Chương 1 Nghị định 149/2003/NĐ-CP: Đối tượng, phạm vi áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt
Số hiệu: | 149/2003/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 04/12/2003 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2004 |
Ngày công báo: | 10/12/2003 | Số công báo: | Từ số 206 đến số 207 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/04/2009 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
1. Hàng hóa:
a) Thuốc lá điếu, xì gà;
b) Rượu;
c) Bia;
d) Ô tô dưới 24 chỗ ngồi;
đ) Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng;
e) Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
g) Bài lá;
h) Vàng mã, hàng mã.
2. Dịch vụ:
a) Kinh doanh vũ trường, mát-xa (Massage), ka-ra-ô-kê (Karaoke);
b) Kinh doanh ca-si-nô (casino), trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot);
c) Kinh doanh giải trí có đặt cược;
d) Kinh doanh gôn (golf): bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;
đ) Kinh doanh xổ số.
Cơ sở sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá này ở khâu sản xuất.
Cơ sở nhập khẩu hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiệu thụ đặc biệt phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá này ở khâu nhập khẩu.
Cơ sở kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
1. Hàng hóa do các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu.
Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải kê khai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
2. Hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp sau:
a) Hàng hoá nhập khẩu là:
Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại;
Quà tặng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân. Quà tặng được xác định trong mức quy định của Chính phủ;
Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao do Chính phủ Việt Nam quy định phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia;
Hàng hoá mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu;
b) Hàng hoá chuyển khẩu quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam theo các hình thức:
Hàng hóa chuyển thẳng từ cảng nước xuất khẩu đến cảng nước nhập khẩu, không đến cảng Việt Nam;
Hàng hóa đến cảng Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam mà đi thẳng tới cảng nước nhập khẩu;
Hàng hóa đưa vào Kho ngoại quan rồi chuyển đến nước khác, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam theo Quy chế Kho ngoại quan;
Hàng quá cảnh, mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở hiệp định đã ký kết giữa hai Chính phủ hoặc ngành, địa phương được Thủ tướng Chính phủ cho phép;
c) Hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và hàng hóa tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu trong thời hạn chưa phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
d) Hàng hóa nhập khẩu để bán miễn thuế cho các cơ quan và người nước ngoài ở Việt Nam được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao theo chế độ quy định được miễn thuế nhập khẩu;
Hàng hóa nhập khẩu để bán miễn thuế ở các cửa hàng miễn thuế tại các sân bay, bến cảng, nhà ga quốc tế và các cửa khẩu biên giới.
Cơ sở nhập khẩu các mặt hàng không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt khi nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều này, nếu dùng vào mục đích khác thì phải kê khai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày xuất dùng vào mục đích khác.
OBJECTS AND SCOPE OF APPLICATION OF THE SPECIAL CONSUMPTION TAX
Article 1.- Subject to the special consumption tax are the following goods and services, except for cases prescribed in Article 3 of this Decree:
1. Goods:
a/ Cigarettes, cigars;
b/ Liquors;
c/ Beer;
d/ Under-24 seat cars;
e/ Gasoline of various kinds, naphtha, reformade components and other components for mixing gasoline;
f/ Air conditioners of a capacity of 90,000 BTU or under;
g/ Playing cards;
h/ Votive gilt paper, votive objects.
2. Services:
a/ Dancing halls, massage parlors, karaoke bars;
b/ Casino, jackpot games;
c/ Entertainment with bet tickets;
d/ Golf business: sale of golf club membership cards, golf playing tickets;
e/ Lottery business.
Article 2.- Special consumption tax payers include organizations and individuals (referred collectively to as establishments) that produce and/or import goods and/or provide services, which are subject to the special consumption tax as prescribed in Article 1 of this Decree.
Establishments producing goods subject to the special consumption tax shall have to pay special consumption tax thereon at the production stage.
Establishments importing goods subject to the special consumption tax shall have to pay special consumption tax thereon at the importation stage.
Establishments providing services subject to the special consumption tax shall have to pay special consumption tax on the services subject to the special consumption tax.
Article 3.- Goods defined in Clause 1, Article 1 of this Decree shall not be subject to the special consumption tax in the following cases:
1. Goods which are directly exported, sold or consigned to export business establishments for export by production and/or processing establishments.
In cases where the export business establishments purchase goods subject to the special consumption tax from production establishments for export but do not export the goods and consume them in the country, such export business establishments must declare and pay the special consumption tax.
2. Goods which are imported in the following cases:
a/ Import goods are:
- Humanitarian aid or non-refundable aid goods;
- Foreign organizations and individuals gifts for State agencies, political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations and peoples armed force units. Such gifts shall be presented within the limits prescribed by the Government;
- Belongings of foreign organizations and/or individuals that enjoy the diplomatic immunities prescribed by the Vietnamese Government in accordance with the international treaties which Vietnam has signed or acceded to;
- Personal effects within the import tax-free luggage limits;
b/ Goods which are transshipped, transited or transported through Vietnamese territory in the following forms:
- Goods transported directly from the exporting countries ports to the importing countries ports without arriving at Vietnamese ports;
- Goods transported to Vietnamese ports then directly to the importing countries ports without going through the procedures for import into Vietnam;
- Goods deposited in bonded warehouses then transported to other countries without carrying out the procedures for import into Vietnam under the Regulation on Bonded Warehouses;
- Goods transited and/or transported through Vietnams border gates and/or borders on the basis of the agreements signed between the two governments or between branches or localities, as permitted by the Prime Minister;
c/ Goods temporarily imported for re-export and goods temporarily exported for re-import during the grace period, as prescribed by the Law on Import Tax and Export Tax;
d/ Goods imported for duty-free sale to Vietnam-based foreign agencies and foreigners that enjoy the diplomatic immunities and are exempt from import tax under the prescribed regimes;
Goods imported for duty-free sale at duty-free shops at international airports, seaports and railway stations or border gates.
Establishments, which import goods items not subject to the special consumption tax under the provisions in Clause 2 of this Article, and use them for other purposes, shall have to make special consumption tax declaration and payment within 3 days after such goods are delivered for use for other purposes.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực