Chương 5 Nghị định 139/2006/NĐ-CP: Tuyển sinh học nghề, hợp đồng học nghề; thi, kiểm tra và thẩm quyền cấp bằng, chứng chỉ nghề
Số hiệu: | 139/2006/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 20/11/2006 | Ngày hiệu lực: | 11/01/2007 |
Ngày công báo: | 27/12/2006 | Số công báo: | Từ số 43 đến số 44 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương, Giáo dục | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tuyển sinh sơ cấp nghề được thực hiện theo hình thức xét tuyển.
2. Tuyển sinh trung cấp nghề được thực hiện theo hình thức xét tuyển.
3. Tuyển sinh cao đẳng nghề được thực hiện theo hình thức xét tuyển, thi tuyển hoặc kết hợp thi tuyển và xét tuyển.
4. Các trường hợp được tuyển thẳng vào cao đẳng nghề, bao gồm:
a) Người có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề loại khá trở lên đăng ký học cùng nghề đào tạo;
b) Người có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề đăng ký học cùng nghề đào tạo nếu có ít nhất hai năm làm việc theo nghề được đào tạo;
c) Người đạt một trong các giải nhất, nhì, ba tại các kỳ thi học sinh giỏi nghề quốc gia, quốc tế nếu có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề đăng ký học cùng nghề đã đạt giải.
5. Tuyển sinh học nghề được thực hiện một hoặc nhiều lần trong năm, căn cứ vào khả năng đào tạo của cơ sở dạy nghề, thời gian của khoá học và nhu cầu của người học, của doanh nghiệp.
1. Hợp đồng học nghề là sự thoả thuận về quyền và nghĩa vụ giữa người đứng đầu cơ sở dạy nghề với người học nghề.
2. Các trường hợp sau đây phải giao kết hợp đồng học nghề bằng văn bản:
a) Học nghề trình độ sơ cấp;
b) Học nghề tại cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài;
c) Doanh nghiệp tuyển người vào học nghề để sau đó làm việc tại doanh nghiệp.
3. Các trường hợp sau đây có thể giao kết hợp đồng bằng lời nói hoặc bằng văn bản:
a) Truyền nghề;
b) Kèm cặp nghề tại doanh nghiệp.
4. Hợp đồng học nghề được giao kết trực tiếp giữa người đứng đầu cơ sở dạy nghề với người học nghề. Trường hợp giao kết bằng văn bản thì hợp đồng học nghề được lập thành hai bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ một bản.
1. Hợp đồng học nghề phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên nghề học, kỹ năng nghề đạt được;
b) Nơi học và nơi thực tập;
c) Thời gian hoàn thành khoá học;
d) Mức học phí và phương thức thanh toán học phí;
đ) Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của mỗi bên khi vi phạm hợp đồng.
Ngoài các nội dung chủ yếu trên, hai bên có thể thoả thuận các nội dung khác phù hợp với điều kiện thực tế nhưng không được trái pháp luật và đạo đức xã hội.
2. Trường hợp doanh nghiệp tuyển người vào học nghề để sau đó làm việc tại doanh nghiệp thì hợp đồng học nghề ngoài những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này còn có các nội dung sau:
a) Cam kết của người học nghề về thời hạn làm việc cho doanh nghiệp;
b) Cam kết của doanh nghiệp về việc ký hợp đồng lao động sau khi học xong;
c) Trả công cho người học nghề trực tiếp hoặc tham gia làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp trong thời gian học nghề.
3. Hợp đồng học nghề theo hình thức kèm cặp nghề tại doanh nghiệp ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, phải có thỏa thuận thời gian bắt đầu được trả công và mức tiền công trả cho người học nghề theo từng thời gian.
1. Người học nghề đơn phương chấm dứt hợp đồng học nghề thì không được trả lại học phí. Trường hợp người học nghề không thể tiếp tục học nghề do đi làm nghĩa vụ quân sự hoặc gia đình thực sự khó khăn, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, do ốm đau, tai nạn không đủ sức khoẻ, có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền thì được trả lại phần học phí đã đóng của thời gian học còn lại và được bảo lưu kết quả học tập.
2. Cơ sở dạy nghề đơn phương chấm dứt hợp đồng học nghề thì phải báo cho người học nghề biết trước ít nhất ba ngày làm việc và phải trả lại toàn bộ học phí đã thu, trừ trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng học nghề do những sự kiện bất khả kháng theo quy định của pháp luật dân sự.
3. Trong thời gian thực hiện hợp đồng mà người học nghề có thai, nếu có giấy chứng nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền về việc thực hiện hợp đồng học nghề sẽ ảnh hưởng xấu đến thai nhi thì người học nghề được chấm dứt hợp đồng học nghề và được trả lại phần học phí đã đóng của thời gian học còn lại và được bảo lưu kết quả học tập.
4. Trường hợp doanh nghiệp tuyển người vào học nghề để sau đó làm việc tại doanh nghiệp, nếu người học nghề không làm việc theo cam kết thì phải bồi thường chi phí dạy nghề. Mức bồi thường do hai bên thoả thuận, xác định trong hợp đồng học nghề.
Chi phí dạy nghề gồm các khoản chi phí hợp lý cho người dạy, tài liệu, vật liệu thực hành, chi phí khấu hao nhà xưởng, máy móc thiết bị và các chi phí khác đã chi cho người học.
1. Thi, kiểm tra trong quá trình học nghề gồm kiểm tra định kỳ; kiểm tra kết thúc mô-đun hoặc môn học; thi tốt nghiệp hoặc kiểm tra kết thúc khoá học.
2. Thi học sinh giỏi nghề gồm thi học sinh giỏi nghề quốc gia, thi học sinh giỏi nghề quốc tế.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quy chế thi, kiểm tra; quy chế thi học sinh giỏi nghề quốc gia và hướng dẫn thực hiện việc thi học sinh giỏi nghề quốc tế.
1. Chứng chỉ nghề do giám đốc trung tâm dạy nghề; hiệu trưởng trường trung cấp nghề; hiệu trưởng trường cao đẳng nghề; người đứng đầu doanh nghiệp và cơ sở giáo dục khác đã đăng ký hoạt động dạy trình độ sơ cấp nghề cấp.
2. Bằng tốt nghiệp trung cấp nghề do hiệu trưởng trường trung cấp nghề, hiệu trưởng trường cao đẳng nghề; hiệu trưởng trường trung cấp chuyên nghiệp, hiệu trưởng trường cao đẳng, hiệu trưởng trường đại học đã đăng ký hoạt động dạy trình độ trung cấp nghề cấp.
3. Bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề do hiệu trưởng trường cao đẳng nghề; hiệu trưởng trường cao đẳng, hiệu trưởng trường đại học đã đăng ký hoạt động dạy trình độ cao đẳng nghề cấp.
ENROLMENT OF TRAINEES AND VOCATIONAL TRAINING CONTRACTS; EXAMINATION, TESTING AND COMPETENCE TO GRANT VOCATIONAL DIPLOMAS OR CERTIFICATES
Section 1. ENROLMENT OF TRAINEES, VOCATIONAL TRAINING CONTRACTS
Article 15.- Enrolment of trainees
1. Primary trainees are enrolled through consideration.
2. Secondary trainees are enrolled through consideration.
3. College trainees are enrolled through consideration, examination or combination of both.
4. Eligible for direct enrolment into vocational training colleges are:
a/ People having vocational secondary diplomas of good or higher level and registering to learn the same trained vocations;
b/ People having vocational secondary diplomas and registering to learn the same trained vocations after working for at least two years in those trained vocations;
c/ People winning the first, second or third prizes in national or international contests for outstanding trainees, having upper secondary diplomas or vocational secondary diplomas and registering to learn the same vocations for which they have won prizes.
5. The enrolment of trainees shall be conducted once or several times a year, based on the training capacity of a vocational training institution, the duration of a training course and the demands of trainees as well as enterprises.
Article 16.- Vocational training contracts
1. Vocational training contract means an agreement on rights and obligations between the head of the vocational training institution and a trainee.
2. The following cases require the conclusion of written vocational training contracts:
a/ Vocational training of primary degree;
b/ Vocational training at foreign-invested vocational training institutions;
c/ Enterprises recruit trainees who will then work for them.
3. The following cases require either verbal or written contracts:
a/ Handing down occupations;
b/ Coaching vocations at enterprises.
4. Vocational training contracts are concluded directly between heads of vocational training institutions and trainees. In case of written contracts, they shall each be made in two originals of equal validity, each party shall keep one original.
Article 17.- Contents of a vocational training contract
1. A vocational training contract has the following principal contents:
a/ The name of the vocation to be trained in, the expected professional skills;
b/ The training and internship places;
c/ The duration of the course;
d/ The training fee level and mode of fee payment;
e/ The responsibility of each party to pay damages for contract breaches.
Apart from the above principal contents, the two parties may reach agreement on other contents suitable with practical conditions but not in contravention of law and social ethics.
2. When an enterprise recruits trainees who then work for it, a vocational training contract must, apart from the contents defined in Clause 1 of this Article, have the following contents:
a/ The trainee's commitment on the working duration at the enterprise;
b/ The enterprise's commitment on the conclusion of a labor contract after training;
c/ The payment of remunerations to a trainee who directly make products or participate in making products for the enterprise during the time of training.
3. A vocational training contract in the form of occupation coaching at an enterprise must, apart from the contents specified in Clause 1 of this Article, contain agreement on the time for starting payment of remuneration and remuneration level for the trainee in each period.
Article 18.- Termination of vocational training contracts
1. A trainee who unilaterally terminates the vocational training contract is not entitled to the refund of training fee. When the trainee cannot continue to learn a vocation because he has to perform the military service or his family actually meets with difficulties as certified by the People's Committee of the commune where he resides, or because he/she is suffering from an illness or accident as certified by the competent medical establishment, that trainee is entitled to the refund of a part of the training fee he/she has paid for the remaining training duration and has his/her training results reserved.
2. Except for the case of unilateral termination of vocational training contracts due to force majeure circumstances under the provisions of the civil law, vocational training institutions which unilaterally terminate vocational training contracts shall notify the trainees at least three working days in advance and refund the latter all the training fees they have collected.
3. During the time of performing a vocational training contract, if the female trainee becomes pregnant and acquires a written certification from a competent medical establishment that the performance of the contract will adversely affect her foetus, she may terminate the vocational training contract ahead of time, is refunded with the training fee amount she has paid for the remaining training duration and has her training results reserved.
4. When enterprises recruit trainees who then work for them, if later those trainees decline to work as committed, they are required to compensate the vocational training expenses to the enterprises. The compensation level is agreed upon by the two parties and specified in vocational training contracts.
Vocational training expenses include reasonable expenses for trainers, documents and materials for practice, expenses for fixed asset, machinery and equipment depreciation and other expenses already paid for trainees.
Section II. EXAMINATION, TESTING AND COMPETENCE TO AWARD VOCATIONAL DIPLOMAS AND CERTIFICATES
Article 19.- Examination, testing
1. Exams and tests in the course of vocational training include periodical tests; module or subject completion tests; graduation exams or course completion exams.
2. Contests for outstanding trainees include national and international contests.
3. The Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall promulgate regulations on examination and testing; regulations on national contests for outstanding trainees and guide the participation in international contests for outstanding trainees.
Article 20.- Competence to award vocational diplomas and certificates
1. Vocational certificates are awarded by directors of vocational training centers; principals of vocational secondary schools; rectors of vocational training colleges; heads of enterprises or other educational institutions which have registered vocational training of primary degree.
2. Vocational secondary diplomas are awarded by principals of vocational secondary schools, rectors of vocational training colleges; principals of professional secondary schools; rectors of colleges or universities which have registered vocational training of secondary degree.
3. Vocational college diplomas are awarded by rectors of vocational training colleges; rectors of colleges or universities which have registered vocational training at the college levels.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực