Chương III Nghị định 130/2021/NĐ-CP: Thẩm quyền lập biên bản và xử phạt vi phạm hành chính
Số hiệu: | 130/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Vũ Đức Đam |
Ngày ban hành: | 30/12/2021 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2022 |
Ngày công báo: | 15/01/2022 | Số công báo: | Từ số 57 đến số 58 |
Lĩnh vực: | Văn hóa - Xã hội, Vi phạm hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thêm quy định xử phạt VPHC liên quan đến hành vi xâm hại trẻ em
Ngày 30/12/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em.
Theo đó, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Lợi dụng việc nhận chăm sóc thay thế trẻ em để thực hiện hành vi gây tổn hại về thể chất, tình cảm, tâm lý, danh dự, nhân phẩm của trẻ em dưới các hình thức bạo lực, bóc lột, bỏ rơi, bỏ mặc trẻ em và các hình thức gây tổn hại khác; (Nội dung mới)
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh (nếu có); Buộc chấm dứt việc nhận chăm sóc thay thế, chuyển hình thức chăm sóc thay thế trẻ em phù hợp.
- Lợi dụng chế độ, chính sách của Nhà nước và sự hỗ trợ, giúp đỡ của tổ chức, cá nhân dành cho trẻ em để trục lợi.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Nghị định 130/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/01/2022 và thay thế Nghị định 144/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này.
2. Thanh tra Y tế có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điều 12, 17, 21, 25, 29 và Điều 33 của Nghị định này.
3. Thanh tra Giáo dục và Đào tạo có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 13, điểm b khoản 1 Điều 18 và các Điều 26, 28, 33, 34 của Nghị định này.
4. Thanh tra Giao thông vận tải có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 15 và Điều 35 của Nghị định này.
5. Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 18, khoản 1 Điều 23 và các Điều 29, 30, 33, Điều 34 của Nghị định này.
6. Thanh tra Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 11, khoản 3 Điều 11 và các Điều 16, 30, 31, 36 của Nghị định này.
7. Thanh tra Tư pháp có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11, khoản 2 Điều 11 và điểm b khoản 1 Điều 23 của Nghị định này.
8. Thanh tra Nội vụ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 27 của Nghị định này.
9. Thanh tra Xây dựng có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điều 33, 34 và Điều 35 của Nghị định này.
10. Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 16, Điều 29, Điều 30 và Điều 36 của Nghị định này.
11. Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10, 11, 15, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, điểm a khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 26 và các Điều 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36 của Nghị định này.
12. Bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điều 7, 8, 11, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 28, 29 và khoản 2 Điều 30 của Nghị định này.
13. Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 15, khoản 2 Điều 18, Điều 20, khoản 1 Điều 22, khoản 3 Điều 23, khoản 1 Điều 24, Điều 28, khoản 2 Điều 30 và điểm b khoản 1 Điều 35 của Nghị định này.
14. Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 15 và Điều 35 của Nghị định này.
15. Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này.
1. Thanh tra viên, người được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và khoản 9 Điều 37 của Nghị định này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định các điểm a và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Chánh Thanh tra sở quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và khoản 9 Điều 37 của Nghị định này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra bộ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và khoản 9 Điều 37 của Nghị định này và Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
4. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và khoản 9 Điều 37 của Nghị định này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 70.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
5. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 10.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này
1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm đ, h, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các điểm d, p, q và r khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm đ, h, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các điểm d, p, q và r khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
4. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm đ, h, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các điểm d, p, q và r khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại đội, Trưởng trạm, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đội trưởng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ, Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh đối ngoại, Trung đoàn trưởng Trung đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đoàn trưởng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 20.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, p, q, r và s khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, p, q, r và s khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
6. Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục An ninh nội địa, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng, Tư lệnh Cảnh sát cơ động có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, p, q, r và s khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 20.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các điểm b, c, d và l khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
5. Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm đ, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các điểm b, c, d và l khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
6. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh; Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm đ, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các điểm b, c, d và l khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 20.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các điểm c, d và i khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 30.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các điểm c, d và i khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các điểm c, d và i khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
7. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các điểm c, d và i khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
1. Trưởng đại diện Cảng vụ hàng hải, Trưởng đại diện Cảng vụ hàng không, Trưởng đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 20.000.000 đồng.
2. Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc Cảng vụ hàng không, Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d và điểm i khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
Khi phát hiện vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt quy định tại các Điều 38, 39, 40, 41, 42, 43 và Điều 44 Nghị định này và công chức, viên chức, người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đang làm nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra về bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em theo văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính.
ENTITLEMENT TO PRODUCE OFFENSE NOTICE AND IMPOSE PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS
Article 37. Classification of entitlement to impose penalties
1. Labor - war invalids and social affair inspectors are entitled to impose penalties for violations under Chapter II hereof.
2. Health inspectors are entitled to impose penalties for violations under Articles 12, 17, 21, 25, 29, and 33 hereof.
3. Education and training inspectors are entitled to impose penalties for violations under Article 13, Point b Clause 1 Article 18 and Articles 26, 28, 33, and 34 hereof.
4. Transport inspectors are entitled to impose penalties for violations under Articles 15 and 35 hereof.
5. Culture, sports, and tourism inspectors are entitled to impose penalties for violations under Clause 3 Article 11, Point b Clause 1 Article 18, Clause 1 Article 23, and Articles 29, 30, 33, and 34 hereof.
6. Information and communication inspectors are entitled to impose penalties for violations under Point dd Clause 1 Article 11, Clause 3 Article 11, and Articles 16, 30, 31, and 36 hereof.
7. Legal affair inspectors are entitled to impose penalties for violations under Point b Clause 1 Article 11, Clause 2 Article 11, and Point b Clause 1 Article 23 hereof.
8. Home affair inspectors are entitled to impose penalties for violations under Article 27 hereof.
9. Construction inspectors are entitled to impose penalties for violations under Articles 33, 34, and 35 hereof.
10. Market surveillance authorities are entitled to impose penalties for violations under Clause 1 Article 16, Article 29, Article 30, and Article 36 hereof.
11. People’s Public Security forces are entitled to impose penalties for violations under Articles 7, 8, 9, 10, 11, 15, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, Point a Clause 1, Clause 2, Clause 3 Article 26, Articles 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33, 34, 35, and 36 hereof.
12. Border guards are entitled to impose penalties for violations under Articles 7, 8, 11, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 28, 29, and Clause 2 Article 30 hereof.
13. Vietnam coast guards are entitled to impose penalties for violations under Clause 2 and Clause 3 Article 15, Clause 2 Article 18, Article 20, Clause 1 Article 22, Clause 3 Article 23, Clause 1 Article 24, Article 28, Clause 2 Article 30, and Point b Clause 1 Article 35 hereof.
14. Port authorities, airport authorities, and inland waterway port authorities are entitled to impose penalties for violations under Articles 15 and 35 hereof.
15. Chairpersons of People’s Committees are entitled to impose penalties for violations under Chapter II hereof.
Article 38. Powers of inspectors
1. Inspectors and individuals assigned to conduct specialized inspection, while performing tasks under Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, and 9 Article 37 hereof, have the power to:
a) Impose warnings;
b) Impose a fine up to VND 500.000;
c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violation whose values do not exceed VND 1.000.000;
d) Adopt remedial measures under Points a and dd Clause 1 Article 28 of the Law on Imposing Penalties for Administrative Violations.
2. Chief inspectorates of departments under Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, and 9 Article 37 hereof have the power to:
a) Impose warnings;
b) Impose a fine up to VND 25.000.000;
c) Revoke the license of operation temporarily or suspend the operation temporarily;
d) Confiscate exhibits and instrument of administrative violation whose values do not exceed VND 50.000.000;
dd) Adopt remedial measures specified in Clause 3 Article 4 hereof.
3. Chief Inspectorate of Ministry mentioned under Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, and 9 Article 37 hereof and Director of Directorate of Vocational Education and Training have the power to:
a) Impose warnings;
b) Impose a fine up to VND 50.000.000;
c) Revoke the license of operation temporarily or suspend the operation temporarily;
d) Confiscate exhibits and instrument of administrative violations;
dd) Adopt remedial measures specified in Clause 3 Article 4 hereof.
4. Heads of specialized ministerial inspectorates mentioned under Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, and 9 Article 37 hereof have the power to:
a) Impose warnings;
b) Impose a fine up to VND 35.000.000;
c) Revoke the license of operation temporarily or suspend the operation temporarily;
d) Confiscate exhibits and instrument of administrative violation whose values do not exceed VND 70.000.000;
dd) Adopt remedial measures specified in Clause 3 Article 4 hereof.
5. Heads of specialized department inspectorates have the power to impose penalties in accordance with Clause 2 of this Article.
Article 39. Entitlement of Chairpersons of People’s Committees
1. Chairpersons of People’s Committees of communes have the power to:
a) Impose warnings;
b) Impose a fine up to VND 5.000.000;
c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violation whose values do not exceed VND 10.000.000;
d) Adopt remedial measures under Points a and dd Clause 1 Article 28 of the Law on Imposing Penalties for Administrative Violations.
2. Chairpersons of People’s Committees of districts have the power to:
a) Impose warnings;
b) Impose a fine up to VND 25.000.000;
c) Revoke the license of operation temporarily or suspend the operation temporarily;
d) Confiscate exhibits and instrument of administrative violations;
dd) Adopt remedial measures specified in Clause 3 Article 4 hereof.
3. Chairpersons of People’s Committees of provinces have the power to:
a) Impose warnings;
b) Impose a fine up to VND 50.000.000;
c) Revoke the license of operation temporarily or suspend the operation temporarily;
d) Confiscate exhibits and instrument of administrative violations;
dd) Adopt remedial measures specified in Clause 3 Article 4 hereof.
Article 40. Entitlement of Market surveillance authority
1. Market surveillance personnel, while on duty, have the power to:
a) Impose warnings;
b) Impose a fine up to VND 500.000;
2. Chiefs of Market surveillance teams, Heads of Professional Affair Departments affiliated to Departments of Market Surveillance Professional Affairs have the power to:
a) Impose warnings;
b) Impose a fine up to VND 25.000.000;
c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violation whose values do not exceed VND 50.000.000;
d) Enforce remedial measures under Points dd, h, and i Clause 1 Article 28 of the Law on Imposing Penalties for Administrative Violations and Points d, p, q, and r Clause 3 Article 4 hereof.
3. Directors of Departments of Market Surveillance of provinces and Directors of Departments of Market Surveillance Professional Affairs affiliated to the Vietnam Directorate of Market Surveillance have the power to:
a) Impose warnings;
b) Impose a fine up to VND 50.000.000;
c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violations;
d) Revoke the license of operation temporarily or suspend the operation temporarily;
dd) Enforce remedial measures under Points dd, h, and i Clause 1 Article 28 of the Law on Imposing Penalties for Administrative Violations and Points d, p, q, and r Clause 3 Article 4 hereof.
4. Director of Vietnam Directorate of Market Surveillance has the power to:
a) Impose warnings;
b) Impose a fine up to VND 50.000.000;
c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violations;
d) Revoke the license of operation temporarily or suspend the operation temporarily;
dd) Enforce remedial measures under Points dd, h, and i Clause 1 Article 28 of the Law on Imposing Penalties for Administrative Violations and Points d, p, q, and r Clause 3 Article 4 hereof.
Article 41. Entitlement of the People’s Public Security
1. People’s Public Security officers while on duty have the power to:
a) Impose warnings;
b) Impose a fine up to VND 500.000.
2. Heads of Mobile Police companies, heads of stations, and commanders of individuals under Clause 1 of this Article have the power to:
a) Impose warnings;
b) Impose a fine up to VND 1.500.000.
3. Heads of police authorities of communes, heads of police stations, heads of border police posts, export-processing zone police posts, heads of border police authorities of international airports, commanding officers of mobile police battalions, commanding officers of naval forces:
a) Impose warnings;
b) Impose a fine up to VND 2.500.000;
c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violation whose values do not exceed VND 5.000.000;
d) Adopt remedial measures under Points a and dd Clause 1 Article 28 of the Law on Imposing Penalties for Administrative Violations.
4. Chiefs of police authorities of districts; Head of Professional Department Affair affiliated to the Internal Political Security Department; Head of Professional Affair Department affiliated to the Police Department for Administrative Management of Social Order; Head of Professional Affair Department affiliated to the Traffic Police Department; Head of Professional Affair Department affiliated to The Police Department of Fire Prevention and Fighting and Rescue; Head of Professional Affair Department affiliated to the Department of Cyber Security and Hi-tech Crime Prevention; Head of Professional Affair Department affiliated to the Vietnam Immigration Department; Directors of the following entities affiliated to provincial police authority: Director of Internal Political Security Department, Director of Police Department for Administrative Management of Social Order, Director of Investigation Police Department on Social Order Crimes, Director of Investigation Police Department on Corruption, Economic, and Smuggling Crimes, Director of Investigation Police Department on Drug-related Crimes, Director of Traffic Police Department, Director of the Road-Railway Traffic Police Division, Director of the Road Traffic Police Division, Director of the Waterway Traffic Police Division, Director of the Mobile Police Department, Director of Security Guard Department, Director of Criminal Judgment Execution and Judicial Assistance Division, Chief of Police Division for Prevention and Control of Environmental Crimes, Chief of Firefighting, Prevention and Rescue Police Division, Director of Cybersecurity, Hi-Tech Crime Prevention and Control Division, Director of Immigration Division, Director of Economic Security Division, Director of External Security Division, Commanding Officer of Mobile Police Regiment, Captain of Squadron have the power to:
a) Impose warnings;
b) Impose a fine up to VND 10.000.000;
c) Revoke the license of operation temporarily or suspend the operation temporarily;
d) Confiscate exhibits and instrument of administrative violation whose values do not exceed VND 20.000.000;
dd) Adopt remedial measures under Points a and dd Clause 1 Article 28 of the Law on Imposing Penalties for Administrative Violations and Points a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, p, q, r and s Clause 3 Article 4 hereof.
5. Directors of provincial police authorities have the power to:
a) Impose warnings;
b) Impose a fine up to VND 25.000.000;
c) Revoke the license of operation temporarily or suspend the operation temporarily;
d) Confiscate exhibits and instrument of administrative violations;
dd) Adopt remedial measures under Points a, dd, and i Clause 1 Article 28 of the Law on Imposing Penalties for Administrative Violations and Points a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, p, q, r and s Clause 3 Article 4 hereof.
6. Director of the Internal Political Security Department; Director of the Economic Security Department; Director of the Police Department for Social Order Administration; Director of the Investigation Police Department for Social Order Crimes; Director of the Investigation Police Department for Corruption, Economic and Smuggling Crimes; Director of the Investigation Police Department for Drug Crimes; Director of the Traffic Police Department; Director of the Firefighting, Prevention and Rescue Police Department; Director of the Police Department for Prevention and Control of Environmental Crimes; Director of the Cybersecurity, Hi-tech Crimes Prevention and Control Department; Director of the Internal Security Department; Director of the Police Department for Management of Retention and Execution of Criminal Judgments at Community, and Commander of the Mobile Police have the power to:
a) Impose warnings;
b) Impose a fine up to VND 50.000.000;
c) Revoke the license of operation temporarily or suspend the operation temporarily;
d) Confiscate exhibits and instrument of administrative violations;
dd) Adopt remedial measures under Points a, dd, and i Clause 1 Article 28 of the Law on Imposing Penalties for Administrative Violations and Points a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, p, q, r and s Clause 3 Article 4 hereof.
Article 42. Entitlement of Border Guard
1. Border Guard soldiers while on duty have the power to:
a) Impose warnings;
b) Impose a fine up to VND 500.000;
2. Heads of posts and Commanding Officers of individuals under Clause 1 of this Article have the power to:
a) Impose warnings;
b) Impose a fine up to VND 2.500.000;
3. Chiefs of Task Force Teams for drug and crime prevention and control affiliated to the Task Force Commissions for drug and crime prevention and control have the power to:
a) Impose warnings;
b) Impose a fine up to VND 5.000.000;
c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violation whose values do not exceed VND 10.000.000;
d) Adopt remedial measures under Point dd Clause 1 Article 28 of the Law on Imposing Penalties for Administrative Violations.
4. Commanding Officers of Border Guard Posts, Captains of Naval Border Guard Flotillas, Commanders of the Border Guard Commands at port border gates have power to:
a) Impose warnings;
b) Impose a fine up to VND 10.000.000;
c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violation whose values do not exceed VND 20.000.000;
d) Enforce remedial measures under Point dd Clause 1 Article 28 of the Law on Imposing Penalties for Administrative Violations and Points b, c, d, and l Clause 3 Article 4 hereof.
5. Leaders of Task Force Commissions for Drug and Crime Prevention and Control affiliated to Department of Drug and Crime Prevention and Control affiliated to the Command of Border Guards have the power to:
a) Impose warnings;
b) Impose a fine up to VND 25.000.000;
c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violation whose values do not exceed VND 50.000.000;
d) Enforce remedial measures under Points dd and i Clause 1 Article 28 of the Law on Imposing Penalties for Administrative Violations and Points b, c, d, and l Clause 3 Article 4 hereof.
6. Chief Commanders of provincial Border Guards; Captains of Naval Border Guard Squadrons, and Director of the Department of Drug and Crime Prevention and Control affiliated to the Command of Border Guards shall have the power to:
a) Impose warnings;
b) Impose a fine up to VND 50.000.000;
c) Revoke the license of operation temporarily or suspend the operation temporarily;
d) Confiscate exhibits and instrument of administrative violations;
dd) Enforce remedial measures under Points dd and i Clause 1 Article 28 of the Law on Imposing Penalties for Administrative Violations and Points b, c, d, and l Clause 3 Article 4 hereof.
Article 43. Entitlement of Vietnam Coast Guard
1. Members of the Vietnam Coast Guard while on duty have the power to:
a) Impose warnings;
b) Impose a fine up to VND 1.000.000.
2. Director of Professional Affair Department of Vietnam Coast Guard has the power to:
a) Impose warnings;
b) Impose a fine up to VND 2.500.000.
3. Leaders of Professional Affair Teams of the Vietnam Coast Guard and Chiefs of Vietnam Coast Guard posts have the power to:
a) Impose warnings;
b) Impose a fine up to VND 5.000.000;
c) Enforce adoption of remedial measures under Point dd Clause 1 Article 28 of the Law on Imposing Penalties for Administrative Violations.
4. Captain of Coast Guard Flotilla has the power to:
a) Impose warnings;
b) Impose a fine up to VND 10.000.000;
c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violation whose values do not exceed VND 20.000.000;
d) Adopt remedial measures under Point dd Clause 1 Article 28 of the Law on Imposing Penalties for Administrative Violations and Points c, d, and i Clause 3 Article 4 hereof.
5. Captains of Naval Border Guard Squadrons; Heads of Reconnaissance Commissions; Heads of Task Force Commissions for Drug Crime Prevention and Control affiliated to the Command of Coast Guard of Vietnam have the power to:
a) Impose warnings;
b) Impose a fine up to VND 15.000.000;
c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violation whose values do not exceed VND 30.000.000;
d) Adopt remedial measures under Point dd Clause 1 Article 28 of the Law on Imposing Penalties for Administrative Violations and Points c, d, and i Clause 3 Article 4 hereof.
6. Regional Commands of Coast Guard and Director of the Department of Operations and Legislation under the control of the Command of Coast Guard of Vietnam have the power to:
a) Impose warnings;
b) Impose a fine up to VND 25.000.000;
c) Temporarily suspend license of operation;
d) Confiscate exhibits and instrument of administrative violations;
dd) Adopt remedial measures under Point dd Clause 1 Article 28 of the Law on Imposing Penalties for Administrative Violations and Points c, d, and i Clause 3 Article 4 hereof.
7. The Commander of Coast Guard of Vietnam have the power to:
a) Impose warnings;
b) Impose a fine up to VND 50.000.000;
c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violations;
d) Adopt remedial measures under Point dd Clause 1 Article 28 of the Law on Imposing Penalties for Administrative Violations and Points c, d, and i Clause 3 Article 4 hereof.
Article 44. Entitlement of Maritime Administration, Airports Authority, Inland Waterway Port Authority
1. Representatives of head of Maritime Administration, representatives of head of Airports Authority, representatives of head of Inland Waterway Port Authority have the power to:
a) Impose warnings;
b) Impose a fine up to VND 10.000.000;
c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violation whose values do not exceed VND 20.000.000.
2. Director of Maritime Administration, Director of Airports Authority, Director of Inland Waterway Port Authority have the power to:
a) Impose warnings;
b) Impose a fine up to VND 50.000.000;
c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violations;
d) Adopt remedial measures under Point d and i Clause 3 Article 4 hereof.
Article 45. Entitlement to produce offense notice
Upon discovery of administrative violations, competent individuals under Articles 38 through 44 hereof and officials, public officials, members of the People’s Army forces, and People’s Public Security forces who are conducting inspection and examination duty regarding social protection, assistance and children affairs in accordance with legislative documents or administrative documents issued by competent authorities and individuals must promptly produce offense notice.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực