Chương 3 Nghị định 14/2007/NĐ-CP: Niêm yết chứng khoán
Số hiệu: | 14/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 19/01/2007 | Ngày hiệu lực: | 08/02/2007 |
Ngày công báo: | 24/01/2007 | Số công báo: | Từ số 55 đến số 56 |
Lĩnh vực: | Chứng khoán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/09/2012 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Điều kiện niêm yết cổ phiếu:
a) Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 80 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán. Căn cứ vào tình hình phát triển thị trường, mức vốn có thể được Bộ Tài chính điều chỉnh tăng hoặc giảm trong phạm vi tối đa 30% sau khi xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ;
b) Hoạt động kinh doanh hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi và không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký niêm yết;
c) Không có các khoản nợ quá hạn chưa được dự phòng theo quy định của pháp luật; công khai mọi khoản nợ đối với công ty của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng, cổ đông lớn và những người có liên quan;
d) Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông nắm giữ;
đ) Cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng của công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ;
e) Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
2. Điều kiện niêm yết trái phiếu:
a) Là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhà nước có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 80 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Hoạt động kinh doanh của hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;
c) Có ít nhất 100 người sở hữu trái phiếu cùng một đợt phát hành;
d) Có hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định này.
3. Điều kiện niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng:
a) Là quỹ đóng có tổng giá trị chứng chỉ quỹ (theo mệnh giá) phát hành từ 50 tỷ đồng Việt Nam trở lên hoặc công ty đầu tư chứng khoán có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 50 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Sáng lập viên và thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán hoặc thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng của công ty đầu tư chứng khoán phải cam kết nắm giữ 100% số chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo;
c) Có ít nhất 100 người sở hữu chứng chỉ quỹ của quỹ đại chúng hoặc ít nhất 100 cổ đông nắm giữ cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
d) Có hồ sơ đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng hợp lệ theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định này.
4. Trong thời gian thực hiện chuyển đổi từ Trung tâm Giao dịch chứng khoán thành Sở Giao dịch chứng khoán theo quy định tại khoản 5 Điều 134 Luật Chứng khoán, tổ chức mới đăng ký niêm yết chứng khoán tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.
1. Điều kiện niêm yết cổ phiếu:
a) Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;
c) Cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông nắm giữ;
d) Cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ;
đ) Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này;
e) Việc niêm yết cổ phiếu của các doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng hoặc công nghệ cao, doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần không phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
2. Điều kiện niêm yết trái phiếu doanh nghiệp:
a) Là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhà nước có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Các trái phiếu của một đợt phát hành có cùng ngày đáo hạn;
c) Có hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định này.
3. Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương được niêm yết trên Trung tâm Giao dịch chứng khoán theo đề nghị của tổ chức phát hành trái phiếu.
4. Chứng khoán đủ tiêu chuẩn niêm yết mà chưa niêm yết tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán được giao dịch tại công ty chứng khoán và chuyển kết quả giao dịch thông qua Trung tâm Giao dịch chứng khoán để thanh toán thông qua Trung tâm Lưu ký chứng khoán.
5. Việc phân định các khu vực niêm yết giao dịch tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán thực hiện theo Quy chế niêm yết của Trung tâm Giao dịch chứng khoán sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
6. Bộ Tài chính quy định cụ thể điều kiện niêm yết đối với các loại chứng khoán khác trên Trung tâm Giao dịch chứng khoán.
1. Tổ chức đăng ký niêm yết chứng khoán phải nộp hồ sơ đăng ký niêm yết cho Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán.
2. Hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu bao gồm:
a) Giấy đăng ký niêm yết cổ phiếu;
b) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc niêm yết cổ phiếu;
c) Sổ đăng ký cổ đông của tổ chức đăng ký niêm yết được lập trong thời hạn một tháng trước thời điểm nộp hồ sơ đăng ký niêm yết;
d) Bản cáo bạch theo quy định tại Điều 15 Luật Chứng khoán;
đ) Cam kết của cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo;
e) Hợp đồng tư vấn niêm yết (nếu có);
g) Giấy chứng nhận của Trung tâm lưu ký chứng khoán về việc cổ phiếu của tổ chức đó đã đăng ký lưu ký tập trung.
3. Hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu bao gồm:
a) Giấy đăng ký niêm yết trái phiếu;
b) Quyết định thông qua việc niêm yết trái phiếu của Hội đồng quản trị hoặc trái phiếu chuyển đổi của Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần), niêm yết trái phiếu của Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên) hoặc Chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc của cấp có thẩm quyền (đối với doanh nghiệp nhà nước);
c) Sổ đăng ký chủ sở hữu trái phiếu của tổ chức đăng ký niêm yết;
d) Bản cáo bạch theo quy định tại Điều 15 Luật Chứng khoán;
đ) Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức đăng ký niêm yết đối với người đầu tư, bao gồm các điều kiện thanh toán, tỉ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, điều kiện chuyển đổi (trường hợp niêm yết trái phiếu chuyển đổi) và các điều kiện khác;
e) Cam kết bảo lãnh thanh toán hoặc Biên bản xác định giá trị tài sản bảo đảm, kèm tài liệu hợp lệ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp và hợp đồng bảo hiểm (nếu có) đối với các tài sản đó trong trường hợp niêm yết trái phiếu có bảo đảm. Tài sản dùng để bảo đảm phải được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền;
g) Hợp đồng giữa tổ chức phát hành và đại diện người sở hữu trái phiếu;
h) Giấy chứng nhận của Trung tâm lưu ký chứng khoán về việc trái phiếu của tổ chức đó đã đăng ký lưu ký, tập trung.
4. Hồ sơ đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng và cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng bao gồm:
a) Giấy đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc Giấy đăng ký niêm yết cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
b) Quyết định của Đại hội nhà đầu tư về việc niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc niêm yết cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
c) Sổ đăng ký nhà đầu tư nắm giữ chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc sổ đăng ký cổ đông của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
d) Điều lệ Quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và Hợp đồng giám sát đã được Đại hội người đầu tư hoặc Đại hội đồng cổ đông thông qua;
đ) Bản cáo bạch theo quy định tại Điều 15 Luật Chứng khoán;
e) Danh sách và lý lịch tóm tắt của thành viên Ban đại diện quỹ; cam kết bằng văn bản của các thành viên độc lập trong Ban đại diện quỹ về sự độc lập của mình đối với công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát;
g) Cam kết của sáng lập viên và thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán hoặc của cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng của công ty đầu tư chứng khoán về việc nắm giữ 100% số chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo;
h) Báo cáo kết quả đầu tư của quỹ và công ty đầu tư chứng khoán tính đến thời điểm đăng ký niêm yết có xác nhận của ngân hàng giám sát;
i) Giấy chứng nhận của Trung tâm lưu ký chứng khoán về việc chứng chỉ quỹ của quỹ đại chúng hoặc cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng đã đăng ký lưu ký tập trung.
5. Tổ chức đăng ký niêm yết sau khi được Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán chấp thuận niêm yết phải nộp cho Ủy ban chứng khoán Nhà nước bản sao hồ sơ đăng ký niêm yết.
6. Bộ Tài chính quy định cụ thể hồ sơ đăng ký niêm yết đối với các loại chứng khoán khác.
1. Tổ chức đăng ký niêm yết phải chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác, trung thực và đầy đủ của hồ sơ đăng ký niêm yết. Tổ chức tư vấn niêm yết, tổ chức kiểm toán được chấp thuận, người ký báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính của tổ chức đăng ký niêm yết và bất cứ tổ chức, cá nhân nào xác nhận hồ sơ niêm yết phải chịu trách nhiệm trong phạm vi liên quan đến hồ sơ đăng ký niêm yết.
2. Trong thời gian xem xét hồ sơ, Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán có quyền yêu cầu tổ chức đăng ký niêm yết sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký niêm yết để đảm bảo thông tin được công bố chính xác, trung thực, đầy đủ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
3. Trong thời gian Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán xem xét hồ sơ đăng ký niêm yết, thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và cổ đông lớn của tổ chức đăng ký niêm yết không được chuyển nhượng cổ phần do mình nắm giữ.
4. Trường hợp phát hiện hồ sơ đã nộp cho Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán chưa đầy đủ, có những thông tin không chính xác hoặc có những sự kiện mới phát sinh ảnh hưởng đến nội dung của hồ sơ đã nộp, tổ chức đăng ký niêm yết phải báo cáo Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán để sửa đổi, bổ sung kịp thời vào hồ sơ đăng ký niêm yết.
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán có trách nhiệm chấp thuận hoặc từ chối đăng ký niêm yết. Trường hợp từ chối đăng ký niêm yết, Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán hướng dẫn cụ thể quy trình đăng ký niêm yết chứng khoán tại Quy chế về niêm yết chứng khoán của Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán.
1. Tổ chức niêm yết phải làm thủ tục thay đổi đăng ký niêm yết trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức niêm yết thực hiện tách, gộp cổ phiếu, phát hành thêm cổ phiếu để trả cổ tức hoặc cổ phiếu thưởng hoặc chào bán quyền mua cổ phần cho cổ đông hiện hữu để tăng vốn điều lệ;
b) Tổ chức niêm yết bị tách hoặc nhận sáp nhập;
c) Các trường hợp thay đổi số lượng chứng khoán niêm yết khác trên Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán.
2. Hồ sơ thay đổi đăng ký niêm yết nộp cho Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán bao gồm:
a) Giấy đề nghị thay đổi đăng ký niêm yết, trong đó nêu lý do dẫn đến việc thay đổi niêm yết và các tài liệu có liên quan;
b) Quyết định thông qua việc thay đổi niêm yết cổ phiếu của Đại hội đồng cổ đông, thay đổi niêm yết trái phiếu của Hội đồng quản trị hoặc trái phiếu chuyển đổi của Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần); thay đổi niêm yết trái phiếu của Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên) hoặc chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc của đại diện chủ sở hữu vốn (đối với công ty nhà nước); thay đổi niêm yết chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán của Đại hội nhà đầu tư hoặc thay đổi niêm yết cổ phiếu của Đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán.
3. Thủ tục thực hiện thay đổi đăng ký niêm yết thực hiện theo quy định tại Quy chế về niêm yết của Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán.
1. Chứng khoán bị huỷ bỏ niêm yết khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán không còn đáp ứng được các điều kiện niêm yết quy định tại điểm a, d khoản 1, điểm a, c khoản 2, điểm a, c khoản 3 Điều 8; điểm a, c khoản 1; điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định này trong thời hạn một năm;
b) Tổ chức niêm yết ngừng hoặc bị ngừng các hoạt động sản xuất, kinh doanh chính từ một năm trở lên;
c) Tổ chức niêm yết bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành;
d) Cổ phiếu không có giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán trong thời hạn 12 tháng;
đ) Kết quả sản xuất, kinh doanh bị lỗ trong ba năm liên tục và tổng số lỗ luỹ kế vượt quá vốn chủ sở hữu trong báo cáo tài chính tại thời điểm gần nhất;
e) Tổ chức niêm yết chấm dứt sự tồn tại do sáp nhập, hợp nhất, chia, giải thể hoặc phá sản, quỹ đầu tư chứng khoán chấm dứt hoạt động;
g) Trái phiếu đến thời gian đáo hạn hoặc trái phiếu niêm yết được tổ chức phát hành mua lại toàn bộ trước thời gian đáo hạn;
h) Tổ chức kiểm toán có ý kiến không chấp nhận hoặc từ chối cho ý kiến đối với báo cáo tài chính năm gần nhất của tổ chức niêm yết;
i) Tổ chức được chấp thuận niêm yết không tiến hành các thủ tục niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán trong thời hạn tối đa là ba tháng kể từ ngày được chấp thuận niêm yết;
k) Tổ chức niêm yết đề nghị huỷ bỏ niêm yết.
2. Trường hợp tổ chức niêm yết đề nghị huỷ bỏ niêm yết, hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị huỷ bỏ niêm yết;
b) Quyết định thông qua việc huỷ bỏ niêm yết cổ phiếu của Đại hội đồng cổ đông, huỷ bỏ niêm yết trái phiếu của Hội đồng quản trị hoặc trái phiếu chuyển đổi của Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần); huỷ bỏ niêm yết trái phiếu của Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên) hoặc chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc của đại diện chủ sở hữu vốn (đối với công ty nhà nước); huỷ bỏ niêm yết chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán của Đại hội nhà đầu tư hoặc huỷ bỏ niêm yết cổ phiếu của Đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán.
3. Tổ chức có chứng khoán bị huỷ bỏ niêm yết chỉ được đăng ký niêm yết lại ít nhất 12 tháng sau khi bị hủy bỏ niêm yết nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 8 và khoản 1 Điều 9 Nghị định này. Hồ sơ, thủ tục niêm yết lại thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
4. Thủ tục huỷ bỏ niêm yết thực hiện theo quy định tại Quy chế về niêm yết của Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán.
1. Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định này.
2. Có quyết định thông qua việc niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán nước ngoài của Hội đồng quản trị hoặc của Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần), của Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên), hoặc Chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc của đại diện chủ sở hữu vốn (đối với công ty nhà nước).
3. Đáp ứng các điều kiện niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán của nước mà cơ quan quản lý thị trường chứng khoán hoặc Sở Giao dịch chứng khoán đã có thoả thuận hợp tác với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước của Việt Nam.
1. Khi nộp hồ sơ niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán nước ngoài, doanh nghiệp phải đồng thời nộp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bản sao hồ sơ niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán nước ngoài. Trường hợp đang niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán trong nước thì doanh nghiệp còn phải gửi bản sao hồ sơ cho Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán nơi chứng khoán đang niêm yết.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được chấp thuận niêm yết hoặc huỷ bỏ niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán nước ngoài, doanh nghiệp phải gửi cho Ủy ban chứng khoán nhà nước bản sao giấy chấp thuận niêm yết hoặc quyết định huỷ bỏ niêm yết và công bố thông tin về việc niêm yết hoặc huỷ bỏ niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch chứng khoán nước ngoài, tại các ấn phẩm và trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
1. Công bố thông tin theo quy định của pháp luật nước ngoài và pháp luật của Việt Nam.
2. Đảm bảo tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp tổ chức đồng thời niêm yết ở thị trường chứng khoán trong nước và nước ngoài, báo cáo tài chính định kỳ phải được lập theo chuẩn mực kế toán quốc tế hoặc theo chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt Nam, kèm theo bản giải trình các điểm khác biệt giữa các chuẩn mực kế toán.
4. Tuân thủ quy định về quản lý ngoại hối của Việt Nam đối với các giao dịch ngoại tệ liên quan đến việc niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch chứng khoán nước ngoài.
Section 1. LISTING OF SECURITIES AT STOCK EXCHANGES OR SECURITIES TRADING CENTERS
Article 8.- Conditions for listing securities at stock exchanges
1. Conditions for a company to list its stocks:
a/ Being a joint-stock company with a booked paid-up charter capital of VND 80 billion or more at the time of listing registration. Depending on the market development, that capital level may be increased or reduced by 30% at most by the Finance Ministry after obtaining the consent of the Prime Minister;
b/ Having conducted profitable business operation for two consecutive years preceding the year of listing registration and suffering no accumulative loss by the year of listing registration;
c/ Having no overdue debt not yet backed by a provision according to the provisions of law; making public all debts owed to the company by members of the board of directors, the control board, the director or the general director, the deputy directors or the deputy general directors, the chief accountant, the major shareholders and affiliated persons;
d/ Having at least 20% of its voting stocks held by at least 100 shareholders;
e/ Its shareholders being members of the board of directors, the control board, the director or the general director, the deputy directors or the deputy general directors and the chief accountant commit to hold 100% of stocks they own for 6 months after the listing date and 50% of those stocks for 6 subsequent months, excluding stocks under the state ownership held by these individuals as representatives;
f/ Having a valid dossier for stock listing registration according to the provisions of Clause 2, Article 10 of this Decree.
2. Conditions for a company to list its bonds:
a/ Being a joint-stock company, a limited liability company or a state enterprise with a booked paid-up charter capital of VND 80 billion or more at the time of listing registration;
b/ Having conducted profitable business operation for two consecutive years preceding the year of listing registration, having no debt overdue for more than one year and fulfilling its financial obligations toward the State;
c/ Having its bonds of the same issue owned by at least 100 people;
d/ Having a valid dossier for bond listing registration according to the provisions of Clause 3, Article 10 of this Decree.
3. Conditions for listing certificates of a public fund or stocks of public securities investment company:
a/ Being a closed-end fund that has a total value of its issued fund certificates (by their par value) of VND 50 billion or more or a securities investment company that has a booked paid-up charter capital of VND 50 billion or more at the time of listing registration;
b/ Its founding members and members of the representative committee of the securities investment fund or members of the board of directors, the control board, the director or the general director, the deputy directors or the deputy general directors and the chief accountant of the securities investment company commit to hold 100% of fund certificates or stocks they own for 6 months after the listing date and 50% of those fund certificates or stocks for 6 subsequent months;
c/ There are at least 100 people owning fund certificates of the public fund or at least 100 shareholders holding stocks of the public securities investment company;
d/ Having a valid dossier for listing registration of certificates of the public fund or stocks of the public securities investment company according to the provisions of Clause 4, Article 10 of this Decree.
4. During the transformation of a securities trading center into a stock exchange according to the provisions of Clause 5, Article 134 of the Law on Securities, organizations that have recently registered for listing of securities at Ho Chi Minh City Securities Trading Center must satisfy the conditions specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article.
Article 9.- Conditions for listing securities at securities trading centers
1. Conditions for a company to list its stocks:
a/ Being a joint-stock company with a booked paid-up charter capital of VND 10 billion or more at the time of listing registration;
b/ Having conducted profitable business operation for one year preceding the year of listing registration, having no payable debt overdue for more than one year and fulfilling its financial obligations toward the State;
c/ Having at least 20% of its voting stocks held by at least 100 shareholders;
d/ Its shareholders being members of the board of directors, the control board, the director or the general director, the deputy directors or the deputy general directors and the chief accountant commit to hold 100% of stocks they own for 6 months after the listing date and 50% of those stocks for 6 subsequent months, excluding state-owned stocks held by these individuals as representatives;
e/ Having a valid dossier for stock listing registration according to the provisions of Clause 2, Article 10 of this Decree;
f/ The listing of stocks of enterprises newly established in the domain of infrastructure or high technologies, enterprises with 100% state capital transformed into joint-stock companies is not required to satisfy the conditions specified at Point b, Clause 1 of this Article.
2. Conditions for a company to list corporate bonds:
a/ Being a joint-stock company, a limited liability company or a state enterprise with a booked paid-up charter capital of VND 10 billion or more at the time of listing registration;
b/ Bonds of the same issue have the same maturity date;
c/ Having a valid dossier for bond listing registration according to the provisions of Clause 3, Article 10 of this Article.
3. Government bonds, government-guaranteed bonds and local administration bonds may be listed at securities trading centers at the request of bond-issuing organizations.
4. Securities qualified for listing but not yet listed at securities trading centers may be traded at securities companies and the trading results must be transferred through securities trading centers for payment through the securities depositary center.
5. The segmentation of areas for listing and trading at securities trading centers shall comply with the listing regulations of securities trading centers approved by the State Securities Commission.
6. The Finance Ministry specifies conditions for listing other types of securities at securities trading centers.
Article 10.- Dossier for registration of securities listing at stock exchanges or securities trading centers
1. An organization registering the securities listing shall submit a dossier for listing registration to stock exchanges or securities trading centers.
2. A dossier for registration of stock listing comprises:
a/ A written registration of stock listing;
b/ A decision of the shareholders' general meeting approving the stock listing;
c/ A register of the listing-registering organization's shareholders made within one month before the time of submission of the listing registration dossier;
d/ A prospectus as specified in Article 15 of the Law on Securities;
e/ Commitments of shareholders being members of the board of directors, the control board, the director or the general director, the deputy directors or the deputy general directors and the chief accountant to hold 100% of stock they own for 6 months after the listing date and 50% of those stocks for 6 subsequent months;
f/ A listing consultancy contract (if any);
g/ The securities depositary center's written certification that the stocks of that organization have been registered for concentrated depository.
3. A dossier for registration of bond listing comprises:
a/ A written registration of bond listing;
b/ A decision of the board of directors approving the bond listing or of the shareholders' general meeting approving the convertible stock listing (for joint-stock companies) or of the members' council approving the bond listing (for limited liability companies with two or more members) or of the company owner (for one-member limited liability companies) or of the competent authority (for state enterprises);
c/ A register of the listing-registering organization's bond owners;
d/ A prospectus as specified in Article 15 of the Law on Securities;
e/ The listing-registering organization's commitment to fulfill its obligations toward investors, including payment terms, debit ratio on the own capital, conditions for conversion (in case of listing of convertible bonds) and other conditions;
f/ A commitment to guarantee payment or a written record of valuation of security assets, enclosed with valid documents evidencing the lawful ownership and the insurance policy (if any) for those assets in case of listing of secured bonds. Assets used as security must be registered with a competent agency;
g/ A contract between the issuing organization and the representative of bond owners;
h/ The securities depositary center's written certification that the bonds of that organization have been registered for concentrated depository.
4. A dossier for registration of listing of a public fund's certificates or a public securities investment company's stocks comprises:
a/ A written registration of listing of public fund certificates or stocks of the public securities investment company;
b/ A decision of the investors' congress on the listing of public fund certificates or a decision of the shareholders' general meeting approving the listing of public securities investment company stocks;
c/ A register of investors holding public fund certificates or a register of shareholders of the public securities investment company;
d/ The charter of the public fund or the public securities investment company, made according to the form set by the Finance Ministry, and a supervision contract approved by the investors' congress or the shareholders' general meeting;
e/ A prospectus as specified in Article 15 of the Law on Securities;
f/ A list and resumes of members of the fund's board of representatives; written commitments of independent members in the fund's board of representatives on their independence from the fund management company and the supervisory bank;
g/ Commitments of founding members and members of the securities investment fund's board of representatives or shareholders being members of the board of directors, the control board, the director or the general director, the deputy directors or the deputy general directors and the chief accountant of the securities investment company to hold 100% of fund certificates or stocks they own for 6 months after the listing date and 50% of those fund certificates or stocks for subsequent 6 months;
h/ A report on investment results of the fund or the securities investment company, accounted up to the time of listing registration, with the supervisory bank's certification;
i/ The securities depositary center's written certification that the fund certificates of the public fund or the stocks of the public securities investment company have been registered for concentrated depository.
5. After obtaining the listing approval of the stock exchange or the securities trading center, the listing-registering organization shall submit to the State Securities Commission a copy of the listing registration dossier.
6. The Finance Ministry specifies the listing registration dossiers for other types of securities.
Article 11.- Responsibilities of listing-registering organizations and concerned organizations
1. A listing-registering organization shall bear legal liability for the accuracy, truthfulness and completeness of its listing registration dossier. The listing consultancy organization, the accredited audit organization and the persons signing the audit report and the financial statement of the listing-registering organization and any organization or individual certifying the listing dossier shall bear responsibility within a scope related to the listing registration dossier.
2. In the course of examining the dossier, the stock exchange or the securities trading center may request the listing-registering organization to amend or supplement the listing registration dossier in order to ensure that information is disclosed in an accurate, truthful and complete manner, thus protecting the legitimate rights and benefits of investors.
3. In the course of examining the listing registration dossier by the stock exchange or the securities trading center, members of the board of directors, the control board, the director or the general director, the deputy directors or the deputy general directors, the chief accountant and major shareholders of the listing-registering organization may not transfer stocks they hold.
4. If the dossier submitted to the stock exchange or the securities trading center is detected to be incomplete or contain untruthful information or upon the occurrence of new events affecting the content of the submitted dossier, the listing-registering organization shall report such to the stock exchange or the securities trading center for timely amendment or supplementation of the listing registration dossier.
Article 12.- Procedures for listing registration
1. Within 30 days after receiving the complete and valid dossier, the stock exchange or the securities trading center shall approve or reject the listing registration. In case of rejection of listing registration, the stock exchange or the securities trading center shall notify in writing, clearly stating the reason(s) therefor.
2. The stock exchange or the securities trading center guides in detail the procedures for registration of securities listing in its regulation on securities listing.
Article 13.- Change of listing registration
1. A listing organization shall carry out procedures for changing its listing registration in the following cases:
a/ It conducts a stock split or reverse split, additionally issues stocks to pay dividends, issues bonus stocks or offers share purchase rights to present shareholders to increase its charter capital;
b/ It is divided or merged;
c/ Other cases of change in the volume of securities listed at the stock exchange or the securities trading center.
2. A dossier for change of listing registration to be submitted to the stock exchange or the securities trading center comprises:
a/ A written request for change of listing registration, clearly stating the reason(s) for the listing change, and relevant documents.
b/ A decision of the shareholders' general meeting approving the change of stock listing, of the board of directors approving the change of bond listing, or of the shareholders' general meeting approving the change of convertible bond listing (for joint-stock companies); of the members' council approving the change of bond listing (for limited liability companies with two or more members) or the company's owner (for one-member limited liability companies) or the representative of the capital owner (for state enterprises); of the investors' congress approving the change of securities investment fund certificate listing or of the shareholders' general meeting of the securities investment company approving the change of its stock listing.
3. Procedures for effecting the change of listing registration shall comply with the provisions of the listing regulation of the stock exchange or the securities trading center.
1. Securities are delisted upon the occurrence of one of the following circumstances:
a/ The organization listing securities at the stock exchange or the securities trading center no longer satisfies the listing conditions specified at Points a and d, Clause 1, Points a and c, Clause 2, Points a and c, Clause 3, Article 8; Points a and c, Clause 1; Point a, Clause 2, Article 9, of this Decree for one year;
b/ The listing organization stops or is ordered to stop its main production or business activities for one year or more;
c/ The listing organization has its business registration certificate or license for operation in a specialized domain withdrawn;
d/ Its stocks have been left untraded at the stock exchange or the securities trading center for 12 months;
e/ It has suffered production or business losses for three consecutive years and the total of its accumulative losses exceeds its own capital stated in the latest financial statement;
f/ The listing organization ceases to exist due to a merger, consolidation, division, dissolution or bankruptcy, or the securities investment fund terminates its operation;
g/ Bonds come mature or listed bonds are wholly redeemed by the issuing organization before their mature;
h/ The audit organization disapproves or refuses to give its opinions on the listing organization's latest annual financial statement;
i/ The organization of which the listing is approved fails to carry out the procedures for listing at the stock exchange or the securities trading center within three months after the date of listing approval;
j/ The listing organization requests the delisting.
2. If the listing organization requests the delisting, the delisting dossier comprises:
a/ A written request for delisting;
b/ A decision of the shareholders' general meeting approving the stock delisting, of the board of directors approving the bond delisting, or of the shareholders' general meeting approving the convertible bond delisting (for joint-stock companies); of the members' council approving the bond delisting (for limited liability companies with two or more members) or the company's owner (for one-member limited liability companies) or the representative of the capital owner (for state enterprises); of the investors' congress approving the securities investment fund certificate delisting or of the shareholders' general meeting of the securities investment company approving the stock delisting.
3. Organizations whose securities are delisted may register for relisting at least 12 months after the delisting only if they satisfy the conditions specified in Article 8 and Clause 1, Article 9 of this Decree. Dossiers and procedures for relisting shall comply with the provisions of Article 10 of this Decree.
4. Delisting procedures shall comply with the provisions of the listing regulation of the stock exchange or the securities trading center.
Section 2. LISTING OF SECURITIES AT FOREIGN STOCK EXCHANGES
Article 15.- Conditions for securities to be listed at a foreign stock exchange
1. Satisfying the conditions specified at Point a, Clause 1, Article 6 of this Decree.
2. Having a decision approving the listing at the foreign stock exchange of the board of directors or the shareholders' general meeting (for joint-stock companies), of the members' council (for limited liability companies with two or more members), of the company's owner (for one-member limited liability companies), or of the representative of the capital owner (for state enterprises).
3. Satisfying the conditions for listing at the stock exchange of a country of which the securities market management authority or the stock exchange has reached a cooperation agreement with the State Securities Commission of Vietnam.
Article 16.- Report on listing of securities at a foreign stock exchange
1. When submitting a dossier for listing at a foreign stock exchange, an enterprise shall concurrently submit to the State Securities Commission a copy of that dossier. If it is currently listed at a domestic stock exchange or securities trading center, the enterprise shall also send a copy of that dossier to the stock exchange or securities trading center where its securities are listed.
2. Within 15 days after its listing or delisting at a foreign stock exchange is approved, the enterprise shall send to the State Securities Commission a copy of the listing approval or the delisting decision and disclose information on listing or delisting of securities at the foreign stock exchange in the State Securities Commission's publications and website.
Article 17.- Obligations of enterprises whose securities are listed at foreign stock exchanges
1. To disclose information according to the provisions of foreign and Vietnamese laws.
2. To ensure the participation ratio of foreign investors according to the provisions of law.
3. To make periodical financial statements according to the international accounting standards or both international and Vietnamese accounting standards, enclosed with a written explanation of differences between those accounting standards, if they list at both domestic and foreign stock markets.
4. To comply with Vietnam's regulations on foreign exchange management applicable to foreign-currency transactions related to the listing of securities at foreign stock exchanges.