Chương 2 Nghị định 16/2001/NĐ-CP: Tổ chức và điều hành công ty cho thuê tài chính
Số hiệu: | 16/2001/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 02/05/2001 | Ngày hiệu lực: | 17/05/2001 |
Ngày công báo: | 31/05/2001 | Số công báo: | Số 20 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
25/06/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Điều kiện để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động đối với công ty cho thuê tài chính:
a) Có nhu cầu hoạt động cho thuê tài chính trên địa bàn xin hoạt động;
b) Có đủ vốn pháp định theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 82/1998/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 1998;
c) Thành viên sáng lập là các tổ chức, cá nhân có uy tín và năng lực tài chính;
d) Người quản trị, điều hành có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và trình độ chuyên môn phù hợp với hoạt động của công ty cho thuê tài chính;
đ) Có dự thảo điều lệ về tổ chức, hoạt động phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật;
e) Có phương án kinh doanh khả thi.
2. Ngoài các điều kiện nêu tại khoản 1 Điều này, bên nước ngoài trong công ty liên doanh hoặc công ty 100% vốn nước ngoài, phải được tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật nước ngoài cho phép liên doanh, cho phép hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam.
1. Hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động đối với công ty cho thuê tài chính:
a) Đơn xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động;
b) Dự thảo Điều lệ;
c) Phương án hoạt động 3 năm đầu, trong đó nêu rõ hiệu quả và lợi ích kinh tế của công ty;
d) Danh sách, lý lịch, các văn bằng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn của thành viên sáng lập, thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và Tổng Giám đốc (Giám đốc);
đ) Phương án góp vốn và danh sách những cá nhân, tổ chức góp vốn;
e) Tình hình tài chính và các thông tin có liên quan về các cổ đông lớn;
g) Chấp thuận của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền nơi đặt trụ sở của công ty cho thuê tài chính.
2. Ngoài các tài liệu theo quy định tại khoản 1 của Điều này, việc xin giấy phép thành lập và hoạt động đối với công ty cho thuê tài chính liên doanh và công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài còn phải gửi kèm theo các tài liệu sau đây:
a) Điều lệ hoạt động của tổ chức ở nước ngoài;
b) Giấy phép hoạt động của tổ chức ở nước ngoài;
c) Văn bản của tổ chức nước ngoài có thẩm quyền cho phép bên nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
d) Bảng cân đối tài chính, bảng kết quả lãi, lỗ đã được kiểm toán và báo cáo tình hình hoạt động 3 năm gần nhất của tổ chức ở nước ngoài;
đ) Dự thảo hợp đồng liên doanh.
3. Hồ sơ xin cấp Giấy phép quy định tại khoản 2 Điều này phải lập thành 2 bộ, một bộ bằng tiếng Việt và một bộ bằng tiếng nước ngoài thông dụng. Ngân hàng Nhà nước quy định những tài liệu trong bộ hồ sơ bằng tiếng nước ngoài phải được hợp pháp hoá lãnh sự. Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được cơ quan công chứng Việt Nam hoặc cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài xác nhận.
Công ty cho thuê tài chính thành lập theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 2 của Nghị định này phải nộp lệ phí cấp phép và cho mỗi lần gia hạn Giấy phép thành lập và hoạt động bằng 0,1% mức vốn Điều lệ.
Việc nộp lệ phí của công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 13/1999/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ.
. Để đi vào hoạt động, công ty cho thuê tài chính phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Điều lệ đã được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y;
b) Có đủ vốn pháp định, có trụ sở phù hợp với yêu cầu hoạt động cho thuê tài chính và đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Phần vốn pháp định góp bằng tiền phải được gửi vào tài khoản phong toả tại Ngân hàng Nhà nước trước khi hoạt động tối thiểu 30 ngày;
d) Đăng báo trung ương, địa phương theo quy định của pháp luật về những nội dung quy định trong giấy phép.
2. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, công ty cho thuê tài chính phải khai trương hoạt động.
1. Việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước, ngoài nước của công ty cho thuê tài chính phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
2. Việc thành lập công ty trực thuộc có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập của công ty cho thuê tài chính để hoạt động trên một số lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
ORGANIZATION AND ADMINISTRATION OF FINANCIAL LEASING COMPANIES
Section I. GRANTING OF ESTABLISHMENT AND OPERATION LICENSES
1. Conditions for a financial leasing company to be granted the establishment and operation license:
a/ Wishing to conduct financial leasing activities in the geographical area where it plans to operate;
b/ Having enough legal capital as prescribed by the Government in Decree No. 82/1998/ND-CP of October 3, 1998;
c/ Its founding members being prestigious and financially capable organizations and/or individuals;
d/ Its managerial and executive staff having full civil act capacity and professional qualifications suited to its operations;
e/ Having a draft organization and operation charter compliant with the provisions of the Law on Credit Institutions and other law provisions;
f/ Having a feasible business plan.
2. Apart from the conditions specified in Clause 1 of this Article, the foreign parties to the joint-venture companies or companies with 100% foreign capital must be permitted by competent bodies under the provisions of foreign laws to enter into joint ventures or to conduct financial leasing activities in Vietnam.
1. Dossiers of application for establishment and operation licenses of financial leasing companies:
a/ An application for the establishment and operation license;
b/ The draft charter;
c/ The operation plan for the first three years, clearly stating the economic efficiency and benefits of the company;
d/ The list, CVs and diplomas evidencing the professional capability and qualifications of founding members, members of the Management Board, the Control Board and the general director (director);
e/ The capital contribution plan and the list of capital-contributing individuals and organizations;
f/ The financial status and information about big share-holders;
g/ The approval of the competent-level Peoples Committee of the locality where the financial leasing companys head office is to be located.
2. Apart from the documents specified in Clause 1 of this Article, for the application for establishment and operation licenses of joint-venture financial leasing companies or financial leasing companies with 100% foreign capital, the following documents are also required:
a/ The operation charter of the foreign-based organization;
b/ The operation license of the foreign-based organization;
c/ The written permission of a competent foreign organization for the foreign party to operate in Vietnam;
d/ The audited balance sheet and profit-loss statement, the report on the situation of the last three years operation of the foreign-based organization;
e/ The draft joint-venture contract.
3. The dossiers of application for the licenses prescribed in Clause 2 of this Article must be made in two sets, one in Vietnamese and the other in a common foreign language. The State Bank shall specify which documents in the foreign-language dossier set are required to be consularized. Vietnamese-language copies and translations from foreign languages into Vietnamese must be certified by Vietnamese notary offices or overseas Vietnamese representative missions or consulates.
Article 10.- Financial leasing companies established according to the provisions of Clauses 1, 2 and 3, Article 2 of this Decree shall have to pay a licensing fee and a fee for each extension of their establishment and operation licenses, being equal to 0.1% of their charter capital.
The fee payment by joint-venture financial leasing companies and financial leasing companies with 100% foreign capital shall comply with the provisions of Article 18 of the Governments Decree No. 13/1999/ND-CP of March 17, 1999.
1. In order to be operational, a financial leasing company shall have to meet all the following conditions:
a/ Its charter already approved by the State Bank;
b/ Having enough legal capital, its head office suited to the requirements of financial leasing activities and having been granted the business registration certificate;
c/ The cash amounts contributed to its charter capital must be deposited in a blocked account at the State Bank at least 30 days before it starts operation.
d/ Having published the contents of its license on central and local newspapers according to law provisions.
2. Within 12 months after being granted the establishment and operation license, the financial leasing company must commence its operation.
Article 12.- The withdrawal of the licenses of financial leasing companies shall comply with the provisions of Article 29 of the Law on Credit Institutions and the guidance of the State Bank.
Section 2. ORGANIZATIONAL, ADMINISTRATIVE, EXECUTIVE AND CONTROL STRUCTURE OF FINANCIAL LEASING COMPANIES
1. The opening of domestic and overseas branches and representative offices of financial leasing companies must be approved in writing by the State Bank.
2. The establishment of the financial leasing companies independent cost-accounting affiliate companies having the legal person status to operate in the finance, banking and insurance fields shall comply with the regulations of the State Bank.
Article 14.- Dossier conditions, procedures for opening of branches and representative offices of financial leasing companies shall comply with the provisions of Article 33 of the Law on Credit Institutions and the guidance of the State Bank.
Article 15.- The administration, execution and control, the internal inspection and auditing systems of financial leasing companies shall comply with the provisions of Sections 3 and 4, Chapter II of the Law on Credit Institutions.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực