Chương II Nghị định 130/2021/NĐ-CP: Hành vi vi phạm hành chính , hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
Số hiệu: | 130/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Vũ Đức Đam |
Ngày ban hành: | 30/12/2021 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2022 |
Ngày công báo: | 15/01/2022 | Số công báo: | Từ số 57 đến số 58 |
Lĩnh vực: | Văn hóa - Xã hội, Vi phạm hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thêm quy định xử phạt VPHC liên quan đến hành vi xâm hại trẻ em
Ngày 30/12/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em.
Theo đó, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Lợi dụng việc nhận chăm sóc thay thế trẻ em để thực hiện hành vi gây tổn hại về thể chất, tình cảm, tâm lý, danh dự, nhân phẩm của trẻ em dưới các hình thức bạo lực, bóc lột, bỏ rơi, bỏ mặc trẻ em và các hình thức gây tổn hại khác; (Nội dung mới)
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh (nếu có); Buộc chấm dứt việc nhận chăm sóc thay thế, chuyển hình thức chăm sóc thay thế trẻ em phù hợp.
- Lợi dụng chế độ, chính sách của Nhà nước và sự hỗ trợ, giúp đỡ của tổ chức, cá nhân dành cho trẻ em để trục lợi.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Nghị định 130/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/01/2022 và thay thế Nghị định 144/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 250.000 đồng đối với hành vi khai báo gian dối để được hưởng trợ giúp xã hội khẩn cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Phạt tiền từ 250.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi khai báo gian dối để được hưởng trợ giúp xã hội khẩn cấp từ 02 người đến dưới 10 người.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi khai báo gian dối để được hưởng trợ giúp xã hội khẩn cấp từ 10 người trở lên.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Khai báo gian dối để được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
b) Khai báo gian dối để được hưởng hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng;
c) Khai báo gian dối để được tiếp nhận vào các cơ sở trợ giúp xã hội hoặc cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng tập trung.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và điểm a, điểm b khoản 4 Điều này;
b) Dừng trợ giúp xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng tập trung đối với hành vi vi phạm tại điểm c khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bắt nhịn ăn, nhịn uống, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bắt sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc thực hiện các hình thức đối xử tồi tệ khác với đối tượng bảo trợ xã hội mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Không chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng việc nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội để trục lợi;
b) Bắt buộc đối tượng bảo trợ xã hội lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi dụ dỗ, lôi kéo hoặc ép buộc đối tượng bảo trợ xã hội thực hiện hành vi vi phạm pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với cơ sở trợ giúp xã hội thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm tại điểm b khoản 1, điểm a, b khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Buộc chịu mọi chi phí khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho đối tượng bảo trợ xã hội bị ảnh hưởng sức khỏe do hành vi vi phạm tại điểm a, b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lưu trữ không đầy đủ các loại hồ sơ cơ bản của đối tượng bảo trợ xã hội.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lưu trữ các loại hồ sơ của đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật;
b) Không báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động của cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật;
c) Cấp không đủ hoặc cấp không bảo đảm chất lượng vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày gồm: chăn, màn, chiếu, quần áo mùa hè, quần áo mùa đông, quần áo lót, khăn mặt, giày, dép, bàn chải đánh răng, thuốc chữa bệnh thông thường; vệ sinh cá nhân hàng tháng đối với đối tượng bảo trợ xã hội là nữ, sách vở, đồ dùng học tập đối với đối tượng đang đi học và các đồ dùng khác theo quy định hiện hành.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức hoạt động phục hồi chức năng, lao động sản xuất; trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trong hoạt động tự quản, văn hóa, thể thao và các hoạt động khác phù hợp với lứa tuổi và sức khỏe của từng nhóm đối tượng bảo trợ xã hội;
b) Không cấp vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày gồm: chăn, màn, chiếu, quần áo mùa hè, quần áo mùa đông, quần áo lót, khăn mặt, giày, dép, bàn chải đánh răng, thuốc chữa bệnh thông thường, vệ sinh cá nhân hàng tháng đối với đối tượng bảo trợ xã hội là nữ, sách vở, đồ dùng học tập đối với đối tượng đang đi học và các đồ dùng khác theo quy định hiện hành.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng kinh phí, cơ sở vật chất của cơ sở trợ giúp xã hội sai mục đích;
b) Thu tiền dịch vụ đối với đối tượng bảo trợ xã hội trái với quy định của pháp luật;
c) Không bảo đảm một trong các điều kiện về môi trường, y tế, vệ sinh, cơ sở vật chất, cán bộ, nhân viên;
d) Không tuân thủ quy trình, tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cơ sở hoạt động mà không đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Cơ sở hoạt động mà không có giấy phép theo quy định của pháp luật.
6. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với cơ sở trợ giúp xã hội thực hiện hành vi vi phạm tại điểm c, điểm d khoản 4 và khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả cho đối tượng bảo trợ xã hội các khoản tiền đã thu trái pháp luật đối với hành vi vi phạm tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm tại điểm a khoản 4 Điều này;
c) Buộc chịu mọi chi phí khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho đối tượng bảo trợ xã hội bị ảnh hưởng sức khỏe do hành vi vi phạm tại điểm c khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chi trả trợ cấp không đủ mức cho đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật;
b) Chi trả trợ cấp không đúng thời hạn cho đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không chi trả trợ cấp cho đối tượng bảo trợ xã hội;
b) Chi trả trợ cấp không đúng đối tượng bảo trợ xã hội.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chi trả đủ số tiền trợ cấp cho đúng đối tượng đối với hành vi vi phạm tại điểm a khoản 1 và các điểm a, b khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Để hư hỏng, thất thoát tiền, hàng cứu trợ, trừ trường hợp bất khả kháng do thiên tai, hỏa hoạn;
b) Sử dụng, phân phối tiền, hàng cứu trợ không đúng mục đích, không đúng đối tượng;
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bồi hoàn lại số tiền, hàng cứu trợ bị hư hỏng, thất thoát do thực hiện hành vi vi phạm tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này;
c) Buộc chịu mọi chi phí khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho người sử dụng hàng cứu trợ bị ảnh hưởng sức khỏe do hành vi vi phạm tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kỳ thị, phân biệt đối xử người khuyết tật;
b) Cản trở quyền kết hôn, quyền nuôi con hợp pháp của người khuyết tật;
c) Cản trở người khuyết tật sống độc lập, hòa nhập cộng đồng;
d) Cản trở người khuyết tật tham gia bình đẳng vào các hoạt động xã hội;
đ) Cản trở người khuyết tật thực hiện quyền tiếp cận công nghệ thông tin.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hình ảnh, thông tin cá nhân, tình trạng của người khuyết tật, tổ chức của người khuyết tật, tổ chức vì người khuyết tật để trục lợi hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lôi kéo, dụ dỗ hoặc ép buộc người khuyết tật thực hiện hành vi vi phạm pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tư vấn biện pháp phòng ngừa và phát hiện sớm khuyết tật;
b) Không ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh cho một trong các đối tượng: người khuyết tật đặc biệt nặng, người cao tuổi khuyết tật, phụ nữ khuyết tật có thai theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không xác định khuyết tật bẩm sinh đối với trẻ em sơ sinh.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật khi tiến hành cải tạo, sửa chữa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm các điều kiện dạy và học phù hợp với người khuyết tật theo quy định của pháp luật;
b) Không cung cấp phương tiện, tài liệu hỗ trợ học tập dành riêng cho người khuyết tật theo quy định của pháp luật;
c) Không cho phép người khuyết tật được miễn, giảm một số môn học hoặc nội dung và hoạt động giáo dục mà khả năng của người khuyết tật không thể đáp ứng;
d) Từ chối người khuyết tật nhập học ở độ tuổi cao hơn theo quy định của pháp luật;
đ) Đặt ra điều kiện tuyển sinh có nội dung hạn chế người khuyết tật, trừ một số trường hợp theo quy định của pháp luật;
e) Không thực hiện ưu tiên tuyển sinh đối với người khuyết tật theo quy định của pháp luật;
g) Cản trở quyền học tập của người khuyết tật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện miễn, giảm học phí, chi phí đào tạo và các khoản đóng góp khác theo quy định của pháp luật về giáo dục;
b) Không thực hiện cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất dạy và học bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật khi tiến hành cải tạo, sửa chữa cơ sở giáo dục.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không tư vấn việc làm cho người khuyết tật theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không duy trì các điều kiện bảo đảm hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định cho người khuyết tật sau khi tổ chức hoạt động đào tạo từ 06 tháng trở lên;
b) Không có đủ chương trình, giáo trình, đội ngũ nhà giáo và không bảo đảm hình thức, thời gian đào tạo phù hợp với người khuyết tật;
c) Không cấp văn bằng, chứng chỉ sơ cấp, chứng chỉ đào tạo khi người khuyết tật có đủ điều kiện được cấp văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
1. Không ưu tiên bán vé cho người khuyết tật, người cao tuổi;
2. Người có trách nhiệm theo quy định của pháp luật mà không giúp đỡ, sắp xếp chỗ ngồi thuận tiện cho người khuyết tật, người cao tuổi;
3. Từ chối chuyên chở người khuyết tật hoặc từ chối chuyên chở phương tiện, thiết bị hỗ trợ phù hợp của người khuyết tật bằng phương tiện giao thông công cộng.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp sản xuất, phân phối sản phẩm, dịch vụ thông tin và truyền thông, bao gồm phần cứng, phần mềm và nội dung thông tin số vi phạm một trong các quy định bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn, công nghệ hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận, sử dụng sản phẩm, dịch vụ thông tin và truyền thông.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi áp dụng không đúng đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi về cho vay vốn với lãi suất ưu đãi và hỗ trợ khác cho hoạt động nghiên cứu, chế tạo, sản xuất và cung cấp dịch vụ, phương tiện hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận công nghệ thông tin và truyền thông.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện không đầy đủ trách nhiệm của thành viên Hội đồng xác định mức độ khuyết tật;
b) Thực hiện không đầy đủ phương pháp xác định mức độ khuyết tật, xác định lại mức độ khuyết tật.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện trách nhiệm của thành viên Hội đồng xác định mức độ khuyết tật;
b) Không thực hiện phương pháp xác định mức độ khuyết tật, xác định lại mức độ khuyết tật.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng việc xác định mức độ khuyết tật để trục lợi;
b) Từ chối xác định lại mức độ khuyết tật mà không có lý do chính đáng;
c) Gian dối trong việc xác định mức độ khuyết tật, cấp giấy xác nhận mức độ khuyết tật.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm tại điểm a khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại giấy xác nhận mức độ khuyết tật đối với hành vi vi phạm tại điểm c khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cản trở người cao tuổi sống chung với con, cháu hoặc sống riêng;
b) Cản trở người cao tuổi thực hiện quyền về sở hữu tài sản, quyền tham gia hoạt động văn hóa, giáo dục, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch, nghỉ ngơi và các quyền hợp pháp khác;
c) Không miễn các khoản đóng góp cho các hoạt động xã hội đối với người cao tuổi;
d) Không ưu tiên người cao tuổi nhận tiền, hiện vật cứu trợ, chăm sóc sức khỏe và chỗ ở nhằm khắc phục khó khăn ban đầu khi người cao tuổi gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc rủi ro bất khả kháng khác;
đ) Không thực hiện chi trả khoản tiền hỗ trợ của Nhà nước cho người cao tuổi theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi bắt nhịn ăn, nhịn uống, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bắt sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc thực hiện các hình thức đối xử tồi tệ khác với người cao tuổi.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc xin lỗi khi có yêu cầu đối với hành vi vi phạm tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc hoàn trả cho người cao tuổi các khoản tiền đã thu trái pháp luật đối với hành vi vi phạm tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Buộc chi trả cho người cao tuổi khoản tiền hỗ trợ của Nhà nước đối với hành vi vi phạm tại điểm đ khoản 1 Điều này;
d) Buộc chịu mọi chi phí khám chữa bệnh (nếu có) cho người cao tuổi bị ảnh hưởng sức khỏe do hành vi vi phạm tại khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng người cao tuổi theo quy định của pháp luật;
b) Không thực hiện đầy đủ cam kết theo hợp đồng dịch vụ đã ký kết để chăm sóc người cao tuổi theo quy định của pháp luật;
c) Lợi dụng việc chăm sóc, phụng dưỡng người cao tuổi để trục lợi.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm tại điểm c khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kích động, xúi giục người khác thực hiện hành vi vi phạm pháp luật đối với người khuyết tật, người cao tuổi.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cưỡng ép người khác thực hiện hành vi vi phạm pháp luật đối với người khuyết tật, người cao tuổi mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Ép buộc người cao tuổi làm những việc trái quy định của pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Trả thù, đe dọa người giúp đỡ người cao tuổi, người phát hiện, báo tin ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật đối với người cao tuổi.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em trừ trường hợp bị buộc phải tạm thời cách ly trẻ em hoặc trẻ em được chăm sóc thay thế theo quy định của pháp luật;
b) Cha mẹ, người chăm sóc trẻ em không quan tâm chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em, không thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em hoặc bỏ mặc trẻ em tự sinh sống, cắt đứt quan hệ tình cảm và vật chất với trẻ em hoặc ép buộc trẻ em không sống cùng gia đình, trừ trường hợp bị buộc phải tạm thời cách ly trẻ em hoặc trẻ em được chăm sóc thay thế theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em có hành vi cố ý bỏ rơi trẻ em.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bắt nhịn ăn, nhịn uống, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bắt sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc các hình thức đối xử tồi tệ khác với trẻ em;
b) Gây tổn hại về tinh thần, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, lăng mạ, chửi mắng, đe dọa, cách ly ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em;
c) Cô lập, xua đuổi hoặc dùng các biện pháp trừng phạt để dạy trẻ em gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em;
d) Thường xuyên đe dọa trẻ em bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn hại về tinh thần.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho trẻ em đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe trẻ em đối với hành vi vi phạm tại điểm d khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bắt trẻ em làm công việc gia đình quá sức, quá thời gian, ảnh hưởng đến việc học tập, vui chơi, giải trí, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của trẻ em;
b) Tổ chức, xúi giục, ép buộc trẻ em tảo hôn.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức, ép buộc trẻ em đi xin ăn;
b) Cho thuê, cho mượn trẻ em hoặc sử dụng trẻ em để xin ăn.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Dẫn dắt, rủ rê, xúi giục, dụ dỗ, lôi kéo, kích động, lợi dụng, ép buộc làm trung gian giao dịch hoạt động bóc lột trẻ em;
b) Dẫn dắt, rủ rê, xúi giục, dụ dỗ, lôi kéo, kích động, lợi dụng trẻ em lao động trái quy định của pháp luật;
c) Bắt trẻ em lao động trước tuổi, quá thời gian, làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật hoặc làm việc ở nơi mất an ninh trật tự, có ảnh hưởng xấu đến nhân cách và sự phát triển của trẻ em. Trường hợp người sử dụng lao động sử dụng trẻ em làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
d) Bóc lột sức lao động trẻ em. Trường hợp người sử dụng lao động lợi dụng danh nghĩa học nghề, tập nghề để bóc lột sức lao động của trẻ em thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho trẻ em đối với hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng trẻ em thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Rủ rê trẻ em thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Xúi giục, kích động trẻ em thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ trẻ em thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Ép buộc trẻ em thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chịu mọi chi phí khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho trẻ em đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện trách nhiệm bảo đảm chế độ dinh dưỡng phù hợp với sự phát triển thể chất, tinh thần của trẻ em theo từng độ tuổi;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng bệnh, tư vấn và hỗ trợ trẻ em trong chăm sóc sức khỏe sinh sấn, sức khỏe tình dục.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện, cản trở phụ nữ mang thai tiếp cận dịch vụ y tế để được tư vấn sàng lọc, phòng ngừa các bệnh tật bẩm sinh cho trẻ em;
b) Không chấp hành các quyết định, biện pháp, quy định của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền để bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe của trẻ em;
c) Áp dụng phong tục, tập quán có hại, ảnh hưởng đến sức khỏe trẻ em;
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hủy hoại sách, vở, đồ dùng học tập của trẻ em;
b) Cố ý không thực hiện nghĩa vụ đóng góp cho việc học tập của trẻ em theo quy định của pháp luật;
c) Không bảo đảm thời gian, điều kiện học tập cho trẻ em.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi cản trở việc đi học của trẻ em.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc trẻ em bỏ học, nghỉ học.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chịu mọi chi phí để mua sách, vở, đồ dùng học tập cho trẻ em đối với hành vi vi phạm tại điểm a khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cản trở trẻ em tham gia các hoạt động xã hội phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành, nhu cầu, năng lực của trẻ em, trừ trường hợp vì lợi ích tốt nhất của trẻ em;
b) Cản trở trẻ em bày tỏ ý kiến, nguyện vọng và tham gia vào các vấn đề về trẻ em;
c) Cản trở quyền giữ gìn, phát huy bản sắc;
d) Cản trở quyền vui chơi, giải trí, tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Ép buộc, trù dập khi trẻ em bày tỏ ý kiến, nguyện vọng và tham gia vào các vấn đề về trẻ em;
b) Không tôn trọng, lắng nghe, xem xét, phản hồi, giải thích ý kiến, nguyện vọng của trẻ em;
c) Không tiếp nhận, giải quyết, phản hồi ý kiến, kiến nghị, nguyện vọng của trẻ em, tổ chức đại diện tiếng nói nguyện vọng của trẻ em theo quy định;
d) Không công khai, công khai không chính xác thông tin về kế hoạch học tập và rèn luyện, chế độ nuôi dưỡng và các khoản đóng góp theo quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kỳ thị, phân biệt đối xử với trẻ em vì đặc điểm cá nhân, hoàn cảnh gia đình, giới tính, dân tộc, quốc tịch, tín ngưỡng, tôn giáo của trẻ em.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc xin lỗi khi có yêu cầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Buộc thực hiện công khai chính xác thông tin theo quy định, buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo, không cung cấp hoặc che giấu thông tin về trẻ em có nguy cơ bị bóc lột, bị bạo lực và có nguy cơ bị xâm hại khác cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền;
b) Ngăn cản việc cung cấp thông tin về trẻ em có nguy cơ bị bóc lột, bị bạo lực và có nguy cơ bị xâm hại khác cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không cung cấp hoặc che giấu thông tin về trẻ em bị xâm hại cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền;
b) Không thông báo cho nơi tiếp nhận thông tin về hành vi xâm hại trẻ em;
c) Ngăn cản việc cung cấp thông tin về trẻ em bị xâm hại cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền;
d) Không cung cấp thông tin và phối hợp để thực hiện việc kiểm tra tính xác thực về hành vi xâm hại, tình trạng mất an toàn, mức độ nguy cơ gây tổn hại đối với trẻ em khi được cơ quan, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
đ) Không bảo mật thông tin, thông báo, tố giác hành vi xâm hại trẻ em.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đầy đủ, kịp thời việc hỗ trợ, can thiệp đối với trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
b) Từ chối, không thực hiện việc hỗ trợ, can thiệp, chăm sóc thay thế đối với trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp sản phẩm, dịch vụ không an toàn, không thân thiện, gây tổn hại cho trẻ em;
b) Bán chất gây nghiện, chất kích thích khác, thực phẩm không bảo đảm an toàn, có hại cho trẻ em;
c) Cho trẻ em sử dụng chất gây nghiện, chất kích thích khác, thực phẩm không bảo đảm an toàn, có hại cho trẻ em.
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này;
b) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh có liên quan đến hành vi vi phạm trong thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy sản phẩm, thực phẩm không an toàn, có hại cho trẻ em đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc chịu mọi chi phí khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho trẻ em đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ Internet và các dịch vụ khác có nội dung ảnh hưởng đến sự phát triển lành mạnh của trẻ em.
2. Phạt tiền đối với một trong các hành vi sản xuất, xuất bản, sao chép, lưu hành, vận hành, phát tán, sở hữu, vận chuyển, tàng trữ, kinh doanh xuất bản phẩm, đồ chơi, trò chơi và những sản phẩm khác phục vụ đối tượng trẻ em nhưng có nội dung ảnh hưởng đến sự phát triển lành mạnh của trẻ em, theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi vi phạm từ 01 sản phẩm đến dưới 10 sản phẩm;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vi phạm từ 10 sản phẩm đến dưới 50 sản phẩm;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng khi vi phạm từ 50 sản phẩm đến dưới 100 sản phẩm;
d) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi vi phạm từ 100 sản phẩm đến dưới 200 sản phẩm;
đ) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng khi vi phạm từ 200 sản phẩm đến dưới 500 sản phẩm;
e) Từ 30.000.000 đồng đến 40.00.000 đồng khi vi phạm từ 500 sản phẩm đến dưới 1.000 sản phẩm;
g) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng khi vi phạm từ 1.000 sản phẩm trở lên.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không ghi chú về việc trẻ em không được sử dụng trên xuất bản phẩm, ấn phẩm, đồ chơi nếu xuất bản phẩm, ấn phẩm, đồ chơi có nội dung không phù hợp với trẻ em;
b) Không thông báo tuổi của trẻ em không được xem, nghe các chương trình phát thanh, truyền hình, nghệ thuật, điện ảnh và các cuộc trình diễn nếu có nội dung không phù hợp với trẻ em;
c) Không thực hiện yêu cầu về ghi thông tin trên xuất bản phẩm dành cho trẻ em.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về cảnh báo nội dung không phù hợp với trẻ em trên các chương trình của kênh phát thanh, kênh truyền hình, báo chí và xuất bản phẩm.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi đưa hình ảnh của trẻ em vào sản phẩm văn hóa, thông tin, truyền thông có nội dung khiêu dâm, bạo lực, kinh dị.
Tịch thu xuất bản phẩm, ấn phẩm, đồ chơi, trò chơi và những sản phẩm khác phục vụ đối tượng trẻ em đối với hành vi vi phạm tại khoản 2, điểm a, điểm c khoản 3 và khoản 4 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc gỡ bỏ tin, bài trên báo điện tử, tạp chí điện tử, báo nói, báo hình, xuất bản phẩm điện tử đối với hành vi vi phạm tại điểm a, điểm c khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b) Buộc thu hồi ấn phẩm, đồ chơi, báo in và xuất bản phẩm đối với hành vi vi phạm tại khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này;
c) Buộc tiêu hủy sản phẩm văn hóa, thông tin, truyền thông có nội dung khiêu dâm, bạo lực, kinh dị đối với hành vi vi phạm tại khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi công bố, tiết lộ một trong các thông tin mà không được sự đồng ý của cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em, người giám hộ của trẻ em và trẻ em từ đủ 07 tuổi trở lên, gồm: tên, tuổi; đặc điểm nhận dạng cá nhân; thông tin về tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong bệnh án; hình ảnh cá nhân; thông tin về các thành viên trong gia đình, người chăm sóc trẻ em; tài sản cá nhân; số điện thoại; địa chỉ thư tín cá nhân; địa chỉ, thông tin về nơi ở, quê quán; địa chỉ, thông tin về trường, lớp, kết quả học tập và các mối quan hệ bạn bè của trẻ em; thông tin về dịch vụ cung cấp cho cá nhân trẻ em.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc xin lỗi khi có yêu cầu đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này;
b) Thu hồi, xóa, gỡ bỏ các thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng việc nhận chăm sóc thay thế trẻ em để thực hiện hành vi gây tổn hại về thể chất, tình cảm, tâm lý, danh dự, nhân phẩm của trẻ em dưới các hình thức bạo lực, bóc lột, bỏ rơi, bỏ mặc trẻ em và các hình thức gây tổn hại khác;
b) Lợi dụng chế độ, chính sách của Nhà nước và sự hỗ trợ, giúp đỡ của tổ chức, cá nhân dành cho trẻ em để trục lợi.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho trẻ em đối với hành vi vi phạm tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc chấm dứt việc nhận chăm sóc thay thế, chuyển hình thức chăm sóc thay thế trẻ em phù hợp đối với hành vi vi phạm tại điểm a khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xây dựng công trình, lắp đặt thiết bị của các cơ sở dịch vụ, cơ sở sản xuất, kho chứa hàng hóa độc hại, có nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ gần cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, điểm vui chơi, giải trí của trẻ em;
b) Xây dựng công trình, lắp đặt thiết bị của các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, điểm vui chơi, giải trí của trẻ em gần cơ sở dịch vụ, cơ sở sản xuất, kho chứa hàng hóa độc hại, có nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ.
Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với một trong các hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc di dời cơ sở dịch vụ, cơ sở sản xuất, kho chứa hàng hóa độc hại, có nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ hoặc cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, điểm vui chơi, giải trí của trẻ em do đặt không đúng phạm vi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc tháo dỡ công trình, thiết bị lắp đặt trái phép do thực hiện hành vi vi phạm tại điểm b khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lấn chiếm cơ sở hạ tầng dành cho việc học tập, vui chơi, giải trí và hoạt động dịch vụ bảo vệ trẻ em;
b) Sử dụng cơ sở hạ tầng dành cho việc học tập, vui chơi, giải trí và hoạt động dịch vụ bảo vệ trẻ em sai mục đích hoặc trái quy định của pháp luật.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng, thiết bị lắp đặt trái phép do thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo, cảnh báo những nơi nguy hiểm, độc hại, dễ cháy, nổ, điện giật, rơi, ngã và các nguy cơ khác dẫn đến tai nạn, thương tích cho trẻ em;
b) Không tuân thủ đầy đủ, kịp thời các biện pháp bảo đảm an toàn về sản xuất, kinh doanh, lưu hành các phương tiện giao thông vận tải dẫn đến tai nạn, thương tích cho trẻ em.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện kịp thời các biện pháp để khắc phục tình trạng thiếu an toàn đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc chịu mọi chi phí khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho trẻ em đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm khi kinh doanh, cung cấp dịch vụ trên môi trường mạng:
a) Cung cấp, chia sẻ thông tin, dịch vụ gây hại cho trẻ em, thông tin, dịch vụ giả mạo, độc hại, khiêu dâm, bạo lực, xúi giục tự tử, xuyên tạc, đe dọa, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em;
b) Không cảnh báo hoặc gỡ bỏ thông tin, dịch vụ gây hại cho trẻ em, thông tin, dịch vụ giả mạo, độc hại, khiêu dâm, bạo lực, xúi giục tự tử, xuyên tạc, đe dọa, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em;
c) Không sử dụng các biện pháp, công cụ bảo đảm an toàn về thông tin bí mật đời sống riêng tư của trẻ em; không gửi các thông điệp cảnh báo nguy cơ khi trẻ em cung cấp, thay đổi thông tin bí mật đời sống riêng tư của trẻ em;
d) Không thực hiện yêu cầu xóa, gỡ bỏ các thông tin cá nhân của trẻ em khi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em, người giám hộ của trẻ em hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ trẻ em yêu cầu;
đ) Không tổ chức tiếp nhận thông tin, đánh giá phân loại theo mức độ an toàn cho trẻ em được các cơ quan, tổ chức, cá nhân và trẻ em gửi tới;
e) Không công bố danh sách các mạng thông tin, dịch vụ, sản phẩm trực tuyến theo mức độ an toàn đối với trẻ em;
g) Không thực hiện việc phát hiện, loại bỏ các hình ảnh, tài liệu, thông tin không phù hợp với trẻ em, ảnh hưởng đến sự phát triển lành mạnh của trẻ em;
h) Không hướng dẫn sử dụng các dịch vụ, thiết bị công nghệ thông tin để bảo vệ trẻ em;
i) Không có biện pháp bảo vệ người tiếp cận thông tin, sử dụng dịch vụ là trẻ em.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng khi không có công cụ kiểm soát thời gian, bảo vệ trẻ em khỏi tình trạng lạm dụng, nghiện trò chơi điện tử. Trường hợp doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng có hành vi không áp dụng biện pháp, giải pháp hạn chế giờ chơi của trò chơi điện tử G1 đối với trẻ em thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử.
Tước quyền sử dụng giấy phép đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho trẻ em đối với hành vi vi phạm tại khoản 2 Điều này;
c) Buộc gỡ bỏ thông tin, dịch vụ gây hại cho trẻ em, thông tin, dịch vụ giả mạo, xuyên tạc xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em đối với hành vi vi phạm tại điểm a khoản 1 Điều này;
d) Buộc xóa, gỡ bỏ các thông tin cá nhân của trẻ em đối với hành vi vi phạm tại điểm c khoản 1 Điều này.
ADMINISTRATIVE VIOLATIONS, PENALTIES, AND REMEDIAL MEASURES
Section 1. ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN SOCIAL PROTECTION AFFAIRS
Article 6. Violation of regulations on application for social protection policies
1. A warning or a fine ranging from VND 100.000 to VND 250.000 shall be imposed on falsification of declaration in order to benefit from emergency social allowances, except for cases under Clause 2 and Clause 3 of this Article.
2. A fine ranging from VND 250.000 to VND 500.000 shall be imposed on falsification of declaration in order for 2 to 9 people to benefit from emergency social allowances.
3. A fine ranging from VND 500.000 to VND 1.000.000 shall be imposed on falsification of declaration in order for 10 people or more to benefit from emergency social allowances.
4. A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 3.000.000 shall be imposed on:
a) Falsification of declaration in order to benefit from monthly social allowances;
b) Falsification of declaration in order to benefit from monthly care and nurture funding;
c) Falsification of declaration in order to be admitted to social assistance establishments or concentrated care, nurture facilities.
5. Remedial measures:
a) Mandatory return of revenues illegally generated by the violations under Clauses 1, 2, 3 and Points a and b Clause 4 of this Article;
b) Cessation of social protection at the social assistance establishments or concentrated care, nurture facilities for violation under Point c Clause 4 of this Article.
Article 7. Violation of regulations on responsibilities for caring, nurturing social protection beneficiaries
1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed on:
a) Keep social protection beneficiaries in hunger, thirst; prevent or restrict personal hygiene of social protection beneficiaries; force social protection beneficiaries to live in toxic, hazardous environment or otherwise mistreat social protection beneficiaries in a manner that is not liable to criminal prosecutions;
b) Fail to care, nurture social protection beneficiaries.
2. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed on:
a) Exploit the care and nurture provided for social protection beneficiaries for personal gain;
b) Force social protection beneficiaries to engage in arduous, toxic, hazardous jobs in a manner that is not liable to criminal prosecutions.
3. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed on tempting, coercing, or forcing social protection beneficiaries to violate the law in a manner that is not liable to criminal prosecutions.
4. Additional forms of penalty:
Suspend operation of social assistance establishments in part or in whole for committing violations under Clauses 1, 2, and 3 of this Article.
5. Remedial measures:
a) Mandatory return of revenues illegally generated by the violations under Point b Clause 1, Points a and b Clause 2 and Clause 3 of this Article;
b) Mandatory payment of medical examination and treatment costs (if any) for social protection beneficiaries whose health is affected as a result of violations under Points a and b Clause 1 and Point b Clause 2 of this Article.
Article 8. Violation of operation of social assistance establishments
1. A fine ranging from VND 500.000 to VND 1.000.000 shall be imposed on inadequate storage of basic documents of social protection beneficiaries.
2. A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 3.000.000 shall be imposed on:
a) Failure to store documents of social protection beneficiaries as per the law;
b) Failure to submit periodic reports on operation of social assistance establishments as per the law;
c) Failure to provide adequate items for daily routines such as: blanket, curtain, mat, summer clothing, winter clothing, undergarment, handkerchief, shoes, flip-flops, toothbrush, common medicine; personal hygiene items for female social protection beneficiaries, books, learning equipment for individuals who are pursuing education, and other items as per the law.
3. A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed on:
a) Failure to organize recovery, production activities; assist social protection beneficiaries in self-governing, cultural, sports activities, and other activities suitable for age and health of each group of social protection beneficiaries;
b) Failure to provide items for daily routines such as: blanket, curtain, mat, summer clothing, winter clothing, undergarment, handkerchief, shoes, flip-flops, toothbrush, common medicine; personal hygiene items for female social protection beneficiaries, books, learning equipment for individuals who are pursuing education, and other items as per the law.
4. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed on:
a) Incorrect use of funding and facilities of social assistance establishments;
b) Illegal collection of service fee from social protection beneficiaries;
c) Failure to guarantee environment, medical, hygiene, facility, personnel, or employee requirement;
d) Failure to adhere to service provision procedures and standards issued by competent authorities.
5. A fine ranging from VND 15.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed when:
a) The establishment operates without applying for establishment as per the law;
b) The establishment operates without the license as per the law.
6. Additional forms of penalty: Suspend operation of social assistance establishments in part or in whole from 6 months to 12 months for committing the violations under Points c and d Clause 4 and Clause 5 of this Article.
7. Remedial measures:
a) Mandatory return of illegally collected money to social protection beneficiaries for violations under Point b Clause 4 of this Article;
b) Mandatory return of revenues illegally generated by the violations under Point a Clause 4 of this Article;
b) Mandatory payment of medical examination and treatment costs (if any) for social protection beneficiaries whose health is affected as a result of violations under Point c Clause 2 and Point b Clause 3 of this Article.
Article 9. Violations of regulations on responsibilities of service providers that make payments
1. A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed when:
a) Inadequate payment of allowances for social protection beneficiaries as per the law;
b) Untimely payment of allowances for social protection beneficiaries as per the law.
2. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed when:
a) Failure to pay social protection beneficiaries allowances;
b) Failure to pay the correct social protection beneficiaries allowances.
3. Remedial measures:
Mandatory payment of allowances for the right beneficiaries in case of violations under Point a Clause 1 and Points a and b Clause 2 of this Article.
Article 10. Violation of regulations on managing aid
1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed when:
a) Aid is lost or damage unless lost or damaged by force majeure such as natural disasters, fire;
b) Aid is used or distributed for the wrong purposes or to the wrong beneficiaries;
c) Aid is swapped.
2. Remedial measures:
a) Mandatory return of the damaged or lost aid for violations under Point a Clause 1 of this Article;
b) Mandatory return of revenues illegally generated by the violations under Points b and c Clause 1 of this article;
c) Mandatory payment of all medical examination and treatment costs (if any) for individuals whose health is affected by using the aid for violations under Points a and c Clause 1 of this Article.
Article 11. Violation of regulations on prohibited acts against persons with disabilities
1. A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed when:
a) Discriminating persons with disabilities;
b) Obstructing legal custody or right to marry of persons with disabilities;
c) Obstructing independence and social integration of persons with disabilities;
d) Obstructing participation of persons with disabilities in social activities;
dd) Obstructing access of persons with disabilities to information technology.
2. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed on failure to care, nurture persons with disabilities as per the law.
3. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed on exploit of images, personal information, or conditions of persons with disabilities or organizations of persons with disabilities or organizations for persons with disabilities for personal gain or violation of the laws.
4. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed on inducing, talking, or coercing persons with disabilities to commit violations in a manner that is not liable to criminal prosecutions.
5. Remedial measures:
Mandatory return of money illegally generated by the violations under Clause 2 and Clause 3 of this Article.
Article 12. Violation of regulations on healthcare for persons with disabilities of medical examination and treatment establishments
1. A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 3.000.000 shall be imposed when:
a) Failing to provide counsel on solutions for preventing and detecting disabilities early;
b) Failure to prioritize medical examination and treatment for: persons with particularly severe disabilities, the elderly with disabilities, and pregnant women with disabilities as per the law.
2. A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed on failure to identify congenital disabilities of infants.
3. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 15.000.000 shall be imposed on failure to renovate or upgrade facilities serving medical examination and treatment in order to guarantee accessibility for persons with disabilities when renovating, repairing medical examination and treatment establishments.
Article 13. Violation of regulations on responsibilities of education institutions for educating persons with disabilities
1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed when:
a) Failing to guarantee learning and teaching conditions suitable with persons with disabilities as per the law;
b) Failing to provide learning aid dedicated for persons with disabilities as per the law;
c) Failing to exempt persons with disabilities from certain subjects or contents or activities which the persons with disabilities cannot satisfy;
d) Refusing enrolment of persons with disabilities at an older age than the age stipulated by the law;
dd) Issuing enrolment requirements in a way that excludes persons with disabilities, unless otherwise allowed by the law;
e) Failing to prioritize enrolment of persons with disabilities as per the law;
g) Obstructing the right to study of persons with disabilities.
2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 15.000.000 shall be imposed when:
a) Failing to reduce or exempt tuition, training costs, and other contributions as per education laws;
b) Failing to renovate or upgrade teaching, learning facilities in order to guarantee accessibility for persons with disabilities when renovating and repairing education institutions.
Article 14. Violation of regulations on vocational education of vocational education institutions regarding persons with disabilities
1. A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed on failing to provide career counseling for persons with disabilities as per the law.
2. A fine ranging from VND 15.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed when:
a) Failing to maintain conditions that guarantee vocational education as per the law for persons with disabilities for at least 6 months after organizing training and education activities;
b) Lacking programs, textbooks, teaching staff, and training methods, time suitable for persons with disabilities;
c) Failing to issue preliminary degrees, certificates, or training certificates when persons with disabilities are eligible for such degrees and certificates as per the law.
Article 15. Violation of regulation on traffic for persons with disabilities and the elderly
A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 3.000.000 shall be imposed when:
1. Failing to prioritize selling tickets for persons with disabilities and the elderly;
2. Failing of persons in charge as per the law to assist and arrange suitable seats for persons with disabilities and the elderly;
3. Refusing to carry persons with disabilities or vehicles, equipment aiding persons with disabilities on public transport.
Article 16. Violation of regulation on information and communications for persons with disabilities
1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed on enterprises producing and distributing information and communication products, services, including hardware, software, and digital information that violate any of the regulations requiring application of standards and technologies assisting persons with disabilities in accessing and using information and communication products, services.
2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed on failing to identify the correct eligibility for benefiting from preferential policies on granting loans with preferential interest rates and other assistance in researching, manufacturing, producing, and providing services, supporting equipment to enable persons with disabilities to access information technology and communication.
3. Remedial measures:
Mandatory return of revenues illegally generated by the violations under Clause 2 of this Article.
Article 17. Violation of evaluation of level of disability
1. A fine ranging from VND 500.000 to VND 1.000.000 shall be imposed on:
a) Failing to adequately fulfill responsibilities of members of the Council for evaluating level of disabilities;
b) Failing to adequately adopt measures for evaluating or re-evaluating level of disabilities.
2. A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 3.000.000 shall be imposed on:
a) Failing to fulfill responsibilities of members of the Council for evaluating level of disabilities;
b) Failing to adopt measures for evaluating or re-evaluating level of disabilities.
3. A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed on:
a) Exploiting the evaluation of level of disability for personal gain;
b) Refusing to re-evaluate level of disabilities without justifiable reasons;
c) Committing fraud in evaluation of level of disabilities or issuance of certificate of level of disabilities.
4. Remedial measures:
b) Mandatory return of revenues illegally generated by the violations under Point a Clause 3 of this Article;
b) Mandatory return of certificate of level of disabilities for the violations under Point c Clause 3 of this Article.
Article 18. Violation of regulations on rights and obligations for the elderly
1. A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed on:
a) Hindering the elderly from living with their children or grandchildren or living independently against their will;
b) Hindering the elderly from exercising the right to own property, the right to participate in cultural, education, sports, recreational, tourism, or relaxing activities, and other legal rights;
c) Failing to exempt the elderly from donations for social activities;
c) Failing to prioritize the elderly when distributing aid, healthcare, and accommodation in order to remediate initial difficulties in case of natural disasters or other force majeure events;
dd) Failing to pay the elderly the allowances of the Government.
2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed on keeping the elderly in hunger, thirst, or poor personal hygiene conditions; keeping the elderly in toxic, hazardous environment or otherwise mistreating the elderly.
3. Remedial measures:
a) Mandatory apology in case of violations under Clause 2 of this Article;
b) Mandatory return of money illegally collected to the elderly for violations under Point c Clause 1 of this Article;
c) Mandatory return of Government allowances to the elderly for violations under Point dd Clause 1 of this Article;
d) Mandatory payment of medical examination and treatment costs (if any) on behalf of the elderly whose health is affected as a result of the violations under Clause 2 of this Article.
Article 19. Violation of regulations on obligations to care for the elderly
1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed on:
a) Failing to fulfill the obligations to care for the elderly as per the law;
b) Failing to comply with signed caregiver service agreements as per the law;
c) Exploiting care of the elderly for personal gain.
2. Remedial measures:
Mandatory return of revenues illegally generated by the violations under Point c Clause 1 of this Article.
Article 20. Violation of other regulations relating to persons with disabilities and the elderly
1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed on inciting or inducing violations of the law against persons with disabilities and the elderly.
2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 15.000.000 shall be imposed on:
a) Forcing other people to commit violations of the law against persons with disabilities and the elderly in a manner that is not liable to criminal prosecutions;
b) Forcing the elderly to violate the law in a manner that is not liable to criminal prosecutions;
c) Taking revenge or threatening caregivers of the elderly or individuals discovering and expose violations of the law against the elderly.
Section 2. ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN CHILDREN AFFAIRS
Article 21. Violation of regulations on caring and nurturing children
1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 15.000.000 shall be imposed on:
a) Either parent or caregiver of children who fails to fulfill their obligations and responsibilities in caring, nurturing children except for cases where such individuals must be isolated from the children or the children are under adoption as per the law;
b) Either parent or caregiver of children who fails to care, nurture the children, neglect their obligations and responsibilities in caring, nurturing children or abandoning children or severing emotional and financial support for children or forcing children to live away from the family, except for cases where either parent or caregiver must temporarily be isolated from the children or the children are under adoption as per the law.
2. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 25.000.000 shall be imposed on parent or caregiver who intentionally abandons children.
Article 22. Violation of regulations on violence against children
1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed on:
a) keeping children in hunger, thirst, or poor personal hygiene conditions; keeping children in toxic, hazardous environment or otherwise mistreating children.
b) inflicting mental damage, offending dignity, self-esteem, insulting, scolding, threatening, or isolating children thereby hindering child development;
c) isolating, ejecting, other employing punishments to teach children in a way that causes physical or mental damage to children;
d) regularly threatening children with images, sounds, animals, or objects that fright or cause mental damage to children.
2. Remedial measures:
a) Mandatory payment of medical examination and treatment costs (if any) for children in case of violations under Clause 1 of this Article;
b) Mandatory disposal of items causing harm to children’s health for violations under Point d Clause 1 of this Article.
Article 23. Violation of regulations on child exploitation, organization, facilitation, incitement, or coercion of child marriage
1. A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed on:
a) forcing children to do chores in a manner that consumes a lot of effort or time, affects studying, recreational activities, and impacts child development;
b) organization, incitement, or coercion of child marriage.
2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 15.000.000 shall be imposed on:
a) organizing or coercing children into beggary;
b) leasing, lending, or exploiting children for beggary purpose.
3. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 25.000.000 shall be imposed on:
a) coercing, inducing, inciting, exploiting, or forcing into acting as middleman for child exploitation;
b) coercing, inducing, inciting, exploiting, or forcing children into child labor as per the law;
c) forcing children to work before working age, work for long hours, do arduous, toxic, hazardous work as per the law or work in areas with security issues thereby impacting child personality and development. In case employers employ children to do work not permitted by the law, impose penalties for administrative violations in accordance with Decree of the Government imposing penalties for administrative violations in employment, social insurance, and Vietnamese guest workers;
d) exploiting child labor. If employers exploit vocational education and training to exploit work of children, the employers shall be met with penalties for administrative violations in accordance with Decree of the Government imposing penalties for administrative violations in employment, social insurance, and Vietnamese guest workers.
4. Additional forms of penalty:
Confiscation of exhibits and instruments of administrative violations for violations under Clause 3 of this Article.
5. Remedial measures:
a) Mandatory return of revenues illegally generated by the violations under Clause 2 and Clause 3 of this Article.
b) Mandatory payment of medical examination and treatment (if any) for children for violations under Clause 1 and Clause 2 and Clause 3 of this Article.
Article 24. Violation of regulations on employing, coercing, inciting, inducing, exploiting, or forcing children to violate the law or offend dignity, self-esteem of other people
1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 15.000.000 shall be imposed on:
a) Employing children to violate the law, offend dignity or self-esteem of other people in a manner that is not liable to criminal prosecutions;
b) Inducing children to violate the law, offend dignity or self-esteem of other people in a manner that is not liable to criminal prosecutions;
c) Inciting children to violate the law, offend dignity or self-esteem of other people in a manner that is not liable to criminal prosecutions;
d) Exploiting or persuading children to violate the law, offend dignity or self-esteem of other people in a manner that is not liable to criminal prosecutions;
dd) Forcing or coercing children to violate the law, offend dignity or self-esteem of other people in a manner that is not liable to criminal prosecutions.
2. Remedial measures:
Mandatory payment of medical examination and treatment costs (if any) for children in case of violations under Clause 1 of this Article.
Article 25. Violation of regulation on children’s right to receive healthcare
1. A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 3.000.000 shall be imposed on:
a) Failing to satisfy diet suitable for physical and mental development of children by group age;
b) Failing to adequately perform initial healthcare, prevent diseases, counsel, and assist children in taking care of reproductive and sexual health.
2. A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed on:
a) Failing to provide or preventing pregnant women from accessing medical services in order for congenital illnesses of children to be screened and prevented;
b) Failing to comply with decisions, measures, or regulations of competent agencies and individuals in order to preserve lives and health of children;
c) Adopting traditions or customs that are harmful for children’s health;
d) Failing to prioritize medical examination and treatment for children.
Article 26. Violation of regulation on children’s right to receive education
1. A fine ranging from VND 500.000 to VND 1.000.000 shall be imposed on:
a) Destroying books, notebooks, or learning equipment;
b) Intentionally refusing to contribute toward children’s learning activities as per the law;
c) Failing to guarantee learning time and conditions of children.
2. A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 2.000.000 shall be imposed on obstruction of children’s academic activities.
3. A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed on individuals inducing, inciting, coercing, or forcing children to drop school.
4. Remedial measures:
Mandatory payment of costs for purchasing books, notebooks, and learning equipment of children for violations under Point a Clause 1 of this Article.
Article 27. Violation of regulation on children’s right to access information, participate in social activities, express ideas, preserve, utilize traditions, play, relax, and discrimination against children
1. A fine ranging from VND 500.000 to VND 1.000.000 shall be imposed on:
a) Hindering children from engaging in social activities suitable for their age, growth, demand, and capacity unless otherwise for children’s greatest interest;
b) Hindering children from expressing ideas, wishes, or engaging in children’s issues;
c) Hindering the right to preserve and utilize traditions;
d) Hindering the right to play, relax, and participate in cultural, art, sports, or tourism activities as per the law.
2. A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 3.000.000 shall be imposed on:
a) Forcing or repressing children when they express ideas, wishes, or engage in children’s issues;
d) Failing to respect, listen, consider, respond to, or providing explanation for ideas and wishes of children;
c) Failing to receive, resolve, respond to ideas, propositions, or wishes of children, or organize representation of children's voice as per the law;
d) Failing to correctly publicize information on education and training plans, care plans, or donations as per the law.
3. A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed on discriminating against children for personal ideas, family situations, gender, ethnic, nationality, religion, or belief.
4. Remedial measures:
a) Mandatory apology in case of violation under Clause 3 of this Article;
b) Mandatory publicizing of correct information as per the law, mandatory revision of incorrect information in case of violation under Point d Clause 2 of this Article.
Article 28. Violation of regulation on support and intervention for children in particular situations, assaulted children, or children facing risks of being exploited, abused, abandoned, or otherwise assaulted
1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed on:
a) Failing to inform, failing to provide, or withhold information on children facing risks of being exploited, abused or otherwise assaulted from competent authorities and individuals;
b) Hindering the provision of information on children facing risks of being exploited, abused, or otherwise assaulted to competent authorities and individuals.
2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 15.000.000 shall be imposed on:
a) Failing to provide or withholding information on assaulted children to competent authorities or individuals;
b) Failing to inform assigned entities about assault on children;
c) Hindering the provision of information on assaulted children to competent authorities and individuals;
d) Failing to provide information and cooperate in examining the veracity of the assault, lack of safety, level of harm on the children upon being requested by competent authorities and individuals;
dd) Failing to secure information, notify, or expose assault on children.
3. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed on:
a) Failing to adequately and promptly assist, intervene cases where children are assaulted or facing risk of being abused, exploited, abandoned, and children in particular situations;
b) Refusing or failing to provide support, intervention, or custody for children who are assaulted or facing risks of being abused, exploited, abandoned, and children in particular situations.
Article 29. Violation of regulations on prohibited sale or enabling of the use of addictives, stimulants, unsafe or harmful food for children; violation of regulations on provision of child-friendly products, services
1. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed on:
a) Providing unsafe or unfriendly products and services that cause harm to children;
b) Selling addictives, other stimulants, or unsafe food causing harm to children;
c) Enabling children to use addictives, other stimulants, or unsafe, harmful food.
2. Additional forms of penalty:
a) Confiscation of exhibits and instruments of administrative violations for violations under Clause 1 of this Article;
b) Partial or total suspension of business activities relating to the violation for 1 to 3 months for violations under Point b Clause 1 of this Article.
3. Remedial measures:
a) Mandatory disposal of food or products unsafe, harmful for children for violations under Clause 1 of this Article;
b) Mandatory payment of medical examination and treatment costs (if any) for children in case of violations under Clause 1 of this Article.
Article 30. Violation of regulations on provision of products, services, information, or media that affects healthy development of children
1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed on provision of Internet service or other services that affect healthy development of children.
2. The following fine shall be imposed on production, publishing, duplication, circulation, operation, distribution, possession, transport, concealing, or trading of publications, toys, games, or other products that target children while negatively affect health development of children:
a) From VND 3.000.000 to VND 5.000.000 for 1 to 9 units;
b) From VND 5.000.000 to VND 10.000.000 for 10 to 49 units;
c) From VND 10.000.000 to VND 15.000.000 for 50 to 99 units;
d) From VND 15.000.000 to VND 20.000.000 for 100 to 199 units;
dd) From VND 20.000.000 to VND 30.000.000 for 200 to 499 units;
e) From VND 30.000.000 to VND 40.000.000 for 500 to 999 units;
g) From VND 40.000.000 to VND 50.000.000 for 1.000 units or more.
3. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed on:
a) Failing to specify that products, publications or toys are not suitable for children if that is the case;
b) Failing to notify the age at which children are not allowed to view, watch, or listen to broadcasts, television, art, motion picture programs or performances if such media contains contents inappropriate for children;
c) Failing to comply with requirements for adequate information on publications targeting children.
4. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed on failing to issue adequate warnings for contents inappropriate for children for radio, television programs, newspaper, and publications.
5. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed on inclusion of children’s images in cultural, information, media products that contain pornographic, violent, or horrific contents.
6. Additional forms of penalty:
Confiscation of publications, products, toys, games, and other products targeting children for violations under Clause 2, Point a and Point c Clause 3, and Clause 4 of this Article.
7. Remedial measures:
a) Mandatory removal of articles on online newspapers, online magazines, audio and visual newspaper, and electronic publications for violations under Point a and Point c Clause 3, and Clause 4 of this Article;
b) Mandatory retrieval of publications, toys, physical newspaper, and published products for violations under Clause 2 and Point a Clause 3 of this Article;
c) Mandatory disposal of cultural, information, media products that contain pornographic, violent, or horrific contents for violations under Clause 5 of this Article.
Article 31. Violation of regulation on disclosure of information on private lives or personal secrets of children
1. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed on disclosing or publicizing any of the following information without consent of parents, caregivers, guardians, or children at 7 years of age, such as: name, age, physical appearance, health, life conditions written in medical records, personal images, family members, caregivers, personal belongings, phone number, personal mailing address, residence address, residence, hometown, address and information on schools, classes, studying results, relationships, and services provided for children personally.
2. Remedial measures:
a) Mandatory apology in case of violation under Clause 1 of this Article;
b) Removal, recall, and deletion of information on private lives and personal secrets of children for violations under Clause 1of this Article.
Article 32. Violation of regulation of exploiting adoption to assault children; exploiting Government policies and/or support of organizations, individuals for children for personal gain
1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 15.000.000 shall be imposed on:
a) Exploiting child adoption to cause physical, emotional, psychological, dignity, self-esteem damage to children via violence, abuse, abandonment, ignorance, and other forms.
b) Exploiting policies of the Government and support of other organizations, individuals for personal gain.
2. Remedial measures:
a) Mandatory payment of medical examination and treatment costs (if any) for children in case of violations under Point a Clause 1 of this Article;
b) Mandatory return of revenues illegally generated by the violations under Point b Clause 1 of this Article;
c) Mandatory termination of adoption and transfer to appropriate child adoption form for violations under Point a Clause 1 of this Article.
Article 33. Violation of regulations on construction of service providers, manufacturing facilities, or storage that poses toxic, flammable risks close to child protection service providers, education institutions, medical establishments, cultural facilities, or recreation locations or vice versa
1. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed on:
a) Constructing structures or installing equipment of service providers, manufacturing facilities, or storage that poses toxic, flammable risks close to child protection service providers, education institutions, medical establishments, cultural facilities, or recreation locations;
b) Constructing structures or installing equipment of child protection service providers, education institutions, medical establishments, cultural facilities, or recreation locations close to service providers, manufacturing facilities, or storage that poses toxic, flammable risks.
2. Additional forms of penalty:
Partial or total suspension of operation for 3 to 6 months for violations under Clause 1 of this Article.
3. Remedial measures:
a) Mandatory relocation of service providers, manufacturing facilities, or storage that poses toxic, flammable risks or child protection service providers, education institutions, medical establishments, cultural facilities, or recreation locations due to inadequate construction in case of violations under Point a Clause 1 of this Article;
b) Mandatory dismantlement of illegally constructed structures, illegally installed equipment in case of violations under Point b Clause 1 of this Article.
Article 34. Violation of regulations on inadequate or illegal occupation, use of facilities intended for studying, recreational activities, child protective services
1. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed on:
a) Illegally appropriating facilities intended for studying, recreational activities, or child protective services;
b) Inadequately or illegally using facilities intended for studying, recreational activities, or child protective services.
2. Remedial measures:
a) Mandatory restoration to original condition or dismantlement of structures and equipment illegally built in case of violations under Clause 1 of this Article;
b) Mandatory return of revenues illegally generated by the violations under Clause 1 of this Article.
Article 35. Violation of regulations on lack of safety assurance which leads to accident or injury for children
1. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed on:
a) Failing to notify or issue warnings for areas with danger, hazard, fire risk, explosive risk, electricity, falling objects, slip, or other risks that lead to accident or injury of children;
b) Failing to adequately and promptly comply with safety measures in manufacturing, trading, and circulating transport vehicles thereby leading to accident or injury of children.
2. Remedial measures:
a) Mandatory adoption of rectifying measures in order to rectify the lack of safety for violations under Clause 1 of this Article;
b) Mandatory payment of medical examination and treatment costs (if any) for children in case of violations under Clause 1 of this Article.
Article 36 Violation of responsibility for protecting children on internet environment
1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed on the following violation when providing services on internet environment:
a) Providing, sharing information or services harmful for children, or information, services that are fabricated, toxic, pornographic, violent, suicide incitement, distorted, threatening, violating dignity, self-esteem, infringing legal rights and benefits of children;
b) Failing to issue warnings or remove information or services harmful for children, information or services that are fabricated, toxic, pornographic, violent, suicide incitement, distorted, threatening, violating dignity, self-esteem, infringing legal rights and benefits of children;
c) Failing to adopt measures and tools to ensure safety for personal secrets of children; failing to issue warnings when children provide or change their personal information;
d) Failing to delete, remove personal information of children as requested by their parents, caregivers, guardians, or competent agencies, organizations, individuals;
dd) Failing to receive, assess, and classify information sent by agencies, organizations, individuals, and children based on child safety level;
e) Failing to publicize list of information network, online services and products classified by level of safety for children;
g) Failing to detect and remove images, documents, and information inappropriate for children or impacting children’s healthy development;
h) Failing to provide instructions on services or information technology equipment to protect children;
i) Failing to adopt measures to protect children who access information and use services.
2. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed on online video game service providers that fail to utilize tools to control time and protect children from video game addiction. If online video service providers fail to adopt solutions for limiting playing time for G1 games in case of children, they shall be met with penalties for administrative violations in accordance with Decree of the Government imposing penalties for administrative violations in postal, telecommunications, radio, information technology, and electronic transaction activities.
3. Additional forms of penalty:
Revoke the license for violations under Clause 1 and Clause 2 of this Article.
4. Remedial measures:
a) Mandatory return of revenues illegally generated by the violations under Clause 1 and Clause 2 of this Article.
b) Mandatory payment of medical examination and treatment costs (if any) for children in case of violations under Clause 2 of this Article;
c) Mandatory removal of information and services harmful for children, information or services that are fabricated, distorted, violating dignity, self-esteem, infringing legal rights and benefits of children for violations under Point a Clause 1 of this Article;
d) Mandatory removal of personal information of children for violations under Point c Clause 1 of this Article.