Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Số hiệu: | 112/2006/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | Đang cập nhật | Ngày hiệu lực: | *** |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | Từ số 25 đến số 26 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
02/04/2009 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định 112/2006/NĐ-CP | Mục lục | |||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Số : 112/2006/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 29 tháng 9 năm 2006 |
VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 16/2005/NĐ-CP VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau:
"1. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư xây dựng công trình do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
a) Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì chủ đầu tư là một trong các cơ quan, tổ chức sau: Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương (gọi chung là cơ quan cấp Bộ), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và doanh nghiệp nhà nước.
b) Đối với dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư thì chủ đầu tư là đơn vị quản lý, sử dụng công trình.
Trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì người quyết định đầu tư lựa chọn đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư. Trong trường hợp đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm chủ đầu tư, người quyết định đầu tư giao nhiệm vụ cho đơn vị sẽ quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm cử người tham gia với chủ đầu tư để quản lý đầu tư xây dựng công trình và tiếp nhận quản lý, sử dụng khi công trình hoàn thành."
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 như sau:
“1. Đối với các dự án quan trọng quốc gia theo Nghị quyết số 66/2006/QH11 của Quốc hội thì chủ đầu tư phải lập Báo cáo đầu tư trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư. Đối với các dự án khác, chủ đầu tư không phải lập Báo cáo đầu tư.
Đối với dự án nhóm A không có trong quy hoạch ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo Bộ quản lý ngành để xem xét, bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
Vị trí, quy mô xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt; nếu chưa có trong quy hoạch xây dựng thì phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận."
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
"Điều 7. Nội dung thiết kế cơ sở của dự án
1. Nội dung thiết kế cơ sở bao gồm phần thuyết minh và phần bản vẽ, bảo đảm thể hiện được các phương án thiết kế, là căn cứ để xác định tổng mức đầu tư và triển khai các bước thiết kế tiếp theo.
2. Phần thuyết minh thiết kế cơ sở bao gồm các nội dung:
a) Đặc điểm tổng mặt bằng; phương án tuyến công trình đối với công trình xây dựng theo tuyến; phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc; phương án và sơ đồ công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ;
b) Kết cấu chịu lực chính của công trình; phòng chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường; hệ thống kỹ thuật và hệ thống hạ tầng kỹ thuật công trình, sự kết nối với các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào;
c) Mô tả đặc điểm tải trọng và các tác động đối với công trình;
d) Danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng.
3. Phần bản vẽ thiết kế cơ sở được thể hiện với các kích thước chủ yếu, bao gồm:
a) Bản vẽ tổng mặt bằng, phương án tuyến công trình đối với công trình xây dựng theo tuyến;
b) Bản vẽ thể hiện phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc;
c) Sơ đồ công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ;
d) Bản vẽ thể hiện kết cấu chịu lực chính của công trình; bản vẽ hệ thống kỹ thuật và hệ thống hạ tầng kỹ thuật công trình."
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
"Điều 8. Hồ sơ trình phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình
Hồ sơ trình phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm:
1. Tờ trình phê duyệt dự án theo mẫu tại Phụ lục số 2 kèm theo Nghị định này;
2. Dự án bao gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở;
3. Các văn bản thẩm định của cơ quan có thẩm quyền;
4. Văn bản cho phép đầu tư đối với dự án quan trọng quốc gia; văn bản chấp thuận bổ sung quy hoạch đối với dự án nhóm A chưa có trong quy hoạch ngành."
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
"Điều 9. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án trước khi phê duyệt. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến thẩm định thiết kế cơ sở của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 6 Điều này và lấy ý kiến các cơ quan liên quan để thẩm định dự án.
2. Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước về các dự án đầu tư để tổ chức thẩm định dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư và dự án khác nếu thấy cần thiết.
3. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
a) Cơ quan cấp Bộ tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư. Đầu mối tổ chức thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư;
b) ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổ chức thẩm định dự án.
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách trực thuộc người quyết định đầu tư.
4. Đối với dự án khác thì người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định dự án.
5. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình đặc thù thì việc thẩm định dự án thực hiện theo quy định tại Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2005 của Chính phủ.
6. Thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở:
a) Đối với dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A, không phân biệt nguồn vốn, việc thẩm định thiết kế cơ sở được thực hiện như sau:
Bộ Công nghiệp tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các công trình công nghiệp chuyên ngành;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi, đê điều;
Bộ Giao thông vận tải tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông;
Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị và các dự án đầu tư xây dựng công trình khác do Thủ tướng Chính phủ yêu cầu.
Riêng đối với dự án đầu tư xây dựng một công trình dân dụng dưới 20 tầng thì Sở Xây dựng tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở.
Đối với dự án bao gồm nhiều loại công trình khác nhau thì Bộ chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở là một trong các Bộ nêu trên có chức năng quản lý loại công trình quyết định tính chất, mục tiêu của dự án. Bộ chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của các Bộ, ngành quản lý công trình chuyên ngành và cơ quan liên quan để thẩm định thiết kế cơ sở.
b) Đối với các dự án nhóm B, C, không phân biệt nguồn vốn, trừ các dự án nhóm B, C quy định tại điểm c, điểm d khoản này, việc thẩm định thiết kế cơ sở được thực hiện như sau:
Sở Công nghiệp tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các công trình công nghiệp chuyên ngành;
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi, đê điều;
Sở Giao thông vận tải tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông;
Sở Xây dựng tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng và các dự án đầu tư xây dựng công trình khác do Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh yêu cầu.
Riêng dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị thì Sở Xây dựng hoặc Sở Giao thông công chính hoặc Sở Giao thông vận tải tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Đối với dự án bao gồm nhiều loại công trình khác nhau thì Sở chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở là một trong các Sở nêu trên có chức năng quản lý loại công trình quyết định tính chất, mục tiêu của dự án. Sở chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của các Sở quản lý công trình chuyên ngành và cơ quan liên quan để thẩm định thiết kế cơ sở.
c) Đối với các dự án nhóm B, C do Bộ Công nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng, các tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước đầu tư thuộc chuyên ngành do mình quản lý thì các Bộ, doanh nghiệp này tự tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở sau khi có ý kiến của địa phương về quy hoạch xây dựng và bảo vệ môi trường.
d) Đối với các dự án nhóm B, C có công trình xây dựng theo tuyến qua nhiều địa phương thì Bộ được quy định tại điểm a khoản này tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở và có trách nhiệm lấy ý kiến của địa phương nơi có công trình xây dựng về quy hoạch xây dựng và bảo vệ môi trường.
7. Cơ quan tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm gửi kết quả thẩm định thiết kế cơ sở tới đơn vị đầu mối thẩm định dự án. Thời gian thẩm định thiết kế cơ sở không quá 30 ngày làm việc đối với dự án quan trọng quốc gia, 20 ngày làm việc đối với dự án nhóm A, 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm B và 10 ngày làm việc với dự án nhóm C, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ."
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
"Điều 10. Nội dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Nội dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình của người quyết định đầu tư:
a) Xem xét các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án, bao gồm: sự cần thiết đầu tư; các yếu tố đầu vào của dự án; quy mô, công suất, công nghệ, thời gian, tiến độ thực hiện dự án; phân tích tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án;
b) Xem xét các yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án, bao gồm: sự phù hợp với quy hoạch; nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên (nếu có); khả năng giải phóng mặt bằng, khả năng huy động vốn đáp ứng tiến độ của dự án; kinh nghiệm quản lý của chủ đầu tư; kết quả thẩm định thiết kế cơ sở; khả năng hoàn trả vốn vay; giải pháp phòng, chống cháy nổ; các yếu tố ảnh hưởng đến dự án như quốc phòng, an ninh, môi trường trên cơ sở ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Nội dung thẩm định thiết kế cơ sở của cơ quan có thẩm quyền:
a) Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch xây dựng; sự kết nối với các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào;
b) Việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng, môi trường, phòng chống cháy nổ;
c) Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức tư vấn, năng lực hành nghề của cá nhân lập thiết kế cơ sở theo quy định."
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 4 Điều 12 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
"1. Khi đầu tư xây dựng các công trình sau đây, chủ đầu tư không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình mà chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình để trình người quyết định đầu tư phê duyệt:
a) Công trình xây dựng cho mục đích tôn giáo;
b) Các công trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng; trừ trường hợp người quyết định đầu tư thấy cần thiết và yêu cầu phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình."
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
"4. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công để người quyết định đầu tư phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật."
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 13 như sau:
"1. Dự án đầu tư xây dựng công trình được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị ảnh hưởng bởi thiên tai như động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần; địch họa hoặc các sự kiện bất khả kháng khác;
b) Xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án;
c) Khi quy hoạch xây dựng thay đổi trực tiếp ảnh hưởng đến địa điểm, quy mô, tính chất, mục tiêu của dự án."
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 17 như sau:
"1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, kể cả công trình đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở, trừ trường hợp xây dựng các công trình sau đây:
a) Công trình thuộc bí mật Nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm phục vụ xây dựng công trình chính;
b) Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị, khu công nghiệp, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình;
đ) Công trình hạ tầng kỹ thuật quy mô nhỏ thuộc các xã vùng sâu, vùng xa;
e) Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung; nhà ở riêng lẻ tại các điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt."
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 18 như sau:
"3. Bản vẽ thiết kế thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình; sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình; sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước; ảnh chụp hiện trạng (đối với công trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có giấy phép xây dựng).
Đối với công trình đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở thì chủ đầu tư nộp kết quả thẩm định thiết kế cơ sở thay cho các tài liệu nêu tại khoản này."
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như sau:
"Điều 35. Các hình thức quản lý dự án
1. Người quyết định đầu tư quyết định hình thức quản lý dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 45 của Luật Xây dựng.
2. Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thì chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án để giúp chủ đầu tư làm đầu mối quản lý dự án. Ban quản lý dự án phải có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo yêu cầu của chủ đầu tư. Ban quản lý dự án có thể thuê tư vấn quản lý, giám sát một số phần việc mà Ban quản lý dự án không có đủ điều kiện, năng lực để thực hiện nhưng phải được sự đồng ý của chủ đầu tư.
Đối với dự án có quy mô nhỏ, đơn giản có tổng mức đầu tư dưới 1 tỷ đồng thì chủ đầu tư có thể không lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để quản lý, điều hành dự án hoặc thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để giúp quản lý thực hiện dự án.
3. Trường hợp chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án thì tổ chức tư vấn đó phải có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý phù hợp với quy mô, tính chất của dự án. Trách nhiệm, quyền hạn của tư vấn quản lý dự án được thực hiện theo hợp đồng thoả thuận giữa hai bên. Tư vấn quản lý dự án được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn tham gia quản lý nhưng phải được chủ đầu tư chấp thuận và phù hợp với hợp đồng đã ký với chủ đầu tư. Khi áp dụng hình thức thuê tư vấn quản lý dự án, chủ đầu tư vẫn phải sử dụng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của mình hoặc chỉ định đầu mối để kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án. "
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 36 như sau:
"Điều 36. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư và Ban quản lý dự án trong trường hợp chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án
1. Chủ đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng đảm bảo tính hiệu quả, tính khả thi của dự án và tuân thủ các quy định của pháp luật. Chủ đầu tư có trách nhiệm thành lập Ban quản lý dự án để giúp chủ đầu tư quản lý thực hiện dự án. Việc giao nhiệm vụ và uỷ quyền cho Ban quản lý dự án phải được thể hiện trong quyết định thành lập Ban quản lý dự án. Chủ đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý dự án.
2. Ban quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ do chủ đầu tư giao và quyền hạn do chủ đầu tư uỷ quyền. Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật theo nhiệm vụ được giao và quyền hạn được uỷ quyền."
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 37 như sau:
"Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư và tư vấn quản lý dự án trong trường hợp chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án
1. Chủ đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng đảm bảo tính hiệu quả, tính khả thi của dự án và tuân thủ các quy định của pháp luật. Chủ đầu tư có trách nhiệm lựa chọn và ký hợp đồng với tổ chức tư vấn quản lý dự án có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý để giúp chủ đầu tư quản lý thực hiện dự án. Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.
2. Tư vấn quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thoả thuận trong hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư và tư vấn quản lý dự án. Tư vấn quản lý dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về việc thực hiện các cam kết trong hợp đồng."
14. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 5 Điều 43 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
"2. Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện cho đầu tư xây dựng công trình và đưa dự án vào khai thác, sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí được thực hiện trong phạm vi thiết kế, dự toán đã được phê duyệt kể cả phần điều chỉnh, bổ sung hoặc là chi phí được thực hiện đúng với hợp đồng đã ký kết, phù hợp với các quy định của pháp luật. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì vốn đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt."
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
"5. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành để trình người có thẩm quyền phê duyệt chậm nhất là 12 tháng đối với các dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A; 9 tháng đối với các dự án nhóm B; 6 tháng đối với các dự án nhóm C kể từ khi công trình hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng. Sau sáu tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành, chủ đầu tư có trách nhiệm giải quyết công nợ, tất toán tài khoản của dự án tại cơ quan thanh toán, cho vay vốn đầu tư."
15. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 46 như sau:
"1. Tuỳ theo quy mô, tính chất và yêu cầu về thời gian thực hiện dự án, chủ đầu tư ký hợp đồng với một hoặc nhiều nhà thầu chính. Nhà thầu chính có thể ký hợp đồng để thực hiện công việc với một hoặc nhiều thầu phụ nhưng phải được chủ đầu tư chấp thuận trong hợp đồng ký kết với chủ đầu tư và phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu."
16. Thay thế Phụ lục số 1 về phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình ban hành kèm theo Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình bằng Phụ lục về phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 2. Hủy bỏ các Điều: 24, 25, 26, 27, 28 và 29 về lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
1. Các dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng chưa triển khai thực hiện hoặc đang thực hiện dở dang thì không phải làm thủ tục phê duyệt lại dự án, các công việc tiếp theo được thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
2. Các dự án đầu tư xây dựng công trình chưa được phê duyệt thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn về bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng. Bộ Xây dựng có trách nhiệm thành lập hệ thống thông tin về năng lực và hoạt động của các tổ chức, cá nhân tư vấn xây dựng, các nhà thầu hoạt động xây dựng trong phạm vi cả nước, kể cả nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị các doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
PHỤ LỤC
PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Nghị định số 112/2006/NĐ-CP
ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ)
_________
STT |
Loại dự án đầu tư xây dựng công trình |
Tổng mức đầu tư |
I |
Dự án quan trọng quốc gia |
Theo Nghị quyết số 66/2006/QH11 của Quốc hội |
II |
Nhóm A |
|
1 |
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuộc lĩnh vực bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị - xã hội quan trọng. |
Không kể mức vốn |
2 |
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: sản xuất chất độc hại, chất nổ; hạ tầng khu công nghiệp |
Không kể mức vốn |
3 |
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở. |
Trên 1.500 tỷ đồng |
4 |
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông (khác ở điểm II-3), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông. |
Trên 1.000 tỷ đồng |
5 |
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản. |
Trên 700 tỷ đồng |
6 |
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác. |
Trên 500 tỷ đồng |
III |
Nhóm B |
|
1 |
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở. |
Từ 75 đến 1.500 tỷ đồng |
2 |
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông (khác ở điểm II-3), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông. |
Từ 50 đến 1.000 tỷ đồng |
3 |
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới, công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản. |
Từ 40 đến 700 tỷ đồng |
4 |
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác. |
Từ 15 đến 500 tỷ đồng |
IV |
Nhóm C |
|
|
1 |
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ). Các trường phổ thông nằm trong quy hoạch (không kể mức vốn), xây dựng khu nhà ở. |
Dưới 75 tỷ đồng |
|
2 |
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông (khác ở điểm II-3), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông. |
Dưới 50 tỷ đồng |
|
3 |
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản. |
Dưới 40 tỷ đồng |
|
4 |
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác. |
Dưới 15 tỷ đồng |
Ghi chú :
1. Các dự án nhóm A về đường sắt, đường bộ phải được phân đoạn theo chiều dài đường, cấp đường, cầu theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải.
2. Các dự án xây dựng trụ sở, nhà làm việc của cơ quan nhà nước phải thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No : 112/2006/ND-CP |
Hanoi, September 29, 2006 |
DECREE
AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF DECRRE NO 16/2005/ND-CP ON MANAGEMENT OF INVESTMENT PROJECTS ON THE CONSTRUCTION OF WORKS
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 26, 2003 Construction Law;
At the proposal of the Construction Minister;
DECREES:
Article 1. To amend and supplement a number of articles of the Government's Decree No. 16/2005/ND-CP of February 7,2005, on management of investment projects on the construction of works as follows:
1. To amend and supplement Clause 1 of Article 3 as follows:
"1. For projects funded with state budget capital, investors of construction works shall be decided by investment deciders before construction investment projects are formulated in accordance with the provisions of the State Budget Law.
a) For projects in which the investment is decided by the Prime Minister, investors shall be ones of the following agencies or organizations: ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies, other central-level agencies (collectively referred to as ministerial-level agencies), People's Committees of the provinces or centrally-run cities (collectively referred to as provincial-level People's Committees) and state enterprises.
b) For projects in which the investment is decided by ministers, heads of ministerial-level agencies or presidents of provincial-level People's Committees, investors shall be units managing and/or using the works.
When units managing and/or using the works are yet identified or fail to meet the conditions to act as investors, investment deciders shall select other qualified units to act as investors. When units managing and/or using the works fail to meet the conditions to act as investors, investment deciders shall assign the units which will manage and/or use the works the task to norminate persons to join investors in managing the investment in construction of works and receive the works for management and use upon their completion."
2. To amend and supplement Clause 1 of Article 4 as follows:
“1. For important national projects defined in the National Assembly's Resolution No. 66/2006/QH11, investors shall have to make investment reports and submit them to the Government for consideration and submission to the National Assembly for adoption of investment undertakings and permission of investment. For other projects, investors are not required to make investment reports.
For group-A projects not included in branch plannings already approved by competent authorities, investors shall have to report them to the branchmanaging ministries for consideration and addition to the plannings according to their competence or submission to the Prime Minister for approval the planning addition before formulation of construction investment projects.
The location and size of construction works must conform with the construction plannings already approved by competent authorities; if the works are not yet included in the construction plannings, the approval by provincial-level People's Committees is required."
3. To amend and supplement Article 7 as follows:
" Article 7.- Contents of the basic design of a project
1. Contents of the basic design of a project shall comprise explanations and drawings, reflecting designing solutions and serving as a basis for the determination of total investment amount and for the implementation of subsequent designing steps.
2. Explanations on the basic design shall have the following contents:
a) The characteristics of the total ground area; the plan on lines of works, for works to be constructed in lines; the architectural plan for works with architectural requirements; the technological plan and diagram, for works with technological requirements;
b) The main force-bearing structures; the plan on fire and explosion prevention and fighting and environmental protection; the technical system and the technical infrastructure system of the works and points of connection with the technical infrastructures outside fences;
c) The description of load and impacts on the works;
d) The list of applicable rules and standards.
3. The basic design drawing shall be shown with major dimensions, including:
a) The drawing of the total ground area, the plan on lines of works, for works to be constructed in lines;
b) The drawing of the architectural plan, for works with architectural requirements;
c) The technological diagram, for works with technological requirements;
d)The drawing of the main force-bearing structures of the works; the drawing of the technical system and the technical infrastructure system of the works."
4. To amend and supplement Article 8 as follows:
"Article 8.- Dossiers of construction investment projects to be submitted for approval
The dossier of a construction investment project to be submitted for approval shall comprise:
1. The report on the project applied for approval, made according to the form in Appendix 2 to this Decree (not printed herein);
2. The project documents, including the written explanations and the basic design;
3. The evaluation documents of the competent authorities;
4. The written permission of the investment, for imrortant national projects; the written approval of planning addition, for group-A projects not yet included in branch plannings."
5. To amend and supplement Article 9 as follows:
"Article 9.- Competence to evaluate construction investment projects
1. Investment deciders shall have to organize the evaluation of projects before approval. Project evaluators shall be professional units of investment deciders. These professional units shall have to send project dossiers to competent authorities defined in Clause 6 of this Article for evaluation of basic designs and to concerned agencies for comments for evaluation of projects.
2. The Prime Minister shall set up the State Council for Evaluation of Investment Projects to organize the evaluation of projects the investment in which is decided by the Prime Minister and of other projects when deeming it necessary.
3. For projects funded with the state budget capital:
a) Ministerial-level agencies shall organize the evaluation of projects the investment in which they decide. Project-evaluation organizers shall be professional units of investment deciders.
b) Provincial-level People's Committees shall organize the evaluation of projects the invetsment in which they decide. Provincial/municipal Planning and Investment Services shall act as organizers of the evaluation of those projects.
People's Committees of district or commune level shall organize the evaluation of projects with investment therein being decided by themselves. The major project evaluators shall be units attached to investment deciders which have the function to manage budget plans.
4. For other projects, investment deciders shall organize the evaluation of projects by themselves.
5. For investment projects on construction of particular works, the project evaluation shall comply with the provisions of the Government's Decr~e No. 71/2005/ND-CP of June 6, 2005.
6. Competence to evaluate basic designs:
a) For important national projects and group-A projects, the evaluation shall be conducted as follows regardless of their capital sources:
The Industry Ministry shall organize the evaluation of the basic designs of investment projects on the building of mines or oil and gas works, power plants, electricity transmission lines, transformer stations, production of chemicals or industrial explosives, machine building, metallurgy or specialized industrial works;
The Agriculture and Rural Development Ministry shall organize the evaluation of the basic designs of investment projects on the building of irrigation works and dykes;
The Transport Ministry shall organize the evaluation of the basic designs of investment projects on the building of traffic works;
The Construction Ministry shall organize the evaluation of the basic designs of investment projects on the building of civil works, industrial works on building materials, urban technical infrastructures and investment projects on the building of other works as requested by the Prime Minister.
Particularly for investment projects on the building of civil works of less than 20 stories each, their basic designs shall be evaluated by provincial/municipal Construction Services.
For investment projects on the building of works of different types, the ministry assuming the prime responsibility for evaluating their basic designs shall be the one performing the state management over the work of the type decisive to the nature and objective of the projects. Such ministry shall be responsible for gathering written opinions of the specialized worksmanagement ministries and branches as well as concerned agencies for the evaluation of the basic designs.
b) For group-B or group-C projects, regardless of their capital sources and except for those defined at Points c and d of this Clause, the evaluation of their basic designs is conducted as follows:
Provincial/municipal Industry Services shall organize the evaluation of the basic designs of investment projects on the building of mines or oil and gas works, power plants, electricity transmission lines, transformer stations, production of chemicals or industrial explosives, machine building, metallurgy, and specialized industrial works;
Provincial/municipal Agriculture and Rural Development Services shall organize the evaluation of the basic designs of investment projects on the building of irrigation works and dykes;
Provincial/municipal Transport Services shall organize the evaluation of the basic designs of investment projects on the building of traffic works;
Provincial/municipal Construction Services shall organize the evaluation of the basic designs of investment projects on the building of civil works, industrial works on building materials and investment projects on the building of other works as requested by presidents of provincial/municipal People's Committees.
Particularly for basic designs of investment projects on the building of urban technical infrastructures, provincial/municipal Construction Services or Traffic and Public Works Services or Transport Services shall organize the evaluation thereof in accordance with their functions and tasks defined by provincial-level People's Committees.
For investment projects on the building of works of different types, the provincial/municipal Service assuming the prime responsibility for evaluating their basic designs shall be the one which functions to manage the work of the type decisive to the nature and objective of the projects. That Service shall be responsible for gathering written opinions of provincial/ municipal Services managing specialized works and of concerned agencies for the evaluation of the basic designs.
c) For group-B or group-C projects managed by the Industry Ministry, the Agriculture and Rural Development Ministry, the Transport Ministry, the Construction Ministry, economic groups or state corporations, they shall themselves organize the evaluation of their basic designs after consulting localities on the construction plannings and environmental protection.
d) For group-B or group-C projects on the building of works in lines running through many localities, the ministries defined at Point a of this Clause shall organize the evaluation of their basic designs and be responsible for gathering opinions of the localities where exist the construction works regarding the construction plannings and environmental protection.
7. The agencies organizing the evaluation of basic designs of projects shall have to send the evaluation results to the units assuming the prime responsibility for project evaluation. The time limit for the evaluation of basic designs shall not exceed 30 working days, for important national projects, 20 working days, for group-A projects, 15 working days, for group-B projects, and 10 working days, for group-C projects, counting from the date of receipt of complete and valid dossiers."
6. To amend and supplement Article 10 as follows:
“Article 10.- Contents of evaluation of construction investment projects
1. Contents of evaluation of construction investment projects by investment deciders:
a) Examining factors which ensure the projects' efficiency, including the necessity of investment; the input elements of the projects; the size, capacity, technologies, duration of, and schedule for, project execution; analyzing the financial status and socioeconomic efficiency of the projects;
b) Examining factors which ensure the projects' feasibility, including their compatibility with plannings; the land and natural resource use demand (if any); the capability of ground clearance and mobilization of capital to ensure the projects' schedules; the investors' . managerial experience; the results of the evaluation of the basic designs; the capability of repaying loan capital; t~e solutions to fire and explosion prevention and fighting; the factors which may affect the projects such as defense, security and environment, based on the written opinions of concerned agencies and relevant provisions of law.
2. Contents of the evaluation of basic designs by competent authorities:
a) The compatibility of basic designs with the construction plannings; the connection with technical infrastructures outside fences;
b) The application of rules and standards on construction, environment, fire and explosion prevention and fighting;
c) The operational capacity conditions of consultancy organizations, professional capacity of individuals engaged in formulating basic designs according to regulations."
7. To amend and supplement Clauses 1 and 4 of Article 12 as follows:
a) To amend and supplement Clause 1 as follows:
"1. When investing in the construction of the following works, investors shall not have to formulate investment projects but have to make economic and technical reports on the construction of works and submit them to the investment deciders for approval:
a) Works for religious purposes;
b) Works to be constructed, renovated, repaired or upgraded, each having a total investment amount of under VND 7 billion, compatible with the socioeconomic development plannings, branch plannings or construction plannings, except for cases where investment deciders deem the formulation of construction investment projects necessary and request it."
b) To amend and supplement Clause 4 as follows:
" Investors shall have to organize the evaluation of the construction drawing designs for investment deciders to approve the economic-technical reports."
8. To amend and supplement Clause 1 of Articl~ 13 as follows:
"1. Construction investment projects for which investment decisions have been issued may be adjusted in one of the following cases:
a) They are affected by natural disasters such as earthquake, typhoon, flood, tsunami; enemy sabotages or other force majeure events;
b) There appear factors which may bring about higher benefits to the projects ;
c) The construction plannings see changes which directly affect the locations, scale, nature or objectives of the projects."
9. To amend and supplement Clause 1 of Article 17 as follows:
"1. Before commencing the construction of works, including works of which the basic designs have been evaluated by competent authorities, investors must obtain construction permits, except for the construction of the following works:
a) Works involving state secrets, works built under urgent orders, make-shift works to serve the construction of principal works;
b) Works to be built in lines not running through urban centers but complying with the approved construction plannings, works under construction investment projects already approved by competent state agencies;
c) Works to be built under projects on urban centers, industrial parks or residential quarters with their 1/500scale detailed construction plannings already approved by competent state agencies;
d) Works of repair, renovation or installation of interior equipment without changing the architecture, force-bearing structures and safety of the existing works;
®) Small-sized technical infrastructure works located in deep-lying or remote communes;
e) Separate houses in remote or deep-lying areas outside concentrated population spots; separate houses in rural population spots for which construction plannings are not yet approved."
10. To amend and supplement Clause 3 of Article 18 as follows:
"3. The design drawing displaying the locations of the level ground, the typical cross section and elevation and the foundation plan of the work; a plan on the locations or lines of works; a diagram on the systems of electricity supply and water drainage and supply and their technical connection points; photos of the present state (for repair and renovation works for which construction permits are required).
For works the basic designs of which have been evaluated by competent authorities, investors shall submit the results of evaluation of such basic designs instead of the documents mentioned in this Clause."
11. To amend and supplement Article 35 as follows:
“Article 35.- Forms of project management
1. Investment deciders shall decide on the forms of management of projects according to the provisions of Clause 2, Article 45 of the Construction Law.
2. When investors directly manage projects, they may set up project management units to assist them in assuming the prime responsibility for the management of projects. The project management units must be capable of organizing the management of the projects according to the investors' requirements. They may hire consultants to manage and supervise the performance of several tasks, which they do not have enough conditions or capabilities to perform, but must obtain the investors' consent.
For small-sized and simple projects with a total investment amount of under VND 1 billion each, investors may not set up project management units but use their professional apparatuses for project management and administration or hire professional and experienced persons to assist them in the management of the execution of projects.
3. When investors hire consultancy organizations for project management and administration, such consultancy organizations must have full conditions and capabilities to· organize project management, suitable to the projects' sizes and characteristics. The responsibilities and powers of project management consultancy organizations shall comply with the agreements between the two parties. Project management consutancy organizations may hire other consultancy organizations or consultants for project management but must get approval of the investors and ensure the compliance with contracts signed with the latter. In case of hiring consultancy organizations for project management, investors shall still have to use their professional units or designate units to be primarily responsible for inspecting and monitoring project management consultants in the performance of contracts. "
12. To amend and supplement Article 36 as follows:
"Article 36.- Tasks and powers of investors and project management units in cases where investors set up project management units
1. Investors shall perform tasks and exercise powers from the stages of project preparation and execution till the after-test acceptance and hand-over of projects for operation and use, ensuring the efficiency and feasibility of the projects as well as the observance of the provisions of law. Investors shall have to set up project management units to assist them in managing the execution of projects. The assignment of tasks and delegation of powers to project management units must be stated in their establishment decisions. Investors shall have to direct, inspect and take responsibility for the results of performance of tasks and exercise of powers by project management units.
2. Project management units shall perform tasks assigned and exercise powers delegated by investors. Project management units shall take responsibility before investors and before law for their assigned tasks and delegated powers."
13. To amend and supplement Article 37 as follows :
"Article 37.- Tasks and powers of investors and project management consultancy organizations in cases where investors hire project management consultants
1. Investors shall perform their tasks and exercise their powers from the stages of project preparation and execution till the after-test acceptance and handover of projects for operation and use, ensuring the efficiency and feasibility of the projects as well as the observance of the provisions of law. Investors shall select the form of and sign contracts with project management consultancy organizations which meet all capability conditions for organizing project management in order to assist them in managing the execution of projects. Investors shall have to inspect and monitor project management consultants in the performance of contracts.
2. Project management consultants shall perform their tasks and exercise their powers according to agreements in contracts between them and investors. Project management consultanfs----sJ1all also take responsibility before law and investors for the performance of contractual commitments."
14. To amend and supplement Clauses 2 and 5 of Article 43 as follows:
a) To amend and supplement Clause 2 as follows:
"2. The settled investment capital covers all lawful expenses made in the course of construction investment and putting of the concerned project into operation and use. Lawful expenses are those made in compliance with the approved designs and cost estimates, including adjusted and supplemented expenses or expenses made under signed contracts, in accordance with the provisions of law. For projects funded with state budget capital, the settled investment capital must not exceed the total investment capital amount already approved by competent authorities."
b) To amend and supplement Clause 5 as follows:
"5. Investors shall be responsible for compiling investment capital settlement dossiers for completed projects and submit them to competent persons for approval within 12 months, for important national projects and group-A projects, within 9 months, for group-B projects, and 6 months, for group-C projects, counting from the time the completed works are put into operation and use. Six months after decisions approving the final settlement of completed projects are issued, investors shall have to pay debts and finalize accounts of the projects at the payment and investment capital-lending agencies."
15. To amend and supplement Clause 1 of Article 46 as follows:
"1. Depending on the size, nature and implementation time requirements of each project, investors may sign contract with one or more than one principal contractor. Each principal contractor may work performance contract with one or more than one subcontractor but must obtain the investor's approval in the contract signed with the latter and ensure the compliance with the legal provisions on bidding."
16. To replace Appendix 1 on classification of construction investment projects, promulgated together with the Government's Decree No. 16/2005/ ND-CP of February 7, 2005, on management of investment projects on construction of works, with the Appendix on classification of construction investment projects promulgated together with this Decree.
Article 2. To annul Articles 24, 25, 26, 27, 28 and 29 on selection of contractors in construction activities in the Government's Decree No. 16/2005/ND-CP of February 7, 2005, on management of investment projects on construction of works.
Article 3. Transition handling
1. Construction investment projects, which had been approved before this Decree takes effect but have not yet been executed or are being executed, are not required to go through the project investment procedures while the subsequent jobs shall be performed in accordance with the provisions of this Decree.
2. Construction investment projects which have not yet been approved shall comply with the provisions of this Decree.
Article 4. Implementation provisions
This Decree shall take effect 15 days after its publication in "CONG BAO”.
The Finance Ministry shall have to guide the insurance in construction investment activities. The Construction Ministry shall have to set up a system of information on capabilities and operations of construction consultancy organizations and individuals as well as construction contractors nationwide, including foreign contractors involved in contruction in Vietnam.
Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, presidents of provincial/municipal People's Committees, chairmen of managing boards of state enterprises, and concerned organizations shall have to implement this Decree./.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |