Chương 4: Nghị định 15/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật hòa giải ở cơ sở Hỗ trợ kinh phí cho công tác hòa giải ở cơ sở và hòa giải viên
Số hiệu: | 15/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 27/02/2014 | Ngày hiệu lực: | 25/04/2014 |
Ngày công báo: | 14/03/2014 | Số công báo: | Từ số 317 đến số 318 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính, Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thêm chế độ cho Hòa giải viên cơ sở
Vừa qua Chính phủ đã ban hành Nghị định 15/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật hòa giải ở cơ sở. Theo đó:
Hòa giải viên được hỗ trợ khi gặp tai nạn hoặc rủi ro ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng trong khi thực hiện hoạt động hòa giải. Cụ thể là trường hợp:
- Bị tai nạn hoặc rủi ro trong khi đang thực hiện hòa giải.
- Bị tai nạn hoặc rủi ro trên đường đi và về từ nơi ở đến địa điểm thực hiện hòa giải trên tuyến đường và trong khoảng thời gian hợp lý.
Các khoản được hỗ trợ:
- Chi phí cứu chữa, phục hồi sức khỏe, chức năng.
- Thu nhập bị mất hoặc giảm sút trong thời gian cứu chữa, phục hồi sức khỏe, chức năng.
- Hỗ trợ một lần chi phí cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc hòa giải viên trước khi chết, chi phí cho việc mai táng.
Nghị định này sẽ có hiệu lực từ 25/04/2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Kinh phí hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Luật hòa giải ở cơ sở được thực hiện như sau:
1. Kinh phí cho quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành.
2. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tự cân đối được ngân sách bố trí, sử dụng nguồn thu ngân sách của địa phương để hỗ trợ kinh phí cho công tác hòa giải ở cơ sở.
3. Ngân sách trung ương chi bổ sung cho các tỉnh chưa tự cân đối được ngân sách để hỗ trợ kinh phí cho công tác hòa giải ở cơ sở trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Việc sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở được thực hiện theo phân cấp ngân sách hiện hành.
1. Chi hỗ trợ để mua văn phòng phẩm; mua, sao chụp tài liệu phục vụ hoạt động của tổ hòa giải; tổ chức các cuộc họp, sơ kết, tổng kết hoạt động của tổ hòa giải.
2. Chi thù lao cho hòa giải viên theo vụ, việc; chi hỗ trợ cho hòa giải viên khi gặp tai nạn hoặc rủi ro ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng trong khi thực hiện hoạt động hòa giải.
1. Vụ, việc được tiến hành hòa giải và đã kết thúc theo quy định tại Điều 23 của Luật hòa giải ở cơ sở.
2. Hòa giải viên không vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 10 của Luật hòa giải ở cơ sở.
1. Tổ trưởng tổ hòa giải lập hồ sơ đề nghị thanh toán thù lao cho hòa giải viên, bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán thù lao của hòa giải viên có ghi rõ họ, tên, địa chỉ của hòa giải viên; tên, địa chỉ tổ hòa giải; số tiền đề nghị thanh toán; nội dung thanh toán (có danh sách các vụ, việc trong trường hợp đề nghị thanh toán thù lao cho nhiều vụ, việc); chữ ký của hòa giải viên; chữ ký xác nhận của tổ trưởng tổ hòa giải và xuất trình Sổ theo dõi hoạt động hòa giải ở cơ sở để đối chiếu khi cần thiết.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định và trả thù lao cho hòa giải viên thông qua tổ hòa giải; trường hợp quyết định không thanh toán cho hòa giải viên thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Tổ hòa giải trả thù lao cho hòa giải viên theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được thù lao.
1. Bị tai nạn hoặc rủi ro trong khi đang thực hiện hòa giải.
2. Bị tai nạn hoặc rủi ro trên đường đi và về từ nơi ở đến địa điểm thực hiện hòa giải trên tuyến đường và trong khoảng thời gian hợp lý.
1. Hòa giải viên khi gặp tai nạn hoặc rủi ro ảnh hưởng đến sức khỏe trong khi thực hiện hoạt động hòa giải ở cơ sở được hỗ trợ như sau:
a) Chi phí cần thiết, hợp lý cho việc cứu chữa, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất hoặc giảm sút;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút; nếu thu nhập thực tế của hòa giải viên không ổn định hoặc không thể xác định được thì áp dụng cách tính theo thu nhập bình quân hàng ngày của người làm công ăn lương chia theo khu vực thành thị, nông thôn, loại hình kinh tế ngoài nhà nước trong thời gian cứu chữa, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất hoặc giảm sút.
2. Gia đình của hòa giải viên bị thiệt hại về tính mạng trong khi thực hiện hoạt động hòa giải ở cơ sở được hỗ trợ một lần bằng tiền để chi phí cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc hòa giải viên trước khi chết; người tổ chức mai táng được hỗ trợ chi phí cho việc mai táng.
1. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ được lập thành 01 bộ, bao gồm:
a) Giấy đề nghị hỗ trợ của hòa giải viên hoặc gia đình hòa giải viên trong trường hợp hòa giải viên bị thiệt hại về tính mạng có xác nhận của tổ trưởng tổ hòa giải hoặc Trưởng ban công tác Mặt trận trong trường hợp hòa giải viên bị thiệt hại là tổ trưởng tổ hòa giải. Giấy đề nghị hỗ trợ phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người yêu cầu hỗ trợ; lý do yêu cầu hỗ trợ;
b) Biên bản xác nhận tình trạng của hòa giải viên bị tai nạn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra tai nạn hoặc cơ quan công an nơi xảy ra tai nạn (bản chính hoặc bản sao có chứng thực trong trường hợp gửi qua đường bưu điện; bản phô tô và bản chính để đối chiếu trong trường hợp nộp trực tiếp);
c) Giấy ra viện, hóa đơn thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh (bản chính hoặc bản sao có chứng thực trong trường hợp gửi qua đường bưu điện; bản phô tô và bản chính để đối chiếu trong trường hợp nộp trực tiếp);
d) Văn bản, giấy tờ hợp lệ về thu nhập thực tế theo tiền lương, tiền công hằng tháng của người bị tai nạn có xác nhận của tổ chức hoặc cá nhân sử dụng lao động để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút (bản chính hoặc bản sao có chứng thực trong trường hợp gửi qua đường bưu điện; bản phô tô và bản chính để đối chiếu trong trường hợp nộp trực tiếp), bao gồm: Hợp đồng lao động, quyết định nâng lương của tổ chức hoặc cá nhân sử dụng lao động hoặc bản kê có thu nhập thực tế của hòa giải viên bị tai nạn và các giấy tờ chứng minh thu nhập thực tế hợp pháp khác (nếu có);
đ) Giấy chứng tử trong trường hợp hòa giải viên bị thiệt hại về tính mạng (bản chính hoặc bản sao có chứng thực trong trường hợp gửi qua đường bưu điện; bản phô tô và bản chính để đối chiếu trong trường hợp nộp trực tiếp).
2. Hòa giải viên hoặc gia đình hòa giải viên trong trường hợp hòa giải viên bị thiệt hại về tính mạng nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 Điều này đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã ra quyết định công nhận hòa giải viên.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện kèm theo hồ sơ đề nghị hỗ trợ.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ra quyết định hỗ trợ; trường hợp không hỗ trợ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Chậm nhất sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày ngày nhận được quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc chi tiền hỗ trợ.
Chapter IV
FINANCIAL SUPPORT FOR GRASSROOTS CONCILIATION WORK AND CONCILIATORS
Article 12. Funds for grassroots conciliation work
The funds for grassroots conciliation work prescribed in Clause 1, Article 6 of the Law on Grassroots Conciliation are as follows:
1. Funds for the state management of grassroots conciliation shall be provided from the state budget according the current budget decentralization.
2. Provinces and centrally run cities that can balance their budgets shall arrange and use local budget revenues to provide financial support for grassroots conciliation work.
3. The central budget shall allocate additional funds for provinces that cannot yet balance their budgets to provide financial support for grassroots conciliation at the proposal of provincial-level People’s Committees.
4. The use of financial support for grassroots conciliation work must comply with the current budget decentralization.
Article 13. Contents of financial support for conciliation teams and conciliators
1. Expenses for purchase of stationery; purchase and copying of documents for activities of conciliation teams; organization of meetings, preliminary and final reviews of activities of conciliation teams.
2. Remuneration for conciliators on a case-by-case basis; supports for conciliators who, when carrying out conciliation activities, suffer accidents or risks affecting their health or life.
Article 14. Conditions for conciliators to receive remuneration on a case-by-case basis
1. The case or matter has been conciliated and terminated according to Article 23 of the Law on Grassroots Conciliation.
2. The conciliator does not violate Article 10 of the Law on Grassroots Conciliation.
Article 15. Procedures for payment of remuneration to conciliators
1. The conciliation team head shall make a dossier of request for payment to a conciliator, which comprises a request for payment to a conciliator, clearly stating the full name and address of the conciliator; name and address of the conciliation team; the amount requested for payment; contents of payment (including a list of cases and matters in case of requesting payment for many cases and matters); signature of the conciliator; and signature for certification of the conciliation team head, and produce the monitoring register of conciliation activities for comparison when necessary.
2. Within 5 working days after receiving a complete and valid dossier, the commune- level People’s Committee shall consider, decide and pay remuneration to a conciliator through the conciliation team. In case of non-payment, it shall issue a written reply clearly stating the reason.
3. Conciliation teams shall pay conciliators under decisions of the commune-level People’s Committee within 3 days after receiving the remuneration money.
Article 16. Cases of support for conciliators who, when carrying out conciliation activities, suffer accidents or risks affecting their health or life
1. Suffering an accident or a risk when conducting conciliation.
2. Suffering an accident or a risk on the way to or from the place of conciliation on a reasonable route and during a reasonable time.
Article 17. Supports for conciliators who, when carrying out conciliation activities, suffer accidents or risks affecting their health or life
1. A conciliator who, when carrying out conciliation activities, suffers an accident or a risk affecting his/her health, is entitled to the following supports:
a/ Necessary and reasonable expenses for treatment and rehabilitation of health or functions lost or decreased;
b/ Actual incomes lost or decreased; if the conciliator’s actual incomes are not stable or cannot be determined, to apply the average daily income of a salaried employee calculated by urban and rural area and non-state economic sector during the time of receiving treatment and recovering health and functions lost or decreased.
2. The family of a conciliator who dies when carrying out conciliation activities is entitled to one-off monetary support for the treatment of and care for the conciliator before he/she dies; the person who holds the burial service is entitled to financial support for this service.
Article 18. Procedures for support of conciliators who, when carrying out conciliation activities, suffer accidents or risks affecting their health or life
1. A dossier of request for support, made in 1 set, comprises:
a/ A written request for support by the conciliator or his/her family in case the conciliator dies, which is certified by the conciliation team head (in case the conciliator dies) or the Front Working Board head. This request must clearly indicate the full name and address of the requester and the reason for support;
b/ A written record of the condition of the conciliator suffering an accident, which is certified by the commune-level People’s Committee or the police office of the locality where the accident occurs (the original or certified copy, for a dossier sent by post; or a copy and the original for comparison, for a dossier submitted directly);
c/ The hospital discharge certificate, invoices for medical examination and treatment (the original or certified copy, for a dossier sent by post; or a copy or the original for comparison, for a dossier submitted directly);
d/ Valid documents and papers on the accident sufferer’s monthly salary-based actual income certified by the employer, which serve as a basis for competent state agencies to determine the actual income lost or decreased (the original or certified copy, for a dossier sent by post; or a copy and the original for comparison, for a dossier submitted directly), including the labor contract, the employer’s decision on salary increase or statement showing the actual income of the accident-suffering conciliator and other lawful documents proving actual incomes (if any);
dd/ The death certificate in case the conciliator dies (the original or certified copy, for a dossier sent by post; or a copy and the original for comparison, for a dossier submitted directly).
2. A conciliator or his/her family in case he/she dies shall submit a dossier of request for support provided in Clause 1 of this Article to the commune-level People’s Committee which has issued the decision recognizing the conciliator.
3. Within 3 working days after receiving a complete and valid dossier, the commune- level People’s Committee shall consider it and send a written request together with the dossier of request for support to the district-level People’s Committee.
4. Within 5 working days after receiving a complete and valid dossier, the district-level People’s Committee chairperson shall consider it and issue a decision on support. In case of refusal, he/she shall issue a written reply clearly stating the reason.
5. Within 3 working days after receiving a decision of the district-level People’s Committee, the commune-level People’s Committee shall pay the support money.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực