Chương IV Nghị định 15/2019/NĐ-CP: Điều kiện, thẩm quyền, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài
Số hiệu: | 15/2019/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 01/02/2019 | Ngày hiệu lực: | 20/03/2019 |
Ngày công báo: | 01/03/2019 | Số công báo: | Từ số 239 đến số 240 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương, Giáo dục | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đây là nội dung được nêu tại Nghị định 15/2019/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật giáo dục nghề nghiệp.
Theo đó, điều kiện để được thành lập trường cao đẳng nghề có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quy định cụ thể tại Điều 9 của Nghị định này, đơn cử như:
- Có đề án thành lập phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp Việt Nam;
- Đã được cấp GCN đăng ký đầu tư (đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp GCN theo quy định);
- Có địa điểm xây dựng cơ sở vật chất bảo đảm diện tích đất sử dụng tối thiểu là 20.000 m2 đối với khu vực đô thị và 40.000 m2 đối với khu vực ngoài đô thị;
- Vốn đầu tư thành lập bằng nguồn vốn hợp pháp tối thiểu là 100 tỷ đồng (không bao gồm giá trị về đất đai);
- Có dự kiến cụ thể về cơ cấu tổ chức; cơ sở vật chất, thiết bị; chương trình, giáo trình đào tạo; đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với điều kiện đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định;…
Nghị định 15/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 20/3/2019.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Liên kết thực hiện chương trình đào tạo toàn phần tại Việt Nam:
a) Theo chương trình do hai bên xây dựng và cấp bằng, chứng chỉ của Việt Nam;
b) Theo chương trình chuyển giao từ nước ngoài được tổ chức giáo dục, đào tạo quốc tế công nhận và cấp bằng, chứng chỉ của Việt Nam;
c) Theo chương trình của nước ngoài hoặc chương trình do hai bên xây dựng được tổ chức giáo dục, đào tạo quốc tế công nhận và cấp bằng, chứng chỉ của nước ngoài;
d) Theo chương trình chuyển giao từ nước ngoài được tổ chức giáo dục, đào tạo quốc tế công nhận và cấp bằng, chứng chỉ của nước ngoài và của Việt Nam.
2. Liên kết thực hiện chương trình đào tạo một phần tại Việt Nam và một phần tại nước ngoài:
a) Theo chương trình của nước ngoài được tổ chức giáo dục, đào tạo quốc tế công nhận và cấp bằng, chứng chỉ của Việt Nam;
b) Theo chương trình của nước ngoài được tổ chức giáo dục, đào tạo quốc tế công nhận và cấp bằng, chứng chỉ của nước ngoài;
c) Theo chương trình của nước ngoài hoặc chương trình do hai bên xây dựng được tổ chức giáo dục, đào tạo quốc tế công nhận và cấp bằng, chứng chỉ của Việt Nam và của nước ngoài.
1. Ngành, nghề và trình độ đào tạo
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp thực hiện liên kết với cơ sở giáo dục, đào tạo nước ngoài theo các hình thức liên kết đào tạo quy định tại Điều 21 Nghị định này được liên kết đào tạo các ngành, nghề và trình độ đào tạo của giáo dục nghề nghiệp, trừ các ngành, nghề thuộc lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh, tôn giáo và bảo đảm không có nội dung gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích cộng đồng; không truyền bá tôn giáo, xuyên tạc lịch sử; không ảnh hưởng xấu đến văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam
2. Đối tượng tuyển sinh vào học các chương trình liên kết đào tạo
a) Trường hợp cấp bằng, chứng chỉ của Việt Nam thì đối tượng tuyển sinh thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Trường hợp cấp bằng, chứng chỉ của nước ngoài thì đối tượng tuyển sinh thực hiện theo quy định của pháp luật nước ngoài;
c) Trường hợp đồng cấp bằng, chứng chỉ của nước ngoài và của Việt Nam thì đối tượng tuyển sinh thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.
3. Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo
a) Có phòng học, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, thực tập; cơ sở sản xuất thử nghiệm đủ tiêu chuẩn, đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập và nghiên cứu theo chương trình đào tạo, quy mô đào tạo của từng ngành, nghề liên kết. Diện tích phòng học lý thuyết, phòng, xưởng thực hành, thực tập dùng cho học tập và giảng dạy bảo đảm ở mức bình quân ít nhất là 05 m2/chỗ học;
b) Thiết bị đào tạo của từng ngành, nghề liên kết đào tạo phải bảo đảm đủ theo quy định trong chương trình đào tạo và tương ứng quy mô đào tạo của ngành, nghề liên kết.
4. Chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp thực hiện liên kết đào tạo có trách nhiệm bảo đảm đầy đủ chương trình, giáo trình, tài liệu học tập, học liệu đào tạo phục vụ cho việc học tập của người học theo yêu cầu của từng chương trình liên kết.
5. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đủ về số lượng, phù hợp với cơ cấu ngành, nghề và các tiêu chuẩn theo quy định, cụ thể:
a) Nhà giáo giảng dạy tại các chương trình liên kết đào tạo quy định tại các điểm a, b khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định này phải đạt trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại Điều 54 của Luật giáo dục nghề nghiệp hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao;
b) Nhà giáo giảng dạy tại các chương trình liên kết đào tạo quy định tại các điểm c khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 21 của Nghị định này phải đạt các tiêu chuẩn theo quy định của các chương trình liên kết hoặc tiêu chuẩn của quốc gia có cơ sở đào tạo liên kết với cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Việt Nam;
c) Nhà giáo giảng dạy tại các chương trình liên kết đào tạo quy định tại điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 21 của Nghị định này phải đạt tiêu chuẩn theo quy định tại các điểm a, b khoản 5 Điều này;
d) Nhà giáo giảng dạy bằng ngoại ngữ trong chương trình liên kết đào tạo phải có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của chương trình do các bên liên kết thỏa thuận. Nhà giáo là người nước ngoài dạy ngoại ngữ tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có bằng đại học trở lên và có chứng chỉ giảng dạy ngoại ngữ phù hợp;
đ) Nhà giáo là người nước ngoài giảng dạy tại các chương trình liên kết đào tạo phải đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
e) Tỷ lệ tối đa là 25 học sinh, sinh viên/nhà giáo.
6. Ngôn ngữ giảng dạy và học tập:
a) Ngôn ngữ sử dụng để giảng dạy, học tập các môn chuyên ngành trong liên kết đào tạo để cấp bằng, chứng chỉ của Việt Nam hoặc nước ngoài là tiếng Việt, tiếng nước ngoài hoặc thông qua phiên dịch;
b) Người vào học chương trình liên kết đào tạo để cấp bằng của nước ngoài phải có trình độ ngoại ngữ theo yêu cầu của các bên liên kết, nhưng tối thiểu phải đạt trình độ ngoại ngữ đầu ra đạt trình độ bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam về năng lực ngoại ngữ hoặc tương đương;
c) Căn cứ nhu cầu của người học, các bên liên kết có thể tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ giúp người học đạt trình độ quy định tại điểm b khoản 6 Điều này.
Hồ sơ đăng ký hoạt động liên kết đào tạo nghề nghiệp là 01 bộ, bao gồm:
1. Văn bản đăng ký hoạt động liên kết đào tạo do các bên liên kết cùng ký theo Mẫu 3A tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Báo cáo thực trạng về các điều kiện bảo đảm hoạt động liên kết đào tạo do các bên liên kết xây dựng theo Mẫu 3B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Bản sao giấy tờ chứng minh cơ sở giáo dục nghề nghiệp Việt Nam và cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài được phép đào tạo trong lĩnh vực dự định liên kết.
4. Bản sao giấy chứng nhận kiểm định chất lượng đối với chương trình đào tạo nước ngoài, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài hoặc giấy tờ công nhận chất lượng của cơ quan có thẩm quyền.
1. Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo đối với trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học.
2. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức liên kết đào tạo cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo đối với trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp.
1. Trình tự
a) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp liên kết đào tạo lập hồ sơ theo quy định tại Điều 23 Nghị định này gửi trực tiếp hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu điện đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp đối với hồ sơ đăng ký hoạt động liên kết đào tạo của trường cao đẳng; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với hồ sơ đăng ký hoạt động liên kết đào tạo của trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thẩm tra thực tế khả năng đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định này. Căn cứ kết quả thẩm tra thực tế, người có thẩm quyền quy định tại Điều 24 Nghị định này quyết định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo theo Mẫu 3C tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp hồ sơ đăng ký hoạt động liên kết đào tạo không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
2. Thời hạn gửi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo:
a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo đối với trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để theo dõi, quản lý và thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình về cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo;
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo đối với trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo về Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp để theo dõi, quản lý và thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình về cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo.
1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bị đình chỉ hoạt động liên kết đào tạo khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại thời điểm tuyển sinh không đáp ứng các điều kiện bảo đảm cho hoạt động liên kết quy định tại Điều 22 Nghị định này;
b) Có hành vi gian lận để được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo;
c) Tổ chức tuyển sinh khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo;
d) Người cấp giấy chứng nhận hoạt động liên kết đào tạo không đúng thẩm quyền;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được chấm dứt hoạt động liên kết đào tạo hoặc bị chấm dứt hoạt động liên kết đào tạo khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Theo đề nghị của các bên liên kết;
b) Hết thời hạn đình chỉ hoạt động liên kết nhưng không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến đình chỉ hoạt động liên kết;
c) Có hành vi vi phạm pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng;
d) Không triển khai hoạt động liên kết đào tạo sau thời hạn 24 tháng trở lên kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận hoạt động liên kết đào tạo;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
3. Thẩm quyền đình chỉ hoạt động liên kết đào tạo
a) Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp có quyền đình chỉ đối với hoạt động liên kết đào tạo của trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học;
b) Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có quyền đình chỉ đối với hoạt động liên kết đào tạo của trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp.
4. Thủ tục đình chỉ liên kết đào tạo
Người có thẩm quyền đình chỉ hoạt động liên kết đào tạo quy định tại khoản 3 Điều này thực hiện đình chỉ liên kết đào tạo theo trình tự, thủ tục như sau:
a) Tổ chức kiểm tra, đánh giá mức độ vi phạm, xác định lý do đình chỉ liên kết đào tạo;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả kiểm tra, đánh giá mức độ vi phạm, lý do đình chỉ, người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này ban hành quyết định đình chỉ liên kết đào tạo theo Mẫu 4A tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, thông báo đến cơ quan liên quan biết để phối hợp thực hiện và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan. Quyết định đình chỉ hoạt động liên kết đào tạo phải xác định rõ lý do, nội dung, thời hạn đình chỉ, biện pháp bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của người học, nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên, người lao động;
c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày bị đình chỉ liên kết đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp phải bồi hoàn kinh phí đào tạo cho người học, thanh toán các khoản thù lao giảng dạy, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp khác của người học, nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên và người lao động theo hợp đồng lao động đã ký kết hoặc thỏa ước lao động tập thể; thanh toán các khoản nợ thuế và các khoản nợ khác (nếu có);
d) Sau thời hạn đình chỉ liên kết đào tạo, nếu nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục thì người có thẩm quyền quyết định đình chỉ ra quyết định cho phép hoạt động liên kết đào tạo trở lại theo Mẫu 4B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và phải được công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan. Nếu chưa cho phép hoạt động liên kết đào tạo trở lại thì phải có văn bản thông báo cho các bên liên kết, nêu rõ lý do và hướng giải quyết.
5. Hồ sơ, thủ tục đề nghị được hoạt động liên kết đào tạo trở lại
a) Trong thời hạn 15 ngày làm việc trước khi hết thời hạn đình chỉ hoạt động liên kết đào tạo, đại diện các bên liên kết đào tạo gửi trực tiếp hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu điện văn bản đề nghị hoạt động liên kết đào tạo trở lại đến người có thẩm quyền đình chỉ liên kết đào tạo theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thẩm tra thực tế khả năng đáp ứng các điều kiện liên kết theo quy định tại Điều 22 Nghị định này;
c) Căn cứ kết quả thẩm tra thực tế, người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này quyết định chấm dứt đình chỉ liên kết đào tạo và cho phép hoạt động liên kết đào tạo trở lại.
6. Chấm dứt hoạt động liên kết đào tạo
a) Trong thời hạn 60 ngày làm việc trước khi chấm dứt liên kết đào tạo, các bên liên kết phải gửi báo cáo chấm dứt liên kết đào tạo đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp đối với trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chính đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp và doanh nghiệp để theo dõi, quản lý;
b) Báo cáo chấm dứt hoạt động liên kết đào tạo phải nêu rõ lý do, nội dung chấm dứt, phương án giải quyết các quyền và lợi ích hợp pháp của người học, nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên và người lao động; thanh toán các khoản nợ thuế và các khoản nợ khác (nếu có). Bổ sung
REQUIREMENTS, AUTHORITY AND PROCEDURES FOR ISSUANCE OF THE CERTIFICATE OF REGISTRATION OF INTERNATIONAL JOINT TRAINING PROGRAM
Article 21. Forms of International Joint Training Programs
1. The joint training program is entirely run in Vietnam:
a. Based on the programs developed by both parties and provide Vietnamese qualifications and certificates;
b. Based on the programs transferred from foreign countries and recognized by international training organizations and provide Vietnamese qualifications and certificates;
c. Based on the foreign programs or programs developed by both parties and recognized by international training organizations. Such programs are designed to provide foreign qualifications and certificates;
d. Based on the programs transferred from foreign countries and recognized by international training organizations. Such programs are designed to provide Vietnamese and international qualifications and certificates.
2. The joint training program is partially run in Vietnam and in a foreign country:
a. Based on the foreign programs recognized by international training organizations and provide Vietnamese qualifications and certificates;
b. Based on the foreign programs recognized by international training organizations and provide foreign qualifications and certificates;
c. Based on the foreign programs or programs developed by both parties and recognized by international training organizations. Such programs are designed to provide both Vietnamese and foreign qualifications and certificates.
Article 22. Requirements for providing an International Joint Training Program
1. Training disciplines and degree levels
Vocational schools and vocational education institutions which cooperate with foreign training schools in providing joint training programs specified in Article 22 hereof may provide training programs in the vocational disciplines and issue vocational degrees, except for political, national defense, security and religious disciplines. Also, they shall ensure that the contents of the programs do not cause any harms to the national defense and security and community benefits’ do not propagate religions, distort history and cause negative impacts to the culture, ethics and habits and customs of Vietnam.
2. Enrollment entities for joint training programs
a. If the programs provide Vietnamese qualifications or certificates, the enrollment entities must comply with Vietnamese law;
b. If the programs provide foreign qualifications or certificates, the enrollment entities must comply with foreign laws;
c. If the programs provide both Vietnamese and foreign qualifications or certificates, the enrollment entities must comply with the regulations specified in points a and b, clause 2 of this Article.
3. Training facilities and equipment
a. There must be classrooms, laboratories, practice rooms and training workshops; the vocational schools shall satisfy the requirements for teaching, learning and studying the training programs and the training scale requirements of each joint training discipline. The area of the classrooms, practice rooms and training workshops which are used for learning and teaching must be at least 05 m2 per one seat;
b. Training equipment used for each joint training discipline must be sufficient according to the regulations of the training programs and must conform to the training scale of each discipline.
4. Training programs and teaching materials
Vocational training institutions and vocational education institutions providing joint training programs shall ensure adequate provision of textbooks and teaching materials suitable to the programs.
5. The teaching staff and administrative officials must be sufficient in quantity, suitable to the disciplines and comply with the regulated standards, to be specific:
a. Educators teaching the joint training programs specified in clauses 1a and 1b, clause 2a, Article 21, hereof shall satisfy the training requirements specified in Article 54 of the Law on Vocational Education or must be artisans with high skills;
b. Educators teaching the joint training programs specified in clause 1c, clause 2b, Article 21 hereof shall satisfy the requirements of the joint training programs or the national standards of the country which cooperates in providing joint training with Vietnamese vocational schools;
c. Educators teaching the joint training programs specified in clause 1d, clause 2c, Article 21 hereof shall satisfy the requirements specified in points a and b, clause 5 of this Article;
d. Educators that use a foreign language to teaching the joint training programs must satisfy the language requirements of the programs as agreed by the parties. Educators who are foreigners teaching a foreign language at the vocational school must have bachelor’s degrees or higher and suitable foreign language teacher certificates;
dd. Educators who are foreigners teaching joint training programs shall satisfy the requirements specified in the law regulations on foreign workers in Vietnam;
e. The maximum rate is 25 students per 01 teacher.
6. Language for teaching and learning:
a. Language used for teaching and learning specialized subjects of the joint training programs which provide Vietnamese or foreign qualifications or certificates must be Vietnamese or a foreign language or must be translated by a translator;
b. Students participating in the joint training programs which provide foreign certificates must satisfy the language requirements of the contract parties, but they must at least achieve the outcome language level 3 of Vietnam's language proficiency framework or equivalent standards;
c. Based on the needs of students, the contract parties may provide language training programs to help students to achieve the levels specified in point b, clause 6 of this Article.
Article 23. Application for registration of joint vocational training
There must be 01 application for registration of joint vocational training, consisting of:
1. An application form for registration of joint vocational training signed by the parties, using form 3A in Appendix hereto.
2. A report on the actual conditions for carrying out joint training activities. Such report is developed by the parties by using form 3B in Appendix hereto.
3. A copy of the written permission to provide trainings in the expected training disciplines. Such permission is granted to the Vietnamese and foreign vocational schools.
4. A copy of the quality assessment certificate of foreign training programs provided by foreign vocational schools or quality assurance documents of the competent agencies.
Article 24. Authority to issue certificates of registration of joint training programs
1. Director General of the General Department of Vocational Education shall issue certificate of registration of joint training programs to colleges and higher educational institutions.
2. Director the Department of Labor, Invalids and Social Affairs shall issue the certificates of registration of joint training programs to intermediate schools, vocational training centers and enterprises that run joint training programs in their provinces.
Article 25. Procedures for issuing certificates of registration of joint training programs
1. Procedures
a. A vocational school or a vocational training facility participating in joint training programs shall make an application dossier as specified in Article 23 hereof and send it to the General Department of Vocational Education in person or by using online public services or by post, if they request the certificate of registration of joint training programs to be given to a college; if they request the certificate to be given to a vocational training center or an intermediate school, they shall send the application dossier to the Department of Labor, Invalids and Social Affairs;
b. Within 15 working days after receiving the complete and valid application dossier, the receiving agency shall take charge and cooperate with related agencies or units to carry out appraisal for the actual ability to satisfy the requirements specified in Article 20 hereof. Based on the results of the above-mentioned appraisal, the competent person mentioned in Article 24 hereof shall issue the certificate of registration of joint training program by using form 3C in Appendix hereto.
If the application is deemed unsatisfactory, within 03 working days after receiving such application, the receiving agency shall provide explanations in writing.
2. Deadline for send the certificate of registration of joint training programs:
Within 02 working days after the certificate of registration of joint training programs is granted to a college or a high education institution, the General Department of Vocational Education shall send the copy of such certificate to the provincial People's Committee for supervision and management. Also, they shall post on their website the permission to give such certificate;
b. Within 02 working days after the certificate of registration of joint training programs is granted to an intermediate school or a vocational training center or an enterprise, the Department of Labor, Invalids and Social Affairs shall send a copy of such certificate to the General Department of Vocational Education for supervision and management and shall post on their website the permission to give the certificate.
Article 26. Suspension and termination of joint training activities
1. The joint training activities of vocational school or vocational training facility shall be terminated if they fall into one of the following cases:
a. During the enrollment period, they do not satisfy the requirements for joint training specified in Article 22 hereof;
c. They commit frauds to obtain the certificate of registration of joint training programs;
c. They organize an enrollment without having the certificate of registration of joint training programs;
d. The person issuing the certificate of registration of joint training programs is not authorized;
dd. Other cases regulated by laws.
2. The joint training activities of a vocational school or a vocational training facility shall be terminated if they fall into one of the following cases:
a. At the request of the contract parties;
b. The suspension period has ended but the reasons causing the suspension have not been rectified;
c. Violations against the law regulations are committed and cause serious consequences;
d. The joint training activities are not carried out within 24 months or more after the certificate of registration of joint training programs is received;
dd. Other cases as regulated by laws.
3. Authority to suspend joint training activities
a. Director General of the General Department of Vocational Education has the power to suspend the joint training activities of colleges and high education institutions;
b. Director of the Department of Labor, Invalids and Social Affairs has the power to suspend the joint training activities of intermediate schools, vocational training centers and enterprises.
4. Procedures for suspending joint training activities
The competent person who is authorized to suspend the joint training activities specified in clause 3 of this Article shall carry out the suspension procedures as follows:
a. Inspect and evaluate the violation level and determine the reasons for suspending the joint training activities;
b. Within 10 working days after receiving the violation inspection and evaluation results and the suspension reasons, the competent person mentioned in clause 3 of this Article shall issue the decision on suspension of joint training activities, using form 4A in Appendix hereto, send a notification to the related agency for cooperation in implementing such decision and for this agency to post the decision on their website. The decision on suspension of joint training activities shall clearly specify the suspension reasons, contents and deadline, as well as the methods for ensuring the legal rights and benefits of students, teachers, administrative officials, employees and workers;
c. Within 30 working days after the decision on suspension of joint training activities is received, the vocational school or the vocational training facility shall refund the tuition fees for students and pay the salaries for teachers, as well as ensuring other legal rights and benefits of students, teachers, administrative officials, employees and workers under the labor contracts which have been signed or the signed collective labor agreement; pay the tax debts and other debts (if any);
d. After the suspension period ends, if the reasons causing the suspension are rectified, the competent person decided to suspend the joint training activities shall give permission to resume such activities, using form 4B in Appendix hereto and shall post this permission on the agency’s website. If the permission to resume the joint training activities is not received, there must be a written notification sent to the contract parties, in which the reasons and solutions are clearly specified.
5. Application documents and procedures for resuming the joint training activities
a. Within 15 working days before the suspension period ends, the representatives of the contract parties shall send an application form to the competent person who suspended the joint training activities mentioned in clause 3 of this Article in person or via online public service portal or by post, in order for him/her to resume such activities;
b. Within 15 working days after receiving the valid and sufficient application dossier, the receiving agency shall take charge and cooperate with related agencies and units to appraise the actual ability to satisfy the joint training requirements specified in Article 22 hereof;
c. Based on the results of the appraisal, the competent person mentioned in clause 3 of this Article shall terminate the suspension of the joint training activities and give permission to resume such activities.
6. Termination of joint training activities
a. Within 60 working days before terminating the joint training activities, the contract parties shall send a report on the termination of such activities to the General Department of Vocational Education if they terminate the activities of a college or a higher educational institution; or to the Department of Labor, Invalids and Social Affairs in the province where the head office is located, if they terminate the activities of a vocational training center, an intermediate school or an enterprise, in order for such Department to carry out supervision and management;
b. The report on the termination of joint training activities shall clearly specify the termination reasons and contents and the methods for ensuring legal rights and benefits of students, teachers, administrative officials, employees and workers; payments for the tax debts and other debts (if any).
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực