a building site for construction of level II, level III and level IV works of the same type.
Article 64 Conditions applicable to capability of construction organizations with respect to execution of building works
1. Two sets of conditions shall be applicable to construction organizations when they execute building works as follows:
(a) Class 1:
- The organization has a head of building site for Class 1 works of the same type;
- The organization has sufficient architects or engineers in the specialty appropriate for the type of works to be constructed;
- The organization has sufficient technicians with certificates of training appropriate for the task accepted;
- The organization has basic building equipment appropriate for the type of works to be constructed;
- The organization has already built at least one special level or level I works, or at least two level II works of the same type;
(b) Class 2:
- The organization has a head of building site for Class 2 works of the same type;
- The organization has sufficient architects or engineers in the specialty appropriate for the type of works to be constructed;
- The organization has sufficient technicians with certificates of training appropriate for the task accepted;
- The organization has basic building equipment appropriate for the type of works to be constructed;
- The organization has already built at least one level II works, or at least two level III works of the same type.
2. Scope of activity:
(a) Class 1: May execute special level, level I, level II, level III and level IV works of the same type;
(b) Class 2: May execute level II, level III and level IV works of the same type;
(c)A construction organization not yet satisfying the conditions for ranking may execute building works being improvements or repairs with a total invested capital of below three billion Vietnamese dong and separate dwelling houses.
Article 65 Conditions applicable to independent practitioners engaged in design, survey or supervision of execution of building works
1. The following conditions shall apply to independent practitioners engaged in design, survey or supervision of execution of building works:
(a) Must have a practising certificate appropriate for the sector in which he or she practises;
(b) Must have business registration in accordance with law to practise design, survey or supervision of execution of building works.
2. Scope of activity:
(a) An independent practitioner engaged in construction survey may only provide consultancy to an investor on formulating survey tasks and on evaluation and approval of results of each type of survey commensurate with his or her practising certificate;
(b) An independent practitioner engaged in construction design shall be permitted to design construction works being level IV works of the same type and separate dwelling houses;
(c) An independent practitioner engaged in supervision of execution of building works shall be permitted to supervise execution of building works being level IV works of the same type and separate dwelling houses.
3. Independent practitioners engaged in construction activities must comply with all provisions of law.
Article 66 Rights and obligations of individuals issued with practising certificates
1. Individuals who are issued with practising certificates shall have the following rights:
(a) To use the practising certificate to conduct work in accordance with law;
(b) To lodge a complaint or denunciation upon discovery of a breach of the regulations on issuance of practising certificates.
2. Individuals who are issued with practising certificates shall have the following obligations:
(a) To attend training classes in their specialties relevant to issuance of practising certificates for design, survey or supervision of execution of building works;
(b)To engage only in design, survey or supervision of execution of building works within the scope permitted in their practising certificates;
(c) To be responsible before the law for items of work and quality of work performed by them and for files prepared by them;
(d) Not to alter or lend out their practising certificates.
Article 67 Conditions applicable to capability of foreign individuals and organizations conducting project formulation, project management, construction survey, construction design, execution of building works and supervision of execution of building works
Foreign individuals and organizations practising in project formulation, project management, construction survey, construction design, execution of building works and supervision of execution of building works in Vietnam must satisfy the conditions on capability in accordance with this Decree and guidelines of the Ministry of Construction on issuance of practising certificates.
Article 68 Organization of implementation
1. Ministers, heads of ministerial equivalent bodies and Government bodies, chairmen of people's committees of provinces and cities under central authority, heads of political organizations and socio-political organizations, and directors of enterprises and other organizations concerned shall be responsible for implementation of this Decree.
The Ministry of Construction shall provide guidelines on transitional implementation.
2. Projects which were approved prior to the date of effectiveness of this Decree shall not be required to make a submission for re-approval and subsequent items of work shall be implemented in accordance with this Decree.
This Decree shall be of full force and effect after fifteen (15) days from the date of its publication in the Official Gazette and shall replace the provisions on construction activities in the Regulations on Management of Investment and Construction issued with Decrees of the Government 52-1999-ND-CP dated 8 July 1999, 12-2000-ND-CP dated 5 May 2000 and 07-2003-ND-CP dated 30 January 2003; shall replace the provisions relating to construction tendering stipulated in the Regulations on Tendering issued with Decrees of the Government 88-1999-ND-CP dated 1 September 1999, 14-2000-ND-CP dated 5 May 2000 and 66-2003-ND-CP dated 12 June 2003 which are inconsistent with the provisions on selection of contractors in construction activities stipulated in this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |