Số hiệu: | 139/2006/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 20/11/2006 | Ngày hiệu lực: | 11/01/2007 |
Ngày công báo: | 27/12/2006 | Số công báo: | Từ số 43 đến số 44 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương, Giáo dục | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
1. Cung cấp thông tin về nhu cầu ngành nghề đào tạo và sử dụng lao động của doanh nghiệp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sở tại.
2. Thành lập cơ sở dạy nghề hoặc liên kết dạy nghề với cơ sở dạy nghề theo phương thức dạy lý thuyết tại cơ sở dạy nghề, dạy thực hành tại doanh nghiệp.
3. Tham gia xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề và đánh giá kỹ năng nghề.
4. Tham gia hỗ trợ kinh phí, trang thiết bị cho dạy nghề.
1. Tiếp nhận người học nghề đến tham quan, thực tập tại doanh nghiệp thông qua hợp đồng với cơ sở dạy nghề.
2. Tham gia giảng dạy, hướng dẫn thực tập và đánh giá kết quả học tập của người học nghề.
3. Tham gia xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề.
4. Ký hợp đồng học nghề cho lao động của doanh nghiệp với cơ sở dạy nghề khi có nhu cầu.
5. Phối hợp với cơ sở dạy nghề tổ chức nghiên cứu, sản xuất, ứng dụng, chuyển giao công nghệ.
1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy nghề, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động trong doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động và yêu cầu đổi mới kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất.
2. Giao kết hợp đồng học nghề với người học nghề được doanh nghiệp tuyển vào học nghề tại doanh nghiệp.
3. Tạo điều kiện cho người lao động vừa làm vừa học để nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
4. Tổ chức đào tạo lại nghề trước khi chuyển người lao động sang làm nghề khác trong doanh nghiệp.
5. Trả công cho người học nghề khi họ trực tiếp hoặc tham gia làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Mức tiền công do hai bên thỏa thuận.
ENTERPRISES WITH VOCATIONAL TRAINING ACTIVITIES
Article 12.- Enterprises with the development of vocational training
1. Providing information on the demand for training disciplines and the employment of laborers of enterprises to Labor, War Invalids and Social Affairs Services of the provinces or centrally run cities where they are based.
2. Founding vocational training institutions or cooperating with vocational training institutions in conducting vocational training activities by mode of teaching theory at the institutions and practice at the enterprises.
3. Joining in the formulation of professional skill standards and assessment of professional skills.
4. Joining in the provision of financial support and equipment for vocational training.
Article 13.- Enterprises with vocational training institutions
1. Accepting trainees on visit or interns at enterprises under contracts signed with vocational training institutions.
2. Joining in teaching, guiding internship and assessing training results of trainees.
3. Joining in the formulation of vocational training programs and curricula.
4. Signing contracts on vocational training of their laborers with vocational training institutions when having a demand therefor.
5. Coordinating with vocational training institutions in organizing research, production, application and technology transfer.
Article 14.- Enterprises with vocational training, fostering of professional skills and re-training of laborers
1. Elaborating and implementing plans on vocational training, professional skills fostering for their laborers, thereby meeting the labor-use demand and requirements for technical and technological renewal in production.
2. Signing vocational training contracts with trainees whom they recruit for training.
3. Creating conditions for laborers to work and study simultaneously in order to raise their professional skills.
4. Organizing vocational retraining before transferring laborers to other jobs within the enterprises.
5. Paying remunerations to trainees if they directly make products or participate in making products for the enterprises. The remuneration levels are agreed upon by the two parties.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực