Chương 3 Nghị định 149/2003/NĐ-CP: Đăng ký, kê khai nộp thuế và quyết toán thuế
Số hiệu: | 149/2003/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 04/12/2003 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2004 |
Ngày công báo: | 10/12/2003 | Số công báo: | Từ số 206 đến số 207 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/04/2009 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Thời hạn đăng ký thuế chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước, thay đổi ngành nghề kinh doanh hoặc ngừng kinh doanh, cơ sở sản xuất kinh doanh phải khai báo với cơ quan Thuế chậm nhất là năm ngày trước khi có những thay đổi trên.
Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có sử dụng nhãn hiệu hàng hóa phải đăng ký mẫu nhãn hiệu hàng hóa với cơ quan Thuế nơi cơ sở sản xuất, kinh doanh chậm nhất không quá năm ngày kể từ ngày sử dụng nhãn hiệu. Khi thay đổi nhãn hiệu hàng hóa, cơ sở phải khai báo với cơ quan Thuế và đăng ký mẫu nhãn hiệu hàng hóa mới sử dụng thay thế nhãn hiệu hàng hóa cũ chậm nhất là năm ngày kể từ ngày thay đổi nhãn hiệu.
1. Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt hàng tháng khi tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ và nộp tờ khai thuế cho cơ quan Thuế trong thời hạn chậm nhất không quá mười ngày đầu của tháng tiếp theo. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh có số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp lớn thì kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt định kỳ năm ngày hoặc mười ngày một lần theo quy định của cơ quan Thuế.
Trường hợp trong tháng không phát sinh thuế tiêu thụ đặc biệt thì cơ sở sản xuất, kinh doanh vẫn phải kê khai và gửi tờ khai thuế cho cơ quan Thuế biết.
2. Cơ sở nhập khẩu hàng hóa phải kê khai và nộp tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan Hải quan nơi nhập khẩu hàng hoá.
3. Cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng nguyên liệu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt thì khi kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với nguyên liệu nếu có chứng từ hợp pháp. Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ đối với nguyên liệu tối đa không quá số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ở khâu sản xuất.
4. Cơ sở sản xuất, kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có thuế suất khác nhau thì phải kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu không xác định được theo từng mức thuế suất, thì cơ sở phải tính theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất, kinh doanh.
Bộ Tài chính quy định mẫu tờ khai và hướng dẫn việc kê khai thuế quy định tại Điều này.
1. Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt vào ngân sách nhà nước tại nơi sản xuất, kinh doanh.
Thời hạn nộp thuế của tháng chậm nhất không quá ngày hai mươi lăm của tháng tiếp theo; trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh có số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp lớn thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo định kỳ năm ngày hoặc mười ngày một lần theo quy định của cơ quan Thuế.
Đối với những cá nhân, hộ sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ở xa Kho bạc Nhà nước thì cơ quan Thuế tổ chức thu thuế và nộp vào ngân sách nhà nước. Thời hạn cơ quan Thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước chậm nhất không quá ba ngày kể từ ngày thu được tiền.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thủ tục kê khai, nộp thuế phù hợp với yêu cầu cải cách thủ tục hành chính, nâng cao ý thức trách nhiệm của cơ sở kinh doanh trước pháp luật, đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật của cơ quan Thuế, bảo đảm quản lý thu thuế chặt chẽ, có hiệu quả.
2. Cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo từng lần nhập khẩu tại nơi kê khai thuế. Thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu thực hiện theo thời hạn thông báo và nộp thuế nhập khẩu.
3. Thuế tiêu thụ đặc biệt nộp vào ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam. Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bằng đồng Việt Nam.
1. Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải thực hiện quyết toán thuế tiêu thụ đặc biệt hàng năm với cơ quan Thuế. Năm quyết toán thuế tính theo năm dương lịch. Trường hợp cơ sở kinh doanh được áp dụng năm quyết toán tài chính khác với năm dương lịch thì vẫn phải quyết toán thuế tiêu thụ đặc biệt theo năm dương lịch. Trong thời hạn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày kết thúc năm, cơ sở phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan Thuế và phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán, nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
2. Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi ngành nghề kinh doanh, cơ sở phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan Thuế và gửi báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan Thuế trong thời hạn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi ngành nghề kinh doanh và phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán; nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn thuế theo quy định.
1. Hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu.
2. Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công với nước ngoài.
3. Quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi ngành nghề kinh doanh mà có số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp thừa.
4. Quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Việc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này chỉ thực hiện đối với hàng hóa thực tế xuất khẩu.
Bộ Tài chính quy định cụ thể thủ tục và thẩm quyền giải quyết hoàn thuế quy định tại Điều này.
1. Thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế theo quy định; phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai, quyết toán thuế, hoàn thuế.
2. Thực hiện đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ khi mua, bán hàng hóa, dịch vụ và vận chuyển hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật.
3. Cung cấp đầy đủ các hồ sơ, tài liệu, số liệu và căn cứ có liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, đề nghị hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt cho cơ quan Thuế.
1. Hướng dẫn đối tượng nộp thuế thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
2. Thông báo số thuế phải nộp đối với các cơ sở kinh doanh không kê khai đủ số thuế phải nộp và đối với hộ, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán và hoá đơn, chứng từ; đôn đốc đối tượng nộp thuế nộp đúng thời hạn quy định; nếu quá thời hạn quy định mà đối tượng nộp thuế chưa nộp thuế thì ra thông báo về số thuế phải nộp và số tiền phạt chậm nộp theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều 17 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 05/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998; nếu đối tượng nộp thuế vẫn không nộp đủ số thuế, số tiền phạt theo thông báo thì có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 05/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998 để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt; nếu đã thực hiện các biện pháp cưỡng chế trên đây mà đối tượng nộp thuế vẫn không nộp đủ số thuế, số tiền phạt thì chuyển hồ sơ sang cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế của đối tượng nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật.
4. Xử lý vi phạm hành chính về thuế và giải quyết khiếu nại về thuế.
5. Yêu cầu đối tượng nộp thuế cung cấp sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và hồ sơ tài liệu khác có liên quan tới việc tính thuế và nộp thuế.
6. Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà đối tượng nộp thuế và đối tượng khác cung cấp theo chế độ quy định.
1. Cơ quan thuế có quyền ấn định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp trong các trường hợp sau đây:
a) Đối tượng nộp thuế không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ;
b) Đối tượng nộp thuế không kê khai hoặc nộp tờ kê khai quá thời hạn đã được quy định; đã nộp tờ khai nhưng kê khai không đúng các căn cứ để xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt;
c) Đối tượng nộp thuế từ chối việc xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc tính thuế tiêu thụ đặc biệt;
d) Kinh doanh nhưng không có đăng ký kinh doanh, không kê khai nộp thuế mà bị phát hiện;
đ) Kê khai giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt thấp hơn 10% giá bán hình thành trên thị trường của hàng hoá, dịch vụ đó. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc xác định giá thị trường làm căn cứ ấn định thuế tiêu thụ đặc biệt.
2. Cơ quan Thuế căn cứ vào tài liệu điều tra về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của đối tượng nộp thuế, giá bán của hàng hoá, dịch vụ trên thị trường hoặc căn cứ vào số thuế phải nộp của cơ sở sản xuất, kinh doanh cùng ngành nghề có quy mô kinh doanh tương đương để ấn định số thuế phải nộp đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
TAX REGISTRATION, DECLARATION, PAYMENT AND SETTLEMENT
Article 7.- Establishments producing goods and/or providing services, which are subject to the special consumption tax, must register the tax payment with the tax agencies of the localities where the establishments are headquartered under the tax registration regulations and the guidance of the tax agencies.
The time limit for tax registration shall be within ten days after the business registration certificates are issued.
In case of a merger, consolidation, separation, splitting, dissolution, bankruptcy or ownership-form transformation; assignment, sale, contracting or lease of State enterprises, change of production/business lines or business cessation, the production/business establishments must declare such with the tax agencies at least five days before the above-said changes are made.
Article 8.- Establishments which produce special consumption tax-liable goods items and use trademarks therefor must register such trademark specimens with the tax agencies of the localities where they conduct production/business activities within five days after such trademarks are used. When changing the trademarks, the establishments must declare such with the tax agencies and register specimens of the new trademarks used in replacement of the old ones within five days after the trademarks are changed.
Article 9.- Establishments producing and/or importing goods or providing services, which are subject to the special consumption tax, must make the special consumption tax declaration according to the following regulations:
1. Establishments producing goods and/or providing services, which are subject to the special consumption tax must make monthly special consumption tax declaration when selling goods and/or providing services and submit tax declarations to the tax agencies within the first ten days of the subsequent month. For production/business establishments with large amounts of payable special consumption tax, the special consumption tax declaration shall be made once every five or ten days according to the tax agencies regulations.
Even if there is no payable special consumption tax in the month, the production/business establishments shall have also to make tax declarations and send them to the tax agencies.
2. The goods-importing establishments must make special consumption tax declarations and submit them upon each importation together with import tax declarations with the customs offices where goods are imported.
3. Establishments producing special consumption tax-liable goods items from raw materials for which the special consumption tax has been already paid, when making special consumption tax declaration at the production stage, shall be entitled to deduct the special consumption tax amounts already paid for such raw materials if they can produce lawful vouchers. The deducted special consumption tax amounts for raw materials shall not exceed the special consumption tax amounts to be paid at the production stage.
4. Establishments which produce and/or deal in different kinds of goods and/or services subject to the special consumption tax at different tax rates must declare the special consumption tax at the rate prescribed for each kind of goods or services; if they cannot determine the payable tax amount according to each tax rate, they must calculate and pay tax at the highest rate applicable to the goods produced or the services provided by the establishments.
The Ministry of Finance shall provide for tax declaration forms and guide the tax declaration prescribed in this Article.
Article 10.- Special consumption tax shall be remitted into the State budget according to the following regulations:
1. Establishments producing goods and/or providing services, which are subject to the special consumption tax, must remit the special consumption tax into the State budget at their production and/or business places.
The deadline for monthly tax payment shall be the 25th day of the subsequent month; in cases where the production/business establishments have large amounts of payable special consumption tax, they must pay the tax once every five or ten days in accordance with the tax agencies regulations.
For individuals and households producing goods and/or providing services, which are subject to the special consumption tax, that are based far from the State treasuries, the tax agencies shall collect tax and remit it into the State budget. The time limit for the tax agencies to remit money into the State budget shall be within three days after such money is collected.
The Ministry of Finance shall guide in detail the tax declaration and payment procedures, suitable to the requirements of administrative procedure reforms, raising business establishments sense of responsibility before law, and at the same time enhancing the work of inspection, examination and handling of law violations by tax agencies in order to ensure the strict and efficient management of tax collection.
2. Establishments importing goods subject to the special consumption tax must pay the special consumption tax upon each importation at the places of tax declaration. The time limits for notification and payment of special consumption tax on import goods shall be the time limits for the import tax notification and payment.
3. The special consumption tax shall be remitted into the State budget in Vietnam dong. In cases where the production/business establishments have goods sale/service provision turnovers in foreign currencies, they must convert such foreign currencies into Vietnam dong at the exchange rates announced by the State Bank at the time the turnovers are generated to determine the payable special consumption tax amounts in Vietnam dong.
Article 11.- Establishments producing goods and/or providing services, which are subject to the special consumption tax, must make special consumption tax settlement according to the following regulations:
1. Establishments producing goods and/or providing services, which are subject to the special consumption tax, must make annual special consumption tax settlement with the tax agencies. Tax settlement years shall be calendar years. In cases where the business establishments are allowed to apply financial settlement years other than the calendar years, they shall still have to make the special consumption tax settlement according to the calendar years. Within forty five days after the year-end, the establishments must submit their tax settlement reports to the tax agencies and fully remit the deficit tax amounts into the State budget within ten days after submitting the settlement reports; in case of overpayment, the overpaid amounts shall be deducted from the payable tax amounts of the following period.
2. In case of merger, consolidation, separation, splitting, dissolution, bankruptcy or change of ownership form; assignment, sale, contracting, lease of State enterprises or change in business lines, the establishments must make tax settlement with the tax agencies and send tax settlement reports to the tax agencies within forty five days after the issuance of the decisions on such merger, consolidation, separation, splitting, dissolution, bankruptcy or change of ownership form; assignment, sale, contracting, lease of State enterprises or change in business lines, and must fully remit the deficit tax amounts into the State budget within ten days after submitting the settlement reports; in case of overpayment, the overpaid amounts shall be deducted from the payable tax amounts of the following period or reimbursed according to regulations.
Article 12.- Establishments producing and/or importing goods subject to the special consumption tax shall have their paid special consumption tax amounts reimbursed in the following cases where:
1. Goods are temporarily imported for re-export.
2. Goods are raw materials imported for the production or processing of export goods under production or processing contracts with foreign countries.
3. They have overpaid tax amounts in the tax settlement upon the merger, consolidation, separation, splitting, dissolution, bankruptcy or change of ownership form; assignment, sale, contracting, lease of State enterprises or change in business lines.
4. They acquire tax reimbursement decisions issued by competent agencies as prescribed by law.
The special consumption tax reimbursement prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article shall apply only to actually exported goods.
The Ministry of Finance shall specify the procedures and competence for tax reimbursement prescribed in this Article.
Article 13.- Establishments producing and/or importing goods or providing services, which are subject to the special consumption tax, shall have to:
1. Make tax registration, declaration, payment and settlement according to regulations; fully comply with tax declaration, settlement and reimbursement forms, and be accountable for the accuracy of their declaration, settlement and reimbursement.
2. Strictly observe the accounting, invoice and voucher regimes when purchasing, selling and/or transporting goods, or providing services subject to the special consumption tax according to law provisions.
3. Fully supply dossiers, documents, data and bases related to the special consumption tax calculation, payment, settlement and requests for tax reimbursement to the tax agencies.
Article 14.- The tax agencies shall have the following tasks, powers and responsibilities:
1. To guide tax payers in tax registration, declaration and payment strictly according to the provisions of the legislation on special consumption tax.
2. To notify the payable tax amounts to the business establishments which have not fully declared the payable tax amounts and to the households or individuals producing goods and/or providing services, which are subject to the special consumption tax, that have not fully complied with the accounting, invoice and voucher regimes; to urge the tax payers to pay tax on time; if past the prescribed time limits, the tax payers fail to pay tax, to notify them of the payable tax amounts and fine amounts for deferred payment according to the provisions in Clauses 2 and 3, Article 17 of Special Consumption Tax Law No. 05/1998/QH10 of May 20, 1998; if the tax payers still fail to fully pay the tax and fine amounts stated in the notices, the coercive measures prescribed in Clause 4, Article 17 of Special Consumption Tax Law No. 05/1998/QH10 of May 20, 1998 may be applied so as to ensure the full collection of the tax amounts and fines; if the above-mentioned measures have been applied, the tax payers still fail to fully pay the tax and fine amounts, the dossiers of the cases shall be transferred to competent State agencies for handling according to law provisions.
3. To examine and inspect the tax declaration, payment and settlement by the tax payers strictly according to law provisions.
4. To handle tax-related administrative violations and settle tax-related complaints.
5. To request tax payers to provide accounting books, invoices, vouchers as well other dossiers and documents related to tax calculation and payment.
6. To archive and use data and documents provided by tax payers and other subjects in accordance with the prescribed regime.
Article 15.- Special consumption tax shall be set according to the following regulations:
1. The tax agencies may set payable special consumption tax amounts in the following cases where:
a/ Tax payers fail to implement or improperly implement the regimes on accounting, invoices and vouchers;
b/ Tax payers fail to declare tax or submit tax declarations beyond the prescribed time limits; or they have submitted declarations but falsely declared the bases for determining the special consumption tax amounts;
c/ Tax payers refuse to produce accounting books, invoices, vouchers and necessary documents related to the calculation of special consumption tax;
d/ Tax payers conduct business without business registration or have been detected not declaring tax payment;
e/ Tax payers have declared the sale prices serving as bases for determining the special consumption tax calculation prices as 10% lower than the market sale prices of such goods and/or services. The Ministry of Finance shall guide in detail the determination of the market prices serving as bases for determining the special consumption tax.
2. The tax agencies shall base themselves on the documents related to the investigation of tax payers production/business activities, the market sale prices of goods and services or on the tax amounts to be paid by other production/business establishments engaged in the same production/business lines with equivalent scales to determine the tax amounts to be paid by the subjects prescribed in Clause 1 of this Article.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực