Chương 3 Nghị định 129/2013/NĐ-CP: Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 129/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 16/10/2013 | Ngày hiệu lực: | 15/12/2013 |
Ngày công báo: | 29/10/2013 | Số công báo: | Từ số 709 đến số 710 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Vi phạm hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
05/12/2020 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chậm nộp hồ sơ khai thuế dưới 5 ngày vẫn bị phạt
Doanh nghiệp chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, thông báo thay đổi thông tin về đăng ký thuế quá thời hạn dưới 10 ngày hoặc chậm nộp hồ sơ khai thuế dưới 05 ngày sẽ phải chịu mức phạt cảnh cáo nếu có tình tiết giảm nhẹ.
Nếu không có tình tiết giảm nhẹ, các hành vi này sẽ bị phạt tiền từ 400 ngàn đồng đến 1 triệu đồng.
Đây là nội dung được nêu tại Nghị định 129/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp sẽ bị phạt từ 2 triệu đến 5 triệu đồng nếu:
- Nộp hồ sơ tạm tính theo quý quá thời hạn trên 90 ngày nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.
- Nộp hồ sơ khai thuế quá 90 ngày hoặc không nộp hồ sơ kê khai thuế nhưng không có phát sinh số thuế phải nộp.
Nghị định này có hiệu lực từ 15/12/2013 , thay thế Nghị định 98/2007/NĐ-CP và 13/2009/NĐ-CP .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2013.
2. Bãi bỏ các Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2007 và số 13/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
3. Áp dụng các quy định về xử phạt, hoãn, miễn, giảm tiền phạt và các quy định khác về xử phạt vi phạm hành chính về thuế có lợi đối với trường hợp vi phạm hành chính về thuế xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết.
Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt còn khiếu nại thì được giải quyết theo quy định của pháp luật tại thời điểm hành vi vi phạm đã thực hiện.
Bộ Tài chính hướng dẫn, tổ chức thi hành Nghị định này và phối hợp với các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tuyên truyền, giáo dục và vận động nhân dân thực hiện, giám sát việc thực hiện Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
1. This Decree takes effect on December 15, 2013.
2. The Government's Decree No. 98/2007/ND-CP dated June 7, 2007 and the Government's Decree No. 13/2009/ND-CP dated February 13, 2009 on penalties for violations pertaining to taxation and enforcement of administrative decisions on taxation are annulled.
3. The regulations on penalties, delay, exemption, reduction of fines, and other regulations on penalties for administrative violations pertaining to taxation that are favorable for the violations pertaining to taxation that are committed before this Decree takes effect and discovered afterwards shall be applied.
If the penalized entity files a complaint against a decision on penalties for administrative violations pertaining to taxation that is issued and implemented before this Decree takes effect, the case shall be resolved in accordance with law when the violation is committed.
Article 55. Guidance on implementation
The Ministry of Finance shall provide guidance, organize the implementation of this Decree, and cooperate with other state agencies, political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations in disseminating and supervising the implementation of this Decree.
Article 56. Responsibility for the implementation
Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, Presidents of the People’s Committees of central-affiliated cities and provinces, relevant organizations and individuals are responsible for the implementation of this Decree./.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 17. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Điều 18. Các trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
Điều 19. Các biện pháp cưỡng chế
Điều 21. Thẩm quyền quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
Điều 22. Phân định thẩm quyền cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
Điều 23. Trách nhiệm thi hành quyết định cưỡng chế
Điều 24. Thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế
Điều 25. Đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế trích tiền từ tài khoản
Điều 26. Xác minh thông tin về tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế
Điều 27. Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản
Điều 29. Thủ tục thu tiền bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản
Điều 31. Quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập đối với cá nhân
Điều 32. Tỷ lệ khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập đối với cá nhân
Điều 34. Đối tượng áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng
Điều 35. Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng
Điều 36. Trình tự, thủ tục thực hiện biện pháp cưỡng chế thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng
Điều 37. Đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản có giá trị để bán đấu giá
Điều 38. Những tài sản sau đây không được kê biên
Điều 39. Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản
Điều 40. Thủ tục thực hiện biện pháp kê biên tài sản
Điều 41. Biên bản kê biên tài sản
Điều 42. Giao bảo quản tài sản kê biên
Điều 43. Định giá tài sản kê biên
Điều 44. Thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá tài sản
Điều 45. Nhiệm vụ của Hội đồng định giá
Điều 46. Chuyển giao tài sản đã kê biên để bán đấu giá
Điều 47. Chuyển giao quyền sở hữu tài sản
Điều 49. Nguyên tắc thu tiền, tài sản từ bên thứ ba đang giữ tài sản của đối tượng bị cưỡng chế
Điều 56. Hướng dẫn thi hành Luật.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế
Điều 2. Thời hiệu, thời hạn xử phạt vi phạm hành chính về thuế
Điều 3. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính về thuế
Điều 4. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về thuế
Điều 6. Xử phạt đối với hành vi khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế
Điều 7. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định
Điều 11. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế
Điều 12. Xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức tín dụng
Điều 13. Xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với tổ chức, cá nhân liên quan
Điều 14. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế của cơ quan thuế
Điều 15. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp