Chương 1 Nghị định 16/2001/NĐ-CP: Các quy định chung
Số hiệu: | 16/2001/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 02/05/2001 | Ngày hiệu lực: | 17/05/2001 |
Ngày công báo: | 31/05/2001 | Số công báo: | Số 20 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
25/06/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận.
2. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
3. Hoạt động cho thuê tài chính trên lãnh thổ Việt Nam phải được thực hiện qua các công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt Nam và tuân theo các quy định của Nghị định này..
4. Các hoạt động cho thuê tài chính của các công ty cho thuê tài chính ra nước ngoài được thực hiện theo quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam hoặc các bên tham gia có thể thoả thuận áp dụng tập quán quốc tế, nếu tập quán đó không trái với pháp luật của Việt Nam.
Công ty cho thuê tài chính là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, là pháp nhân Việt Nam. Công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt Nam dưới các hình thức sau:
1. Công ty cho thuê tài chính Nhà nước.
2. Công ty cho thuê tài chính cổ phần.
3. Công ty cho thuê tài chính trực thuộc của tổ chức tín dụng.
4. Công ty cho thuê tài chính liên doanh.
5. Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài.
1. Công ty cho thuê tài chính liên doanh được thành lập bằng vốn góp giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, doanh nghiệp Việt Nam và bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài, trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
2. Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài được thành lập bằng vốn góp của một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1. Các bên trong công ty cho thuê tài chính liên doanh được chuyển nhượng phần vốn góp của mình theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 13/1999/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ và phải ưu tiên chuyển nhượng cho các bên trong công ty cho thuê tài chính liên doanh. Việc chuyển nhượng vốn của công ty cho thuê tài chính liên doanh phải được quy định trong Điều lệ của công ty và phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài có quyền chuyển nhượng vốn của mình nhưng phải ưu tiên cho các tổ chức Việt Nam.
1. Thời hạn hoạt động của công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam tối đa là 50 năm. Trường hợp cần gia hạn thời hạn hoạt động phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. Mỗi lần gia hạn không quá 50 năm.
2. Đối với những công ty cho thuê tài chính đã được thành lập và cấp Giấy phép hoạt động trước khi Nghị định này có hiệu lực, thời hạn hoạt động được áp dụng như quy định trong Giấy phép hoạt động đã cấp.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động cho thuê tài chính, có nhiệm vụ cấp và thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động; giám sát và thanh tra hoạt động của các công ty cho thuê tài chính; trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy định về hoạt động cho thuê tài chính.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bên cho thuê là công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
2. Bên thuê là tổ chức và cá nhân hoạt động tại Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản thuê cho mục đích hoạt động của mình.
3. Tài sản cho thuê là máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác.
1. Financial lease means the medium-term and long-term credit activities through the lease of machinery, equipment and transport means and other movables on the basis of lease contracts between the lessors and the lessees. The lessors undertake to purchase machinery, equipment, transport means and other movables at the requests of the lessees and hold the ownership over the leased assets. The lessees use the leased assets and pay rents therefor during the whole leasing term as agreed upon by the two parties.
2. Upon the expiry of the leasing term, the lessees may opt to purchase the leased assets or continue to lease them under the conditions already agreed upon in the financial leasing contracts. The total rent payable for an asset determined in a financial leasing contract must be at least equal to the value of such asset at the time of signing of the contract.
3. Financial leasing activities on the Vietnamese territory must be conducted through financial leasing companies established and operating in Vietnam and comply with the provisions of this Decree.
4. Financial leasing companies’ financial leasing activities overseas shall comply with the provisions of this Decree and other relevant provisions of Vietnamese law or the involved parties may agree upon the application of international practices if such practices do not run counter to Vietnamese law.
Article 2.- Financial leasing companies are non-bank credit institutions and Vietnamese legal persons. They are established and operate in Vietnam in the following forms:
1. State-run financial leasing companies.
2. Joint-stock financial leasing companies.
3. Affiliate financial leasing companies of credit institutions.
4. Joint-venture financial leasing companies.
5. Financial leasing companies with 100% foreign capital.
1. Joint-venture financial leasing companies are established with the capital contributed by the Vietnamese party consisting of one or more than one Vietnamese credit institution and/or enterprise and the foreign party consisting of one or more than one foreign credit institution, on the basis of joint-venture contracts.
2. Financial leasing companies with 100% foreign capital are established with the capital contributed by one or more than one foreign credit institution in accordance with the provisions of Vietnamese law.
1. The parties to a joint-venture financial leasing company may transfer their contributed capital amounts according to the provisions of Article 26 of the Governments Decree No. 13/1999/ND-CP of March 17, 1999, but must give the transfer priority to other parties within the joint-venture financial leasing company. The transfer of a joint-venture financial leasing companys capital must be provided for in the companys charter and comply with law provisions.
2. Financial leasing companies with 100% foreign capital may transfer their capital but must give the transfer priority to Vietnamese organizations.
1. The operation term of a financial leasing company in Vietnam shall not exceed 50 years. Any extension thereof must be approved by the State Bank. Each extension shall not exceed 50 years.
2. For financial leasing companies established and granted operation licenses before this Decree takes effect, their operation term shall be as prescribed in the granted operation licenses.
Article 6.- The State Bank of Vietnam is the body which perform the State management over the financial leasing activities, having the tasks of granting and withdrawing establishment and operation licenses, supervising and inspecting the operation of financial leasing companies, submitting to the competent State bodies for promulgation or promulgating according to its competence legal documents on financial leasing activities.
Article 7.- In this Decree, the following terms are construed as follows:
1. Lessors mean financial leasing companies established and operating according to Vietnamese law.
2. Lessees mean organizations and individuals operating in Vietnam, directly using the leased assets for their operation purposes.
3. Leased assets mean machinery, equipment, transport means and other movables.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực