Chương 5 Nghị định 14/2007/NĐ-CP: Công ty đầu tư chứng khoán
Số hiệu: | 14/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 19/01/2007 | Ngày hiệu lực: | 08/02/2007 |
Ngày công báo: | 24/01/2007 | Số công báo: | Từ số 55 đến số 56 |
Lĩnh vực: | Chứng khoán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/09/2012 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Công ty đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, bao gồm các loại sau:
a) Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng là công ty đầu tư chứng khoán chào bán cổ phiếu ra công chúng;
b) Công ty đầu tư chứng khoán phát hành riêng lẻ.
2. Cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng được niêm yết và giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán, Công ty đầu tư chứng khoán không có nghĩa vụ mua lại cổ phiếu đã phát hành.
3. Công ty đầu tư chứng khoán phát hành riêng lẻ chỉ được chào bán cổ phiếu cho tối đa 99 nhà đầu tư, trong đó nhà đầu tư có tổ chức phải đầu tư tối thiểu 3 tỷ đồng và cá nhân đầu tư tối thiểu 1 tỷ đồng.
Công ty đầu tư chứng khoán phát hành riêng lẻ không phải tuân thủ các quy định về hạn chế đầu tư như công ty đầu tư chứng khoán đại chúng quy định tại Điều 92 Luật Chứng khoán.
4. Công ty đầu tư chứng khoán tự quản lý vốn đầu tư hoặc ủy thác cho một công ty quản lý quỹ quản lý hoặc thuê công ty quản lý quỹ tư vấn đầu tư và tự mình thực hiện giao dịch. Trường hợp công ty đầu tư chứng khoán thuê công ty quản lý quỹ quản lý vốn đầu tư thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc (nếu có), Chủ tịch Hội đồng quản trị và tối thiểu 2/3 thành viên Hội đồng quản trị của công ty đầu tư chứng khoán phải độc lập với công ty quản lý quỹ.
5. Công ty đầu tư chứng khoán nước ngoài hoặc quỹ đầu tư chứng khoán nước ngoài dạng pháp nhân muốn đầu tư vào Việt Nam phải ủy thác cho công ty quản lý quỹ trong nước hoặc thành lập chi nhánh tại Việt Nam để quản lý vốn đầu tư.
6. Bộ Tài chính quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán.
1. Việc đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng do cổ đông sáng lập hoặc công ty quản lý quỹ thực hiện.
2. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng bao gồm:
a) Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng của cổ đông sáng lập hoặc công ty quản lý quỹ;
b) Dự thảo Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán;
c) Bản cáo bạch theo quy định tại Điều 15 Luật Chứng khoán;
d) Dự thảo Hợp đồng giám sát;
đ) Dự thảo Hợp đồng quản lý đầu tư (trường hợp có công ty quản lý quỹ quản lý vốn đầu tư);
e) Danh sách dự kiến Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của công ty đầu tư chứng khoán kèm theo bản sao Chứng chỉ hành nghề chứng khoán hoặc hồ sơ xin cấp Chứng chỉ hành nghề chứng khoán (trường hợp tự quản lý vốn đầu tư);
g) Thuyết minh cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động đầu tư (trường hợp tự quản lý vốn đầu tư);
h) Danh sách cổ đông sáng lập kèm theo bản sao Giấy Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu đối với cá nhân và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với pháp nhân;
i) Cam kết của các cổ đông sáng lập đăng ký mua ít nhất 20% số cổ phiếu đăng ký chào bán ra công chúng và nắm giữ số cổ phiếu này trong thời hạn 3 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.
3. Hồ sơ tại khoản 2 Điều này được lập thành 2 bản và gửi tới Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận chào bán ra công chúng. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trả lời và nêu rõ lý do bằng văn bản.
1. Việc chào bán cổ phiếu ra công chúng của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng được thực hiện theo quy định tại Điều 90 Luật Chứng khoán.
2. Sau khi kết thúc đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng, cổ đông sáng lập hoặc công ty quản lý quỹ phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kết quả đợt phát hành. Đồng thời, cổ đông sáng lập phải hoàn chỉnh hồ sơ xin cấp phép thành lập công ty đầu tư chứng khoán nộp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Trong vòng 30 ngày, sau khi nhận được báo cáo kết quả huy động vốn của công ty đầu tư chứng khoán và hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty đầu tư chứng khoán đại chúng. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trả lời và nêu rõ lý do bằng văn bản.
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của cổ đông sáng lập;
b) Xác nhận của ngân hàng về mức vốn góp gửi tại tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng;
c) Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập;
d) Dự thảo Hợp đồng giám sát;
đ) Danh sách cổ đông sáng lập kèm theo bản sao Giấy Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu và lý lịch tư pháp đối với cá nhân; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Báo cáo tài chính đối với pháp nhân;
e) Cam kết của các cổ đông sáng lập nắm giữ cổ phần của mình trong thời hạn 3 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động;
g) Các tài liệu quy định tại điểm b, đ, e và g khoản 2 Điều 22 Nghị định này.
2. Trường hợp cổ đông sáng lập tham gia góp vốn là pháp nhân nước ngoài, hồ sơ có thêm các tài liệu sau: bản sao hợp lệ Điều lệ hoặc tài liệu tương đương, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của pháp nhân đó do nước nguyên xứ cấp hoặc tài liệu chứng minh pháp nhân đó được hoạt động kinh doanh chứng khoán tại nước nguyên xứ; Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc góp vốn thành lập công ty đầu tư chứng khoán tại Việt Nam.
3. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành 2 bản. Trường hợp có cổ đông sáng lập tham gia góp vốn là pháp nhân nước ngoài, hồ sơ gồm một bản bằng tiếng Anh, một bản bằng tiếng Việt. Bộ hồ sơ bằng tiếng Anh phải được hợp pháp hóa lãnh sự. Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng Anh ra tiếng Việt phải được cơ quan công chứng Việt Nam hoặc công ty luật có chức năng dịch thuật hoạt động hợp pháp tại Việt Nam xác nhận.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty đầu tư chứng khoán. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trả lời và nêu rõ lý do bằng văn bản.
1. Công ty đầu tư chứng khoán thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ báo cáo đối với quỹ đầu tư chứng khoán.
2. Công ty đầu tư chứng khoán chào bán cổ phiếu ra công chúng, có cổ phiếu niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán phải thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Điều 106 Luật Chứng khoán và văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Công ty đầu tư chứng khoán phát hành riêng lẻ không phải thực hiện công bố thông tin theo phương thức quy định tại khoản 4 Điều 100 Luật Chứng khoán. Trong trường hợp này công ty đầu tư chứng khoán gửi nội dung thông tin công bố cho các cổ đông góp vốn theo phương thức quy định tại Điều lệ công ty và đồng thời báo cáo nội dung thông tin công bố cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán có những nội dung sau đây:
1. Tên, địa chỉ trụ sở chính, thông tin tóm tắt về công ty đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ (nếu có), ngân hàng giám sát;
2. Mục tiêu hoạt động; lĩnh vực đầu tư; thời hạn hoạt động;
3. Vốn điều lệ và quy định về tăng, giảm vốn điều lệ;
4. Thông tin về các cổ đông sáng lập và số cổ phần của cổ đông sáng lập;
5. Quyền và nghĩa vụ của cổ đông;
6. Cơ cấu tổ chức quản lý;
7. Người đại diện theo pháp luật;
8. Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
9. Các quy định về Hội đồng quản trị; Đại hội đồng cổ đông;
10. Các hạn chế đầu tư;
11. Quy định về việc lựa chọn ngân hàng giám sát; lựa chọn và thay đổi tổ chức kiểm toán độc lập;
12. Quy định về chuyển nhượng, phát hành, mua lại cổ phần; quy định về việc niêm yết cổ phiếu;
13. Các loại chi phí và doanh thu; mức phí, thưởng đối với bộ máy quản lý của công ty đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát; tổng chi phí ước tính theo năm (trường hợp công ty đầu tư tự quản lý);
14. Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh;
15. Phương thức xác định giá trị tài sản ròng, giá trị tài sản ròng của mỗi cổ phần;
16. Quy định về giải quyết xung đột lợi ích có thể phát sinh giữa công ty đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và các tổ chức, cá nhân có liên quan;
17. Quy định về chế độ báo cáo;
18. Các trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty;
19. Thể thức tiến hành sửa đổi, bổ sung Điều lệ quỹ;
20. Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật, của cổ đông sáng lập, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập;
21. Các nội dung khác theo thỏa thuận của cổ đông không trái với quy định của pháp luật.
1. Doanh nghiệp thành lập trước thời điểm Luật Chứng khoán có hiệu lực đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 97 Luật Chứng khoán có nghĩa vụ thực hiện thủ tục đăng ký lại theo mô hình công ty đầu tư chứng khoán trong thời hạn một năm kể từ ngày Luật Chứng khoán có hiệu lực thi hành theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký lại theo quy định tại khoản 1 Điều này, công ty đầu tư chứng khoán có nghĩa vụ tuân thủ các quy định của Luật Chứng khoán, Nghị định này và các văn bản pháp luật có liên quan.
SECURITIES INVESTMENT COMPANIES
Article 21.- Organization and operation of securities investment companies
1. A securities investment company is organized in the form of a joint-stock company of either of the following types:
a/ Public securities investment company that offers stocks to the public;
b/ Securities investment company that makes separate issues.
2. Stocks of a public securities investment company are listed and traded at the stock exchange. That securities investment company is not obliged to redeem its issued stocks.
3. A securities investment company that makes separate issues is entitled to offer its stocks to no more than 99 investors, of whom each institutional investor must invest at least VND 3 billion and each individual must invest at least VND 1 billion.
Securities investment companies that make separate issues are not required to comply with the regulations on investment restrictions applicable to public securities investment companies defined in Article 92 of the Law on Securities.
4. A securities investment company shall manage investment capital by itself or entrust a fund management company to manage it or hire a fund management company to provide investment consultancy and conduct transactions by itself. If a securities investment company hires a fund management company to manage its investment capital, the director or the general director, the deputy directors or the deputy general directors (if any), the chairman of the board of directors and at least two-thirds of members of the board of directors of the securities investment company must be independent from the fund management company.
5. A foreign securities investment company or fund being a legal entity that wishes to invest in Vietnam shall entrust a domestic fund management company or set up a Vietnam-based branch to manage its investment capital.
6. The Finance Ministry specifies the organization and operation of securities investment companies.
Article 22.- Dossiers and procedures for registration of public offering of stocks of public securities investment companies
1. The registration of public offering of stocks of public securities investment companies shall be made by their founding shareholders or fund management companies.
2. A dossier for registration of public offering of stocks comprises:
a/ A written registration of public offering of stocks made by founding shareholders or a fund management company;
b/ The draft charter of the securities investment company;
c/ The prospectus specified in Article 15 of the Law on Securities;
d/ The draft contract on supervision;
e/ The draft contract on investment management (in case of a fund management company that manages investment capital);
f/ A tentative list of the director or the general director and staffs engaged in securities business operations of the securities investment company, enclosed with copies of their securities practice certificates or dossiers of application for securities practice certificates (if the company manages its investment capital by itself);
g/ A written explanation of the material and technical foundations for investment activities (if the company manages its investment capital by itself);
h/ The list of founding shareholders enclosed with copies of their identity cards or passports, for individuals, or business registration certificates, for legal entities;
i/ The commitment of the founding shareholders to purchase at least 20% of stocks registered for public offering and to hold these stocks for 3 years after the establishment and operation license is granted.
3. The dossier specified in Clause 2 of this Article shall be made in 2 copies and sent to the State Securities Commission.
4. Within 30 days after receiving a complete and valid dossier, the State Securities Commission shall grant the public offering certificate. In case of refusal to grant the certificate, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reason(s) therefor.
Article 23.- Public offering of stocks of public securities investment companies
1. The public offering of stocks of public securities investment companies shall comply with the provisions of Article 90 of the Law on Securities.
2. After the completion of a public offer of stocks, the founding shareholders or the fund management company shall report to the State Securities Commission on the result of the issue. At the same time, the founding shareholders shall finalize and submit to the State Securities Commission the dossier of application for establishment license of the securities investment company.
3. Within 30 days after receiving the report on capital mobilization result of the securities investment company and its valid dossier, the State Securities Commission shall grant the establishment and operation license to the public securities investment company. In case of refusal to grant the license, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reason(s) therefor.
Article 24.- Dossiers and procedures for grant of establishment and operation licenses for securities investment companies that make separate issues
1. A dossier of application for the establishment and operation license comprises:
a/ A written application for the establishment and operation license, made by the founding shareholders;
b/ A bank's certification of the contributed capital amount deposited at a frozen account opened at that bank;
c/ A written record of capital contribution by the founding shareholders;
d/ The draft supervision contract;
e/ The list of the founding shareholders enclosed with copies of their identity cards or passports and judicial records, for individuals; business registration certificates and financial statements, for legal entities;
f/ The commitment of the founding shareholders to hold their shares for 3 years after the establishment and operation license is granted;
g/ The documents specified at Points b, e, f and g, Clause 2, Article 22 of this Decree.
2. If a founding shareholder that contributes capital is a foreign legal entity, the dossier must also contain the following documents: a valid copy of the charter or the equivalent document, the establishment and operation license or the business registration certificate of that legal entity granted by the country of origin or the document certifying that it is permitted to conduct securities business in the country of origin; a competent authority's decision on capital contribution to establish the securities investment company in Vietnam.
3. The dossier specified in Clause 1 of this Article shall be made in 2 copies. If a founding shareholder that contributes capital is a foreign legal entity, the dossier shall consist of one English version and one Vietnamese version. The dossier set in English must be consularly legalized. Copies in Vietnamese and translations from English into Vietnamese must be certified by a Vietnamese notary public or a law firm having the translation function and lawfully operating in Vietnam.
4. Within 30 days after receiving the complete and valid dossier, the State Securities Commission shall grant the establishment and operation license to the securities investment company. In case of refusal to grant the license, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reason(s) therefor.
Article 25.- Increase or decrease of charter capital of securities investment companies
The conditions, dossiers and procedures for increase or decrease of charter capital of securities investment companies shall comply with regulations of the Finance Ministry.
Article 26.- Reporting and information disclosure by securities investment companies
1. Securities investment companies shall observe the reporting regime according to the Finance Ministry's regulations on reporting regime applicable to securities investment funds.
2. Securities investment companies that make public offering of stocks and have their stocks listed at a stock exchange or a securities trading center shall disclose information according to the provisions of Article 106 of the Law on Securities and the Finance Ministry's guiding documents.
3. Securities investment companies that make separate issues are not required to disclose information by the mode specified in Clause 4, Article 100 of the Law on Securities. In this case, securities investment companies shall notify information to be disclosed to their capital-contributing shareholders by the modes specified in their charters and concurrently report the disclosed information to the State Securities Commission.
Article 27.- Contents of the organization and operation charter of a securities investment company
The organization and operation charter of a securities investment company has the following contents:
1. The name, the address of the head office, summarized information on the securities investment company, the fund management company (if any) and the supervisory bank;
2. The operation objectives; investment domains; operation duration;
3. The charter capital and regulations on increase or decrease of the charter capital;
4. Information on founding shareholders and their shares;
5. Rights and obligations of shareholders;
6. The management organization structure;
7. The representative at law;
8. The procedures of adopting decisions of the company; the principles for settling internal disputes;
9. Regulations on the board of directors and the shareholders' general meeting;
10. Investment restrictions;
11. Regulations on selection of the supervisory bank; selection and change of the independent audit organization;
12. Regulations on transfer, issuance and redemption of shares; regulations on listing of stocks;
13. Costs and revenues; expenditures and bonuses of the managerial apparatus of the securities investment company and the supervisory bank; annual estimated total cost (in case of self-management);
14. Principles for division of after-tax profits and offsetting of business losses;
15. Mode of valuation of net assets and net asset value of each share;
16. Regulations on settlement of interest conflicts likely to arise between the securities investment company, the fund management company, the supervisory bank and concerned organizations or individuals;
17. Regulations on reporting regime;
18. Cases of dissolution, dissolution procedures and procedures for liquidation of the company's assets;
19. Procedures of amending or supplementing the charter of the fund;
20. The full names and signatures of the representative at law, the founding shareholders and their authorized representatives;
21. Other contents agreed upon by shareholders not in contravention of legal provisions.
Article 28.- Re-registration of securities investment enterprises established before the effective date of the Law on Securities
1. Enterprises established before the effective date of the Law on Securities and satisfying the requirements in Clause 1, Article 97 of the Law on Securities are obliged to carry out the procedures for re-registration to operate after the model of securities investment companies within one year after that effective date under the Finance Ministry's guidance.
2. After completing the re-registration procedures mentioned in Clause 1 of this Article, securities investment companies are obliged to comply with the provisions of the Law on Securities, this Decree and relevant legal documents.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực