Chương VI Nghị định 15/2019/NĐ-CP: Điều kiện, thẩm quyền, thủ tục thành lập, công nhận cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục và cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận
Số hiệu: | 15/2019/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 01/02/2019 | Ngày hiệu lực: | 20/03/2019 |
Ngày công báo: | 01/03/2019 | Số công báo: | Từ số 239 đến số 240 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương, Giáo dục | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đây là nội dung được nêu tại Nghị định 15/2019/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật giáo dục nghề nghiệp.
Theo đó, điều kiện để được thành lập trường cao đẳng nghề có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quy định cụ thể tại Điều 9 của Nghị định này, đơn cử như:
- Có đề án thành lập phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp Việt Nam;
- Đã được cấp GCN đăng ký đầu tư (đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp GCN theo quy định);
- Có địa điểm xây dựng cơ sở vật chất bảo đảm diện tích đất sử dụng tối thiểu là 20.000 m2 đối với khu vực đô thị và 40.000 m2 đối với khu vực ngoài đô thị;
- Vốn đầu tư thành lập bằng nguồn vốn hợp pháp tối thiểu là 100 tỷ đồng (không bao gồm giá trị về đất đai);
- Có dự kiến cụ thể về cơ cấu tổ chức; cơ sở vật chất, thiết bị; chương trình, giáo trình đào tạo; đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với điều kiện đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định;…
Nghị định 15/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 20/3/2019.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Điều kiện xác định cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận:
a) Chênh lệch giữa thu và chi từ hoạt động đào tạo nghề nghiệp, nghiên cứu khoa học hàng năm của cơ sở giáo dục nghề nghiệp là tài sản sở hữu chung hợp nhất không phân chia, dùng để đầu tư phát triển cơ sở vật chất; phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý; hoạt động nghiên cứu khoa học; cấp học bổng cho người học và sử dụng cho các mục tiêu phục vụ lợi ích cộng đồng khác;
b) Có cam kết hoạt động không vì lợi nhuận với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nếu là trường cao đẳng; có cam kết hoạt động không vì lợi nhuận với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp đặt trụ sở chính nếu là trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp. Cam kết được công bố công khai để xã hội biết và giám sát;
c) Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu nguồn vốn đầu tư không nhận lợi tức, hoặc nhận lợi tức nhưng không vượt quá lãi suất trái phiếu Chính phủ quy định trong cùng thời kỳ.
2. Căn cứ để đánh giá cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện cam kết hoạt động không vì lợi nhuận là báo cáo tài chính hàng năm và báo cáo kiểm toán theo định kỳ.
1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận được hưởng các chính sách theo quy định tại các điểm a, b, c, d và g khoản 1 Điều 26 của Luật giáo dục nghề nghiệp và các chính sách sau:
a) Ưu tiên cho thuê đất, cơ sở vật chất;
b) Ưu tiên tiếp nhận các dự án đầu tư, đặt hàng để thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề nghiệp, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ;
c) Được hỗ trợ kỹ thuật để tiếp nhận học sinh phổ thông dân tộc nội trú khi ra trường vào học nghề và phát triển đào tạo các ngành, nghề đáp ứng nhu cầu học tập của người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
2. Trường hợp cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã cam kết hoạt động không vì lợi nhuận nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng với những quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này thì bị xử lý như sau:
a) Thu hồi quyết định thành lập, công nhận hoạt động không vì lợi nhuận;
b) Tước quyền thụ hưởng các chính sách ưu tiên đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục và cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận;
c) Phải hoàn trả các khoản hỗ trợ tài chính của Nhà nước gồm các khoản ưu đãi về tín dụng, ưu đãi từ các chương trình hỗ trợ kỹ thuật, dự án trong và ngoài nước;
d) Bị truy thu các khoản thuế và bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định thành lập, công nhận trường cao đẳng tư thục, trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, công nhận trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp tư thục; trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận.
1. Hồ sơ đề nghị cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục hoạt động không vì lợi nhuận thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp hoặc Điều 12 Nghị định này đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bổ sung các giấy tờ sau:
a) Văn bản cam kết của các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu nguồn vốn đầu tư cam kết việc sử dụng phần tài chính chênh lệch giữa thu và chi của cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này;
b) Biên bản họp của tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc những người góp vốn thành lập thông qua việc cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận. Biên bản này phải được sự đồng ý của đại diện tối thiểu 75% tổng số vốn góp của các thành viên góp vốn;
c) Dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận;
d) Dự thảo Quy chế tài chính nội bộ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận.
2. Hồ sơ đề nghị công nhận cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển sang hoạt động không vì lợi nhuận là 01 bộ, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chuyển sang hoạt động không vì lợi nhuận (trong đó nêu rõ tôn chỉ, mục đích hoạt động không vì lợi nhuận; phần vốn góp, phần tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất không phân chia của cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài);
b) Văn bản cam kết của các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu nguồn vốn đầu tư cam kết việc sử dụng phần tài chính chênh lệch giữa thu và chi của cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này;
c) Biên bản họp của tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc những người góp vốn thành lập thông qua việc cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển sang hoạt động không vì lợi nhuận. Biên bản này phải được sự đồng ý của đại diện tối thiểu 75% tổng số vốn góp của các thành viên góp vốn;
d) Bản sao quyết định cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
đ) Báo cáo tài chính 03 năm gần nhất và báo cáo kiểm toán theo định kỳ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
1. Thủ tục thành lập mới cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục hoạt động không vì lợi nhuận thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
2. Thủ tục thành lập mới cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
3. Thủ tục công nhận cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển sang hoạt động không vì lợi nhuận.
a) Trình tự:
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục và cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển sang hoạt động không vì lợi nhuận lập hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định này gửi trực tiếp hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu điện đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp đối với trường cao đẳng tư thục, trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với trường trung cấp tư thục, trung tâm giáo dục nghề nghiệp tư thục; trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ chủ trì, tổ chức thẩm định và lấy ý kiến các cơ quan có liên quan, trình người có thẩm quyền quy định tại Điều 39 Nghị định này quyết định công nhận cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc chưa bảo đảm theo ý kiến của các cơ quan có liên quan, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có ý kiến, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung hồ sơ hoặc giải trình thêm các nội dung.
b) Thời hạn gửi quyết định thành lập, công nhận cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định thành lập, công nhận trường cao đẳng tư thục, trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp gửi quyết định về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đặt trụ sở chính của trường cao đẳng tư thục, trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài để theo dõi, quản lý và thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình về quyết định thành lập, công nhận cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận;
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định thành lập, công nhận trường trung cấp tư thục, trung tâm giáo dục nghề nghiệp tư thục, trường trung cấp có vốn đầu tư nước ngoài, trung tâm giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn hoạt động không vì lợi nhuận, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi quyết định về Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp để theo dõi, quản lý và thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình về quyết định thành lập, công nhận cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận.
REQUIREMENTS, AUTHORITY AND PROCEDURES FOR ESTABLISHING AND RECOGNIZING NON-PROFIT PRIVATE VOCATIONAL SCHOOLS AND NON-PROFIT FOREIGN-INVESTED VOCATIONAL SCHOOLS
Article 37. Requirements for identifying and evaluating non-profit private vocational schools and non-profit foreign-invested vocational schools
1. Requirements for identifying non-profit private vocational schools and non-profit foreign-invested vocational schools;
a. Difference between revenues and expenditures from annual vocational training and research activities of the vocational schools are common properties which are undivided and used for investment in facility development; development of teaching staff and administrative officials; scientific research activities; provision of scholarships for students and other activities which are carried out to serve the community purposes;
b. If the vocational school is a college, they shall make a commitment with the Department of Labor, Invalids and Social Affairs to carry out non-profit operation; if they are an intermediate school or a vocational training center, they shall make the same commitment with the People’s Committee of the province where their head office is located. The commitment shall be publicly announced to the society for supervision;
c. The investor does not receive the profit or the profit received does not exceed the Government bond interest rate during that time.
2. Annual financial report and periodical audit report shall be used as the basis for evaluating the commitment to carry out non-profit operation of private vocational schools and foreign-invested vocational schools.
Article 38. Incentive policies for non-profit private vocational schools and non-profit foreign-invested vocational schools
1. Non-profit private vocational schools and non-profit foreign-invested vocational schools shall be entitled to the policies specified in points a, b, c, d and g, clause 1 of Article 26 of the Law on Vocational Education and the following policies:
a. Given the priority to rent land and facilities;
b. Given the priority to receive investment projects and order products to carry out vocational training tasks and scientific research and technological transfer tasks;
c. Provided with technical support for receiving ethnic minority boarding students to their vocational schools and develop the disciplines that are suitable to the learning needs of the workers working in foreign countries.
2. If the private vocational schools and the foreign-invested vocational schools committed to carry out non-profit operation but they do not fulfill it or do not comply with the regulations specified in clause 1 of Article 37 hereof:
The establishment license and the certificate of eligibility for non-profit operation shall be revoked;
b. The non-profit private vocational schools and the non-profit foreign-invested vocational schools shall have their rights to receive incentive polices to be revoked;
c. The above-mentioned schools shall pay for the state financial supports, including credit incentives and other incentives from domestic and foreign technical support programs and projects;
d. The schools shall have their taxes collected and be punished for their violations against the tax regulations.
Article 39. Authority to grant permission to establish and recognize non-profit private vocational schools and non-profit foreign-invested vocational schools
1. The Minister of Labor, Invalids and Social Affairs shall have the authority to grant permission to establish and recognize private vocational schools and non-profit foreign-invested vocational schools.
2. The Chairperson of the provincial People’s Committee shall grant the permission to establish and recognize intermediate schools and private vocational training centers; non-profit foreign-invested intermediate schools and vocational training centers.
Article 40. Application for permission to establish and recognize private vocational schools and non-profit foreign-invested vocational schools
1. Application documents for permission to establish non-profit private vocational schools shall comply with Article 6 of the Government’s Decree No. 143/2016/ND-CP dated October 14, 2016 on requirements for investment and operation requirements pertaining to vocational education or Article 12 hereof:
a. The investor’s commitment to use the difference between revenue and expenditure in accordance with Clause 1, Article 37 hereof;
b. Meeting minutes of an organization or an individual that is the owner or stakeholder of the non-profit private vocational school or non-profit foreign-invested vocational school. These meeting minutes must be approved by the participating members owning at least 75% of charter capital;
c. A draft of the regulation on organization and operation of non-profit private vocational school or non-profit foreign-invested vocational school;
d. A draft of the Regulation on internal finance of the above-mentioned schools.
2. An application for conversion to non-profit operation of the private vocational school and the foreign-invested vocational school shall consist of:
a. A written request for permission to convert to non-profit operation (specifying principles and purposes of non-profit operation; stakes and common property portions which are undivided of the private vocational school and foreign-invested vocational school);
b.The investor’s commitment to use the difference between revenues and expenditures of the private vocational school and the foreign-invested vocational school in accordance with. clause 1, Article 37 hereof;
c. Meeting minutes of an organization or an individual who is the owner or stakeholder of private vocational school and foreign-invested vocational school converting to non-profit operation. These meeting minutes must be approved by the participating members owning at least 75% of charter capital;
d. A copy of the permission to establish private vocational schools and foreign-invested vocational schools;
dd. financial report in the last 03 years and a periodical audit report of the private vocational school and the foreign-invested vocational school.
Article 41. Procedures for establishing and recognizing the non-profit vocational schools and non-profit foreign-invested vocational schools
1. Procedures for establishing new non-profit private vocational schools shall be carried out in accordance with Article 8 of the Government’s Decree No. 143/2016/ND-CP dated October 14, 2016 on investment and operation conditions pertaining to vocational education.
2. Procedures for establishing non-profit foreign-invested vocational schools shall be carried out in accordance with Article 14 hereof.
3. Procedures for recognizing the conversion to non-profit operation of private vocational schools and foreign-invested vocational schools.
a. Procedures:
A private vocational college and a foreign-invested vocational college which convert to non-profit operation shall make an application dossier as specified in clause 2, Article 40 hereof and send it to the General Department of Vocational Education in person or via online public service portal or by post; A foreign-invested intermediate school or a foreign-invested vocational training center shall send the above-mentioned application dossier to the Department of Labor, Invalids and Social Affairs;
Within 20 working days after receiving the valid and complete application dossier, the receiving agency shall appraise it and get opinions from related agencies and submit it to the competent person mentioned in Article 39 hereof for recognition of non-profit private vocational school and non-profit foreign-invested vocational school;
If the application dossier is invalid or incomplete according to the opinions of related agencies, within 03 working days after receiving such opinions, the receiving agency shall send a written request to amend the application or provide more explanations about the contents.
b. Deadline for sending the permission to establish and recognize non-profit private vocational schools and non-profit foreign-invested vocational schools.
Within 02 working days after receiving the permission to establish and recognize non-profit private college and non-profit foreign-invested college, the General Department of Vocational Education shall send such permission to People's Committee of the province where the head office of the private college or the foreign-invested college is located for management and supervision. Also, they shall post this written permission on their website;
Within 02 working days after receiving the written permission to establish and recognize the private vocational school, private vocational training center, foreign-invested intermediate school, foreign-invested vocational education center, the provincial People's Committee shall send this permission to the General Department of Vocational Education for supervision and management and post it on their website.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực