Chương 3 Nghị định 144/2005/NĐ-CP về công tác phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong xây dựng và kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch: Phối hợp trong kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
Số hiệu: | 144/2005/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 16/11/2005 | Ngày hiệu lực: | 11/12/2005 |
Ngày công báo: | 26/11/2005 | Số công báo: | Từ số 27 đến số 28 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Phối hợp công tác - Ngày 16/11/2005, Chính phủ đa ban hành Nghị định số 144/2005/NĐ-CP quy định về công tác phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong xây dựng và kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. Theo đó, công tác phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong xây dựng và kiểm tra việc thực hiện đề án phải bảo đảm thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, tổ chức, đảm bảo chất lượng các đề án và kỷ luật, kỷ cương trong việc thực hiện đề án, nâng cao trách nhiệm và hiệu quả trong việc giải quyết các công việc liên ngành, bảo đảm hiệu quả hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương. Kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch được quy định trong Nghị định bao gồm: xác định cơ quan phối hợp kiểm tra, phối hợp trong việc thành lập và hoạt động của đoàn kiểm tra, xây dựng báo cáo kiểm tra, thông qua làm việc trực tiếp với các cơ quan được kiểm tra, cung cấp trong việc cung cấp và kiểm tra thông tin phục vụ hoạt động kiểm tra, thông qua việc sơ kết, tổng kết việc thực hiện đề án... Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ và báo cáo Thủ tướng theo định kỳ (6 tháng một lần) hoặc đột xuất bằng văn bản về tình hình thực hiện công tác phối hợp trong xây dựng và kiểm tra thực hiện đề án... Nghị định có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Căn cứ vào nguyên tắc phối hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này, cơ quan chủ trì xác định các cơ quan phối hợp kiểm tra và có công văn yêu cầu cụ thể gửi cơ quan phối hợp.
2. Cơ quan chủ trì kiểm tra có trách nhiệm gửi danh sách các cơ quan tham gia phối hợp kiểm tra về cơ quan điều phối công tác kiểm tra theo quy định của pháp luật về kiểm tra.
Trường hợp cần thành lập đoàn kiểm tra, cơ quan chủ trì gửi công văn đề nghị các cơ quan phối hợp cử cán bộ, công chức tham gia đoàn kiểm tra. Trong công văn phải xác định rõ yêu cầu về số lượng, chức vụ, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác của người tham gia và các điều kiện khác (nếu có) để tham gia đoàn công tác.
Đoàn kiểm tra hoạt động theo kế hoạch kiểm tra do cơ quan chủ trì quyết định, trong đó xác định trách nhiệm của từng thành viên, thời hạn và tiến độ thực hiện các nhiệm vụ của từng thành viên.
Các thành viên đoàn kiểm tra phải tuân thủ kế hoạch kiểm tra của cơ quan chủ trì; tham gia đầy đủ các hoạt động kiểm tra theo sự điều hành của cơ quan chủ trì. Trong trường hợp không thể tham gia hoạt động kiểm tra vì lý do chính đáng, thành viên đoàn công tác báo cáo để Thủ trưởng cơ quan cử người thay thế.
1. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm xây dựng báo cáo về kết quả kiểm tra, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ngoài kết quả kiểm tra, trong báo cáo còn phải nêu những vướng mắc trong quá trình thực hiện và đề xuất việc sửa đổi, bổ sung chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; kiến nghị của cơ quan phối hợp; kết quả của công tác phối hợp trong kiểm tra.
Dự thảo báo cáo phải được các cơ quan phối hợp (nếu có) cho ý kiến trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Những ý kiến đó phải được thể hiện trong báo cáo của cơ quan chủ trì kiểm tra.
2. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ chủ trì đoàn kiểm tra liên ngành thì Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm xây dựng báo cáo về kết quả kiểm tra trình Thủ tướng Chính phủ.
1. Trường hợp cần làm việc trực tiếp với cơ quan được kiểm tra, chậm nhất là 05 ngày trước ngày làm việc, cơ quan chủ trì phải có công văn yêu cầu, trong đó xác định thời gian, địa điểm, nội dung chính của buổi làm việc, thành phần tham dự.
2. Trường hợp kiểm tra đột xuất thông qua làm việc trực tiếp của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh với cơ quan được kiểm tra thì người chủ trì kiểm tra quyết định thời gian, địa điểm, nội dung và thành phần tham dự.
3. Nội dung buổi làm việc phải được cơ quan chủ trì ghi thành biên bản, lưu hồ sơ và do chủ toạ ký xác nhận. Cơ quan chủ trì gửi biên bản đó cho cơ quan phối hợp và cơ quan được kiểm tra.
Trường hợp cần số liệu, đánh giá thông tin, tư liệu phục vụ việc kiểm tra, cơ quan chủ trì kiểm tra phải có đề nghị bằng văn bản gửi cơ quan được yêu cầu cung cấp hoặc thẩm tra thông tin, trong đó nêu rõ nội dung, thời hạn và mục đích.
Cơ quan được đề nghị có trách nhiệm cung cấp thông tin về các vấn đề thuộc nội dung kiểm tra; phát biểu ý kiến về tính chính xác của thông tin, tài liệu, số liệu theo đề nghị của cơ quan chủ trì kiểm tra.
Trường hợp từ chối cung cấp thông tin do có nội dung thuộc bí mật nhà nước, cơ quan được yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và nêu lý do.
Cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện đề án có trách nhiệm chủ trì tổ chức việc sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện đề án. Các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện đề án có trách nhiệm tham gia việc sơ kết, tổng kết về những nội dung cụ thể theo đề nghị của cơ quan chủ trì.
Cơ quan chủ trì sơ kết, tổng kết có quyền đề nghị các cơ quan phối hợp cung cấp thông tin, số liệu; gửi báo cáo sơ kết, tổng kết về những vấn đề thuộc nội dung quản lý nhà nước của cơ quan đó; tham gia họp chuẩn bị cho việc sơ kết, tổng kết.
Cơ quan chủ trì có thể gửi dự thảo báo cáo về tình hình thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch cho các cơ quan phối hợp để lấy ý kiến. Cơ quan phối hợp phải có ý kiến trả lời trong thời hạn theo yêu cầu của cơ quan chủ trì. Thời gian dành cho việc góp ý ít nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan phối hợp nhận được văn bản.
COORDINATION IN VERIFYING THE IMPLEMENTATION OF POLICIES, STRATEGIES, PLANNING AND PLANS
Article 15. Definition of coordinating agencies in the verification
1. Pursuant to coordinating principles stipulated at Article 3 of this Decree, line agencies define coordinating agencies in the verification and send specific official documents to each coordinating agency.
2. Line agencies in the verification undertake the responsibility to send the list of coordinating agencies to regulatory agencies in accordance with legal stipulations on verification.
Article 16. Coordination in establishing the verification team
In case the establishment of the verification team is needed, line agencies send official documents to coordinating agencies requesting them to appoint cadres, civil servants to join the verification team. The official documents should clarify requirements for number, positions, professional qualifications, work experience of participants and other conditions (if any).
Article 17. Coordination in the operation of the verification team
The verification team operates according to the work plan which is designed by line agencies and which clearly defines responsibilities of its each member, time and progress for them to realize their tasks.
Members have to comply with the verification plan of line agencies; They have to participate in all verification activities as arranged by line agencies; In case they can not join the activities of the verification team owing to legitimate reasons, they have to report to heads of their agency so that replacing persons can be arranged.
Article 18. Coordination in developing verification reports
1. Line agencies bear the responsibility to develop reports on verification results to be submitted to competent state agencies. Apart from verification results, obstacles found during the implementation process and recommendations to revise policies, strategies, planning and plans and proposals of coordinating agencies and results of coordination in the verification are also mentioned in the reports.
Coordinating agencies (if any) are consulted on draft reports before they are submitted to competent state agencies. Their viewpoints have to be presented in the reports of line agencies.
2. In case the interdisciplinary verification team is chaired by the Prime Minister, Office of the Government undertakes the responsibility to develop verification reports to be submitted to the Prime Minister.
Artilce 19. Coordination in direct work with verified agencies
1. In case they want to work directly with verified agencies, line agencies have to send official proposals to verified agencies at least 5 days beforehand. The proposals should clarify time, venues, contents of the meetings and participants.
2. In case the Prime Minister, Ministers, Heads of governmental and ministerial agencies, Chairmen of provincial People’s Committees want to work directly and unexpectedly with verified agencies, they are to decide time, venues, contents of the meetings and participants.
3. Contents of the working sessions have to be noted down in minutes by line agencies. The minutes have to be signed by Chairpersons and filed. Line agencies shall send the minutes to coordinating and verified agencies.
Article 20. Coordination in providing and verifying information for the verification activities
In case figures, figure and material evaluation are needed, line agencies have to send proposals in documents to agencies that are requested to provide or verify the information. The proposals have to clarify contents, time and objectives of the provision and verification of information.
Requested agencies bear the responsibility to provide information on the issues to be verified; and to present their viewpoints of the accuracy of the information and materials and figures as required by line agencies.
In case the provision of information is denied because the bits of information are on the list of state secrets, requested agencies have to reply and explain the reasons to line agencies in documents.
Article 21. Coordination through the preliminary and final review of the implementation of projects
Line agencies of the projects undertake the responsibility to conduct the preliminary and final review of the implementation of the projects. Agencies that are relevant to the implementation of the projects undertake the responsibility to conduct the preliminary and final review of specific contents as requested by line agencies.
Line agencies of the preliminary and final review are entitled to requesting coordinating agencies to provide information, figures; to send preliminary and final reports on the issues under their scope of state management; and to attend preparatory meetings for the preliminary and final review.
Line agencies may send draft reports on the implementation of policies, strategies, planning and plans to coordinating agencies in order to collect comments and feedbacks.
Coordinating agencies have to give answers on time as requested by line agencies. The time for commenting is at least 5 working days starting from the date of document receipt of coordinating agencies.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực