Chương 1 Nghị định 129/2013/NĐ-CP: Xử phạt vi phạm hành chính về thuế
Số hiệu: | 129/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 16/10/2013 | Ngày hiệu lực: | 15/12/2013 |
Ngày công báo: | 29/10/2013 | Số công báo: | Từ số 709 đến số 710 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Vi phạm hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
05/12/2020 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chậm nộp hồ sơ khai thuế dưới 5 ngày vẫn bị phạt
Doanh nghiệp chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, thông báo thay đổi thông tin về đăng ký thuế quá thời hạn dưới 10 ngày hoặc chậm nộp hồ sơ khai thuế dưới 05 ngày sẽ phải chịu mức phạt cảnh cáo nếu có tình tiết giảm nhẹ.
Nếu không có tình tiết giảm nhẹ, các hành vi này sẽ bị phạt tiền từ 400 ngàn đồng đến 1 triệu đồng.
Đây là nội dung được nêu tại Nghị định 129/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp sẽ bị phạt từ 2 triệu đến 5 triệu đồng nếu:
- Nộp hồ sơ tạm tính theo quý quá thời hạn trên 90 ngày nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.
- Nộp hồ sơ khai thuế quá 90 ngày hoặc không nộp hồ sơ kê khai thuế nhưng không có phát sinh số thuế phải nộp.
Nghị định này có hiệu lực từ 15/12/2013 , thay thế Nghị định 98/2007/NĐ-CP và 13/2009/NĐ-CP .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phạm vi điều chỉnh
Chương này quy định về hành vi vi phạm hành chính về thuế, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt và thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
Vi phạm hành chính về thuế bao gồm vi phạm quy định của Luật quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế (sau đây gọi là Luật quản lý thuế) đối với: Các loại thuế; tiền thuê đất, thuê mặt nước; tiền sử dụng đất; thu từ khai thác tài nguyên khoáng sản và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật.
Nghị định này không áp dụng đối với vi phạm hành chính về phí, lệ phí, hóa đơn và vi phạm hành chính về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế khác với Nghị định này thì thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
2. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế
a) Người nộp thuế có hành vi vi phạm hành chính về thuế;
b) Tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng) có hành vi vi phạm hành chính về thuế;
c) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
1. Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế, thời hiệu xử phạt là 02 năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện đến ngày ra quyết định xử phạt. Ngày thực hiện hành vi vi phạm hành chính về thuế là ngày kế tiếp ngày kết thúc thời hạn phải thực hiện thủ tục về thuế theo quy định của Luật quản lý thuế. Đối với trường hợp làm thủ tục về thuế bằng điện tử thì ngày thực hiện hành vi vi phạm hành chính về thuế là ngày kế tiếp ngày kết thúc thời hạn làm thủ tục theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn thì thời hiệu xử phạt là 05 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm đến ngày ra quyết định xử phạt.
Thời điểm xác định hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn; hành vi trốn thuế, gian lận thuế là ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế mà người nộp thuế thực hiện khai thiếu thuế, hành vi trốn thuế, gian lận thuế hoặc ngày tiếp theo ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
3. Đối với cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án nhưng hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính về thuế thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, cơ quan đã ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án phải gửi quyết định và hồ sơ vụ việc cho cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế. Trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm áp dụng theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp tiền thuế cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
1. Phạt cảnh cáo
Phạt cảnh cáo áp dụng đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo.
2. Phạt tiền
a) Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế:
Phạt tiền tối đa không quá 200 triệu đồng đối với người nộp thuế là tổ chức có hành vi vi phạm thủ tục thuế. Mức phạt tiền tối đa đối với người nộp thuế là cá nhân có hành vi vi phạm thủ tục thuế bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính.
Mức phạt tiền quy định tại các Điều 5, 6, 7, 8 và Điều 9 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với người nộp thuế là tổ chức, đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với người nộp thuế là hộ gia đình áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân.
Khi phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm thủ tục thuế là mức trung bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó; Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế thì mỗi tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ được tính tăng hoặc giảm 20% mức phạt trung bình của khung phạt tiền.
Khi xác định mức phạt tiền đối với người nộp thuế vi phạm vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ thì xem xét giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng. Sau khi giảm trừ theo nguyên tắc trên, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống, nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung phạt tiền, nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung phạt tiền.
b) Đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn: Phạt 20% số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, áp dụng đối với người nộp thuế là tổ chức và cá nhân.
c) Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế: Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn, gian lận. Mức phạt tiền quy định tại Điều 11 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với người nộp thuế là tổ chức, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt áp dụng đối với tổ chức.
d) Phạt tiền tương ứng với số tiền không trích vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này).
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế quá thời hạn quy định trên 30 ngày.
b) Không thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế.
c) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
Hành vi khai không đúng, không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 31 của Luật quản lý thuế (trừ trường hợp người nộp thuế được khai bổ sung theo quy định) bị phát hiện sau thời hạn quy định nộp hồ sơ khai thuế:
1. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lập hồ sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu trên bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra hoặc trên các tài liệu khác liên quan đến nghĩa vụ thuế.
2. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi lập hồ sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu trên hóa đơn và chứng từ khác liên quan đến nghĩa vụ thuế.
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi lập hồ sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu trên tờ khai thuế, tờ khai quyết toán thuế.
4. Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều 10 và Khoản 7 Điều 11 Nghị định này.
b) Có hành vi khai sai dẫn đến thiếu số thuế phải nộp theo hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp chậm hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 10 ngày (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều này).
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 10 ngày đến 20 ngày.
4. Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 20 ngày đến 30 ngày.
5. Phạt tiền từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 30 ngày đến 40 ngày.
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 ngày đến 90 ngày.
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
d) Nộp hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý quá thời hạn quy định trên 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.
7. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều này bao gồm cả thời gian gia hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 33 của Luật quản lý thuế.
8. Không áp dụng các mức xử phạt quy định tại Điều này đối với trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
9. Người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế bị xử phạt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này nếu dẫn đến chậm nộp tiền thuế thì phải nộp tiền chậm nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Hành vi vi phạm chế độ cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế nhưng không thuộc trường hợp khai thiếu thuế, trốn thuế, gian lận thuế thì tùy theo hành vi, mức độ vi phạm mà bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ pháp lý liên quan đến đăng ký thuế theo thông báo của cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 05 ngày làm việc trở lên.
b) Cung cấp thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo thông báo của cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 05 ngày làm việc trở lên.
c) Cung cấp sai lệch về thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế quá thời hạn theo yêu cầu của cơ quan thuế.
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin, tài liệu, chứng từ, hóa đơn, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế trong thời hạn kê khai thuế; số hiệu tài khoản, số dư tài khoản tiền gửi cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu.
b) Không cung cấp đầy đủ, đúng các chỉ tiêu, số liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế phải đăng ký theo chế độ quy định, bị phát hiện nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước.
c) Không cung cấp; cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến tài khoản tiền gửi tại tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước, công nợ bên thứ ba có liên quan trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày được cơ quan thuế yêu cầu.
1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Từ chối nhận quyết định thanh tra, kiểm tra, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
b) Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra thuế quá thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
c) Từ chối, trì hoãn, trốn tránh việc cung cấp hồ sơ, tài liệu, hóa đơn, chứng từ, sổ kế toán liên quan đến nghĩa vụ thuế quá thời hạn 06 giờ làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian kiểm tra, thanh tra tại trụ sở người nộp thuế.
d) Cung cấp không chính xác về thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Không cung cấp số liệu, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế khi được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu trong thời gian kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quyết định niêm phong hồ sơ tài liệu, két quỹ, kho hàng hóa, vật tư, nguyên liệu, máy móc, thiết bị, nhà xưởng làm căn cứ xác minh nghĩa vụ thuế.
c) Tự ý tháo bỏ, thay đổi dấu hiệu niêm phong do cơ quan có thẩm quyền đã tạo lập hợp pháp làm căn cứ xác minh nghĩa vụ thuế.
d) Không ký vào biên bản kiểm tra, thanh tra trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản kiểm tra, thanh tra.
đ) Không chấp hành kết luận kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế của cơ quan có thẩm quyền.
1. Các trường hợp khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, bao gồm:
a) Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, tăng số thuế được miễn, giảm nhưng người nộp thuế đã ghi chép kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế làm phát sinh nghĩa vụ thuế trên sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ.
b) Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này nhưng khi bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện, người vi phạm đã tự giác nộp đủ số tiền thuế khai thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính thuế hoặc cơ quan thuế lập biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế.
c) Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm đã bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế xác định là có hành vi khai man trốn thuế, nhưng người nộp thuế vi phạm lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ và đã tự giác nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt thì cơ quan thuế lập biên bản ghi nhận để xác định lại hành vi khai thiếu thuế.
d) Sử dụng hóa đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi cơ quan thuế kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn bất hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định.
2. Mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này là 20% tính trên số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được hoàn, số thuế được miễn, giảm cao hơn so với quy định của pháp luật thuế.
3. Cơ quan thuế xác định số tiền thuế thiếu, số ngày chậm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế; số tiền phạt và ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với người nộp thuế theo quy định.
4. Các trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này ngoài việc bị xử phạt quy định tại Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là nộp đủ số tiền thuế nợ, số tiền thuế thiếu, tiền thuế chậm nộp vào ngân sách nhà nước.
5. Trường hợp, người nộp thuế có hành vi khai sai theo quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp, tăng số thuế được miễn, giảm hoặc chưa được hoàn thuế thì không bị xử phạt theo quy định tại Điều này mà xử phạt theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định này.
Người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 108 của Luật quản lý thuế thì bị xử phạt theo số lần tính trên số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, như sau:
1. Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận đối với người nộp thuế vi phạm lần đầu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định này hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên khi có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và Khoản 5 Điều 32 của Luật quản lý thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 33 của Luật quản lý thuế, trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 7 Nghị định này.
b) Sử dụng hóa đơn, chứng từ bất hợp pháp; sử dụng bất hợp pháp hoá đơn, chứng từ; hóa đơn không có giá trị sử dụng để kê khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.
c) Lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm.
d) Lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị để khai thuế thấp hơn thực tế.
đ) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp; không kê khai, kê khai sai, không trung thực làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế.
e) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thực tế thanh toán của hàng hóa, dịch vụ đã bán và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
g) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế.
h) Sửa chữa, tẩy xóa chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.
i) Hủy bỏ chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.
k) Sử dụng hóa đơn, chứng từ, tài liệu không hợp pháp trong các trường hợp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn.
l) Người nộp thuế đang trong thời gian xin tạm ngừng kinh doanh nhưng thực tế vẫn kinh doanh.
2. Phạt tiền 1,5 lần tính trên số tiền thuế trốn, gian lận đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này trong các trường hợp: Vi phạm lần đầu có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ hai có một tình tiết giảm nhẹ.
3. Phạt tiền 2 lần tính trên số thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này trong các trường hợp vi phạm lần thứ hai mà không có tình tiết giảm nhẹ hoặc vi phạm lần thứ ba nhưng có một tình tiết giảm nhẹ.
4. Phạt tiền 2,5 lần tính trên số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này trong các trường hợp vi phạm lần thứ hai mà có một tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ ba mà không có tình tiết giảm nhẹ.
5. Phạt tiền 3 lần tính trên số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp vi phạm từ lần thứ hai mà có 2 (hai) tình tiết tăng nặng trở lên hoặc vi phạm lần thứ 3 (ba) có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ tư trở đi.
6. Các hành vi trốn thuế, gian lận thuế bị xử phạt quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này còn bị buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là nộp đủ số tiền thuế trốn, gian lận vào ngân sách nhà nước là số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước, nhưng không phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế đối với số thuế trốn, số thuế gian lận.
Số tiền thuế trốn, gian lận là số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật mà người nộp thuế bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện và xác định trong biên bản, kết luận kiểm tra, thanh tra.
7. Các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k Khoản 1 Điều này bị phát hiện trong thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, nhưng không làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc chưa được hoàn thuế, không làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm thì chỉ bị xử phạt về hành vi vi phạm về thủ tục thuế quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định này.
Tổ chức tín dụng không thực hiện trách nhiệm trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản ngân sách nhà nước đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt phải nộp của người nộp thuế theo Quyết định cưỡng chế của cơ quan thuế thì bị xử phạt vi phạm trong trường hợp: Tại thời điểm đó, tài khoản tiền gửi của người nộp thuế có số dư đủ hoặc thừa so với số tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt mà người nộp thuế phải nộp theo Quyết định cưỡng chế của cơ quan thuế. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết hạn phải trích tiền từ tài khoản theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định này cơ quan thuế phải lập biên bản vi phạm và ra quyết định xử phạt đối với tổ chức tín dụng. Mức xử phạt tương ứng với số tiền không trích chuyển vào tài khoản của ngân sách nhà nước theo quyết định cưỡng chế.
Tổ chức tín dụng không bị xử phạt trong trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 114 Luật quản lý thuế. Trường hợp này, cơ quan thuế vẫn phải thực hiện các biện pháp nhằm thu đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt đối với người nộp thuế.
1. Tổ chức, cá nhân liên quan có hành vi thông đồng, bao che người nộp thuế trốn thuế, gian lận thuế, không thực hiện quyết định cưỡng chế hành chính thuế (trừ hành vi không trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế quy định tại Điều 12 Nghị định này) thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền từ 2.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức. Trường hợp vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân không cung cấp hoặc cung cấp không chính xác thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế; tài khoản của đối tượng nộp thuế tại tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước theo quy định của Luật quản lý thuế thì bị xử phạt theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thuế phải nộp thay tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt (nếu có) cho người nộp thuế theo nội dung cam kết tại văn bản bảo lãnh trong trường hợp người nộp thuế không nộp vào ngân sách nhà nước.
Bên bảo lãnh nộp thay các khoản tiền thuế nợ, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt (nếu có) cho người nộp thuế theo văn bản bảo lãnh, nếu quá thời hạn theo quy định của cơ quan thuế mà đối tượng nộp thuế chưa nộp hoặc chưa nộp đủ tiền thuế nợ, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt mà bên bảo lãnh chưa thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì bên bảo lãnh phải trả tiền chậm nộp theo mức 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp, 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp và bị cưỡng chế theo quy định tại Khoản 3 Điều 18, Điều 19 Nghị định này. Trình tự, thủ tục thực hiện các biện pháp cưỡng chế áp dụng như đối với người nộp thuế bị cưỡng chế.
1. Công chức thuế đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo.
b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm về thủ tục thuế quy định tại Nghị định này.
2. Đội trưởng Đội Thuế trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo.
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm về thủ tục thuế quy định tại Nghị định này.
3. Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong phạm vi địa bàn quản lý của mình, có quyền:
a) Phạt cảnh cáo.
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điều 5, 6, 7, 8, 9 và Điều 13 Nghị định này.
c) Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điều 10, 11 và Điều 12 Nghị định này.
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 4 Điều 10, Khoản 6 Điều 11 Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Thuế trong phạm vi địa bàn quản lý của mình, có quyền:
a) Phạt cảnh cáo.
b) Phạt tiền đến 140.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về thủ tục thuế quy định tại các Điều 5, 6, 7, 8, 9 và Điều 13 Nghị định này.
c) Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điều 10, 11 và Điều 12 Nghị định này.
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 4 Điều 10, Khoản 6 Điều 11 Nghị định này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo.
b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về thủ tục thuế quy định tại các Điều 5, 6, 7, 8, 9 và Điều 13 Nghị định này.
c) Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điều 10, 11 và Điều 13 Nghị định này.
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 4 Điều 10, Khoản 6 Điều 11 Nghị định này.
6. Thẩm quyền xử phạt vi phạm về thủ tục thuế của những người được quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này áp dụng đối với một hành vi vi phạm của tổ chức; trường hợp phạt tiền đối với cá nhân có hành vi vi phạm thủ tục thuế thì thẩm quyền xử phạt cá nhân bằng 1/2 thẩm quyền xử phạt tổ chức. Thẩm quyền xử phạt vi phạm về khai sai dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại các khoản nêu trên thực hiện theo Khoản 2 Điều 109 Luật quản lý thuế.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
1. Cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế có quyền đề nghị miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế mà số tiền phạt từ 3.000.000 đồng trở lên trong trường hợp gặp khó khăn đặc biệt, đột xuất về kinh tế do thiên tai, hỏa hoạn, thảm họa, tai nạn, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo.
Mức miễn, giảm tiền phạt tối đa bằng số tiền phạt còn lại trong quyết định xử phạt và không quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại, chi phí chữa bệnh.
2. Hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế gồm:
a) Đơn đề nghị miễn, giảm tiền phạt, trong đó nêu rõ:
- Lý do đề nghị miễn, giảm tiền phạt;
- Xác định giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, thảm họa, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, chi phí chữa bệnh, bệnh hiểm nghèo;
- Số tiền phạt đề nghị miễn, giảm.
b) Trường hợp thiệt hại về tài sản, chữa bệnh được cơ quan bảo hiểm bồi thường (nếu có) thì phải kèm theo bản sao có xác nhận công chứng về bồi thường thiệt hại, về thanh toán chi phí khám, chữa bệnh của cơ quan bảo hiểm (nếu có).
c) Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc nơi có tài sản bị thiệt hại. Trường hợp cá nhân bị bệnh hiểm nghèo thì phải có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh; chi phí khám, chữa bệnh có đầy đủ chứng từ quy định.
3. Trình tự, thẩm quyền miễn, giảm tiền phạt thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 77 Luật xử lý vi phạm hành chính.
4. Không miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế đối với các trường hợp đã thực hiện xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc đã hết thời hiệu giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật.
ADMINISTRATIVE PENALTIES FOR VIOLATIONS PERTAINING TO TAXATION
Article 1. Scope of regulation and objects of administrative penalties for violations pertaining to taxation
1. Scope of regulation:
This Chapter deals with the violations pertaining to taxation, penalties, remedial measures, the power to impose penalties and implement decisions on administrative penalties for violations pertaining to taxation.
Administrative violations pertaining to taxation include violations against the Law on Tax administration, the Law on the amendments to the Law on Tax administration (hereinafter referred to as the Law on Tax administration); taxes, land rents, water surface rents, land levy; revenues from mineral extractions and other government revenues collected by tax authorities as prescribed by law.
This Decree does not apply to administrative violations pertaining to fees, charges, invoices, and administrative violations pertaining to taxation on exported and imported goods.
If International Agreements to which Vietnam is a signatory prescribes penalties for administrative violations pertaining to taxation differently from this Decree, such International Agreements shall apply.
2. Objects of penalties for administrative violations pertaining to taxation
a) The taxpayers that commit administrative violations pertaining to taxation;
b) The credit institutions defined by the Law on credit institutions (hereinafter referred to as credit institutions) that commit administrative violations pertaining to taxation;
c) Relevant organizations and individuals;
Article 2. Statute of limitation, time limit for imposition of penalties for administrative violations pertaining to taxation
1. For violations against tax procedures the time limit for issuing the decision on penalties is 02 years from the day on which the violation is committed. The day on which the violation is committed is the day succeeding the deadline for tax procedure according to the Law on Tax administration. For electronic tax procedure, the day on which the violation is committed is the day succeeding the deadline for procedure prescribed by a competent authority.
2. For tax evasion that are not liable to criminal prosecutions, understatement of tax payable or overstatement of tax refund, the time limit for issuing the decision on penalties is 05 years from the day on which the violation is committed.
The day on which the aforesaid violation is committed is the day succeeding the deadline for submitting the tax statement on which tax is overstated, evaded, falsified, or the day succeeding the date of the decision on tax refund, tax exemption or tax reduction.
3. Where an individual is charged or prosecuted, or a decision to bring the individual to criminal proceedings is issued, then a decision to suspend the investigation or the case is issued, but signs of administrative violations pertaining to taxation are found, the agency that issues the decision to suspend the investigation or suspend the case shall send the decision together with the case documents to the agency competent to impose penalties for administrative violations pertaining to taxation within 03 days from the day on which the decision on suspension is issued. In this case, the statute of limitations shall comply with Clause 1 and Clause 2 of this Article. The period during which the case is examined is included to the time limit for imposing penalties for administrative violations.
4. Time limit for collecting tax arrears
After the deadline for imposing penalties for administrative violations pertaining to taxation, the taxpayer is exempt from penalties but still have to pay the outstanding tax and late payment interest over the previous 10 years from the day on which the violation is discovered. If the taxpayer does not apply for tax registration, he shall pay the outstanding tax and late payment interest over the entire period before the violation is discovered.
Article 3. Penalties for administrative violations pertaining to taxation
1. Warnings.
A warning shall be given if the violation is not severe, under mitigating circumstances, and must receive a warning as prescribed.
2. Fines
a) For violations against tax procedures:
A fine of up to 200 million VND shall be incurred by an organization that violates tax procedure. The maximum fine incurred by an individual that violates tax procedure is 1/2 the fine incurred by an organization according to the Law on Handling administrative violations.
The fines mentioned in Articles 5, 6, 7, 8 and 9 of this Decree are applied to organizations. The fines incurred by individuals are 1/2 of those. Households shall incur the same level of fines as individuals.
When imposing a fine for a violation against tax procedure, it is the average level of the fine bracket for such violation. For every aggravating circumstance or mitigating circumstance, the average level shall be respectively increased or decreased by 20%.
A mitigating circumstance shall cancel out an aggravating circumstance and vice versa. The fine must not be reduced below the minimum level of the fine bracket, and must not be increased over the maximum level of the fine bracket.
b) For understatement of tax payable or overstatement of tax refund: a fine of 20% of the outstanding tax or tax refund shall be imposed, regardless the taxpayer is an organization or an individual.
c) For tax evasion: a fine of 1 - 3 times of the evaded tax. The fines mentioned in Article 11 of this Decree are applied to organizations. The fines incurred by individuals are 1/2 of those.
d) A fine in proportion to the amount that is not withdrawn and transferred to government budget shall be imposed for the violations mentioned in Article 12 of this Decree.
Article 4. Cases in which penalties for administrative violations pertaining to taxation are exempt
1. The cases mentioned in Article 11 of the Law on Handling administrative violations
2. The taxpayer has corrected the misstatement and paid tax sufficiently before the tax authority issues a decision on tax inspection at the taxpayer’s premises.
SECTION 2. ADMINISTRATIVE VIOLATIONS PERTAINING TO TAXATION, PENALTIES, AND REMEDIAL MEASURES
Article 5. Penalties for late submission of the application for tax registration, late notification of changes in the application for tax registration
1. A warning shall be imposed for submitting the application for tax registration or notifying changes in the application for tax registration to the tax authority 01 - 10 days behind schedules with mitigating circumstances.
2. A fine of from 400,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed for submitting the application for tax registration or notifying changes in the application for tax registration to the tax authority 01 - 30 days behind schedule (except for the case mentioned in Clause 1 of this Article).
3. A fine of from 800,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Submitting the application for tax registration or notifying changes in the application for tax registration more than 30 days behind schedule.
b) Failing to notify changes in the application for tax registration.
c) Failing to submit the application for tax registration without incurring tax.
Article 6. Penalties for providing insufficient information in the tax statement
If the incorrect or insufficient provision of information in the tax statement mentioned in Article 31 of the Law on Tax administration (unless the taxpayer is permitted to make a supplementary statement) is discovered after the deadline for submitting the tax statement:
1. A fine of from 400,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed for making a tax statement with insufficient or incorrect information on the list of sale invoices of purchased and sold goods/services, or on other documents related to tax obligations.
2. A fine of from 600,000 VND to 1,500,000 VND shall be imposed for making a tax statement with insufficient or incorrect information on invoices and other documents related to tax obligations.
3. A fine of from 600,000 VND to 2,500,000 VND shall be imposed for making a tax statement with insufficient or incorrect information on the provisional tax statement or final tax statement.
4. A fine of from 1,200,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) The violations mentioned in Clause 5 Article 10 and Clause 7 Article 11 of this Decree.
b) Making understatement of tax payable in the quarterly tax statement before the deadline for submitting the final tax statement.
Article 7. Penalties for late submission of the tax statement
1. A warning shall be given for late submission of the tax statement 01 - 05 days behind schedule under mitigating circumstances.
2. A fine of from 400,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed for late submission of the application for tax registration 01 - 10 days behind schedule (except for the case mentioned in Clause 1 of this Article).
3. A fine of from 800,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed for late submission of the application for tax registration 10 - 20 days behind schedule.
4. A fine of from 1,200,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for late submission of the application for tax registration 20 - 30 days behind schedule.
5. A fine of from 1,600,000 VND to 4,000,000 VND shall be imposed for late submission of the application for tax registration 30 - 40 days behind schedule.
6. A fine of from 2,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Submitting the tax statement 40 - 60 days behind schedule.
b) Submitting the tax statement 90 days behind schedule without incurring tax.
c) Failing to submit the application for tax registration without incurring tax.
d) Submitting the quarterly provisional tax statement 90 days behind schedule before the deadline for submitting the final tax statement.
7. The deadline for submitting the tax statement mentioned in this Article is the extended deadline mentioned in Article 33 of the Law on Tax administration.
8. The fines mentioned in this Article shall not apply to the cases in which the deadline for submitting the tax statement or paying tax is extended as prescribed by legislation on tax administration.
9. Apart from incurring the penalties mentioned in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6 of this Article, the taxpayer shall pay a late payment interest if the late submission of the tax statement leads to late payment of tax as prescribed by law.
Article 8. Penalties for violations against regulations on providing information related to the determination of tax obligations
The violations of the regulations on providing information related to the determination of tax obligations but do not lead to insufficient tax payment or tax evasion shall incur the penalties below:
1. A fine of from 400,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Providing information, documents, and legal documents related to tax registration at the request of the tax authority 05 working days or more behind schedule.
b) Providing information, documents, and accounting books related to tax calculation at the request of tax authority 05 working days or more behind schedule.
c) Providing incorrect information, documents, and accounting books related to tax calculation at the request of the tax authority.
2. A fine of from 800,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Providing incorrect, insufficient information, documents, receipts, invoices, and accounting books related to tax calculation, the account numbers, deposit account balance to competent authorities on request.
b) Providing insufficient, incorrect data, information about the tax obligation that must be registered without reducing the tax obligation to government budget.
a) Not providing, providing incorrect, insufficient information and documents related to the deposit accounts at credit institutions, State Treasuries, and debts owed by third parties within 03 working days from the day on which the request of the tax authority is received.
Article 9. Penalties for violations against regulations on implementation of decisions on tax inspections, enforcement of administrative decisions on taxation.
1. A fine of from 800,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Refusing to receive the decision on inspection or enforcement of administrative decisions on taxation.
b) Failing to implement the decision on tax inspection within 03 working days from the deadline for implementation.
c) Denying, delaying, avoiding providing documents, invoices, receipts, accounting books related to tax obligation within 06 working hours since the receipt of the request from of the competent authority during the inspection at the taxpayer’s premises.
d) Denying, delaying, avoiding providing documents, invoices, receipts, accounting books related to tax obligation within 06 working hours since the receipt of the request of the competent authority during the inspection at the taxpayer’s premises.
2. A fine of from 2,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for one of the violations below:
a) Failing to provide information, documents and accounting books related to tax calculation at the request of the competent authority during the inspection at the taxpayer’s premises.
b) Failing to implement or wrongly implementing the decision on sealing documents, safes, warehouses, materials, machinery, equipment, workshops being the basis for verifying tax calculation.
c) Breaking or changing the seal of the competent authority without permission.
d) Failing to sign the inspection record within 05 working days from the receipt of the inspection record.
dd) Failing to implement the conclusion on tax inspection, decision on enforcement of administrative decisions on taxation made by competent authorities.
Article 10. Penalties for understatement of tax payable or overstatement of refundable tax
1. The cases of understatement of tax payable and overstatement of refundable tax include:
a) The taxpayer understates the amount of tax payable or overstates the amount of tax refunded, exempted, or reduced, but the operations that incur tax are sufficiently recorded in accounting books, invoices and receipts.
b) The taxpayer mentioned in Point a Clause 1 of this Article has paid the outstanding tax to government budget when the understatement or overstatement is discovered by a competent authority before a record on administrative violations pertaining to taxation is made by the competent authority or record on tax inspection is made by the tax authority.
c) The false statement of the taxpayer has been confirmed and considered tax invasion by the tax inspector, but it is the offence of the taxpayer under mitigating circumstances, and the taxpayer has voluntarily pay tax to government budget before a decision on penalties is issued by the competent authority. In this case the tax authority shall make a record on insufficient tax statement.
d) Illegal invoices and receipts are used for recording values of purchased goods and services in order to reduce the amount of tax payable or increase the amount of tax refunded, exempted, or reduced, but the buyer proves that the sellers are responsible for the use of illegal invoices, and bookkeeping has been sufficiently done by the buyer.
2. The fines for the violations mentioned in Clause 1 of this Article is 20% of the outstanding tax, the excess refund, reduction, or exemption of tax as prescribed by legislation on taxation.
3. The tax authority shall calculate outstanding tax, the number of days of late payment, the late payment interest, fines, and issue a decision on penalties for administrative violations.
4. In the cases mentioned in Clause 1 of this Article, the outstanding tax and late payment interest shall be paid to government budget apart from the penalties mentioned in Clause 2 of this Article.
5. If the false statement made by the taxpayer does not lead to an increase in the amount of tax payable or a decrease in the amount of tax exempted or reduced, or tax refund has not been given, no penalty shall be imposed as prescribed in this Article, and Clause 4 Article 6 of this Decree shall apply.
Article 11. Penalties for tax evasion
The taxpayer that evades tax according to Article 108 of the Law on Tax administration, the fine shall be imposed on the amount of tax evaded as follows:
1. A fine equal to the amount of tax evaded shall be imposed if tax evasion is the first offence of the taxpayer and does not fall into the cases mentioned in Article 10 of this Decree, or it is the second offence with at least 02 mitigating circumstances when the taxpayer commits one of the violations below:
a) Failing to submit the application for tax registration, failing to submit the tax statement or submit the tax statement after 90 days from the deadline for submitting the tax statement mentioned in Clauses 1, 2, 3, and 5 Article 32 of the Law on Tax administration, or from the extended deadline for submitting the tax statement mentioned in Article 33 of the Law on Tax administration, except for the cases mentioned in Clause 6 Article 7 of this Decree.
b) Using illegal or invalid invoices and documents for making the tax statement that leads to a decrease in the amount of tax payable or an increase in the amount of tax refunded, exempted, or reduced.
c) Making false documents about the destruction of goods that leads to a decrease in the amount of tax payable or an increase in the amount of tax refunded, exempted, or reduced.
d) Issuing sale invoices that contain incorrect quantities or values to understate tax.
dd) Failing to record the revenues related to tax calculation in accounting books; failing to make statements or making incorrect statements that lead to a decrease in the amount of tax payable or an increase in the amount of tax refunded, exempted, or reduced.
e) Failing to issuing invoices when selling goods or services, or writing lower values of goods than the actual values on invoices that are discovered after the deadline for submitting the tax statement.
g) Using tax-free goods, goods eligible for tax exemption for improper purposes without reporting the change of their purposes and submit tax statement to the tax authority.
h) Falsifying the accounting books and documents that leads to a decrease in the amount of tax payable or an increase in the amount of tax exempted or reduced.
i) Destroying the accounting books and documents that leads to a decrease in the amount of tax payable or an increase in the amount of tax exempted or reduced.
k) Using illegal invoices and documents in other cases to miscalculate the amount of tax payable or refunded.
l) The taxpayer carries on his business during the suspension period.
2. A fine of equal to 1.5 times the tax evaded shall be imposed if the taxpayer commits one of the violations in Clause 1 of this Article for the first time under an aggravating circumstance, or commits it for the second time under a mitigating circumstance.
3. A fine of equal to 2 times the tax evaded shall be imposed if the taxpayer commits one of the violations in Clause 1 of this Article for the first time under aggravating circumstances, or commits it for the second time under a mitigating circumstance.
4. A fine of equal to 2.5 times the tax evaded shall be imposed if the taxpayer commits one of the violations in Clause 1 of this Article for the second time under an aggravating circumstance, or commits it for the third time without any mitigating circumstance.
5. A fine of equal to 3 times the tax evaded shall be imposed if the taxpayer commits one of the violations in Clause 1 of this Article for the second time under two aggravating circumstances or more, or commits it for the third time under an aggravating circumstance, or commit it for the fourth time onwards.
6. Apart from the penalties for tax evasion mentioned in Clauses 1, 2, 3, 4, 5 of this Article, the evaded tax shall be paid to government budget. the late payment interest on the evaded tax is exempt.
The tax evaded is the amount of tax payable to government budget as prescribed by law, which is found and specified by the competent authority in the inspection record.
7. If the violations mentioned in Points b, c, d, dd, e, g, h, i, k Clause 1 of this Article are discovered before the deadline for submitting the tax statement, or discovered after such deadline but the amount of tax payable is not reduced, or tax refund is not given, or the amount of tax refunded or reduced is not increased, only the violations pertaining to tax procedure mentioned in Clause 4 Article 6 of this Decree shall be penalized.
Article 12. Penalties for administrative violations committed by credit institutions
The credit institution that fails to transfer tax, fines, interest on late payment of tax, interest on late payment of fines from the taxpayer’s account to the state account under the decision on enforcement made by the tax authority shall incur penalties if at that time, the account balance of the taxpayer is ample to pay such amounts. Within 10 days from the deadline for making the transfer as prescribed in Clause 2 Article 28 of this Decree, the tax authority shall make a record and issue a decision to penalize the credit institution. The fine is proportional to the amount of money that is not transferred to government budget under the decision on enforcement.
The credit institution is exempt from penalties in the case mentioned in Point a Clause 1 Article 114 of the Law on Tax administration. In this case, the tax authority still take measures for sufficiently collecting tax, interest of late payment of tax, fine, and interest on late payment of fine from the taxpayer.
Article 13. Penalties for administrative violations committed by relevant organizations and individuals
1. A fine of from 2,500,000 VND to 5,000,000 VND shall be incurred by any individual, or a fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be incurred by any organization that collaborates, conceals the tax evasion of the taxpayer, fails to implement the decision on enforcement, (except for the failure to transfer money from the taxpayer’s account prescribed in Article 12 of this Decree). A criminal prosecution shall be initiated if signs of criminal offences are found.
2. Any organization or individual that fails to provide information or provides insufficient information about tax payable by the taxpayer, his account at credit institutions or State Treasuries shall incur the penalties mentioned in Clause 1 of this Article.
3. The party the guarantee the fulfillment of tax obligation shall pay tax, interest on late payment of tax, fines, and interest on late payment of fines on the taxpayer behalf’s in accordance with the guarantee agreements if the taxpayer fails to pay them to government budget.
The guarantor fails to pay the outstanding tax, interest on late payment of tax, fines, and interest on late payment of fines (if any) on the taxpayer’s behalf when the taxpayer fails pay them by the deadline imposed by the tax authority, the guarantor shall pay an interest on the deferred payment of tax at 0.07% per day, and an interest on the deferred payment of fine at 0.05% per day, and be subject to enforcement measures prescribed in Clause 3 Article 18 and Article 19 of this Decree,. The procedure for taking enforcement measures are similar to those applied to taxpayers.
SECTION 3. THE POWER TO IMPOSE PENALTIES, EXEMPT, REDUCE FINES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS PERTAINING TO TAXATION
Article 14. The power to impose penalties for administrative violations pertaining to taxation of tax authorities
1. Duty officials of tax authorities are entitled to:
a) Give warnings.
b) Impose fines of up to 1,000,000 for the violations pertaining to tax procedure prescribed in this Decree.
2. The leader of the tax team is entitled to:
a) Give warnings.
b) Impose fines of up to 5,000,000 for the violations pertaining to tax procedure prescribed in this Decree.
3. Directors of Sub-departments of taxation, within the locality under their management, are entitled to:
a) Give warnings.
b) Impose fines of up to 5,000,000 for the violations mentioned in Articles 5, 6, 7, 8, 9 and 13 of this Decree.
c) Impose fines for the violations mentioned in Articles 10, 11, and 12 of this Decree.
d) Take the remedial measures mentioned in Clause 4 Article 10 and Clause 6 Article 11 of this Decree.
4. Directors of Departments of taxation, within the locality under their management, are entitled to:
a) Give warnings.
b) Impose fines of up to 140,000,000 for the violations pertaining to tax procedure prescribed in Articles 5, 6, 7, 8, 9 and 13 of this Decree.
c) Impose fines for the violations mentioned in Articles 10, 11, and 12 of this Decree.
d) Take the remedial measures mentioned in Clause 4 Article 10 and Clause 6 Article 11 of this Decree.
5. The Director of the General Department of Taxation is entitled to:
a) Give warnings.
b) Impose fines of up to 200,000,000 for the violations pertaining to tax procedure prescribed in Articles 5, 6, 7, 8, 9 and 13 of this Decree.
c) Impose fines for the violations mentioned in Articles 10, 11, and 13 of this Decree.
d) Take the remedial measures mentioned in Clause 4 Article 10 and Clause 6 Article 11 of this Decree.
6. The power to impose penalties for violations pertaining to tax procedure of the persons mentioned in Clauses 1, 2, 3, 4, and 5 of this Article is applied to violations committed by organizations. The level of fine they may impose on individuals is 1/2 of that applied to organizations. The power to impose penalties for understatement of the amount of tax payable or overstatement of the amount of tax refunded, or tax evasion shall comply with Clause 2 Article 109 of the Law on Tax administration.
Article 15. The power to impose penalties for administrative violations pertaining to taxation of Presidents of the People’s Committees
Article 15. The power to impose penalties for administrative violations pertaining to taxation of Presidents of the People’s Committees shall comply with legislation on handling administrative violations.
Article 16. Exemption, reduction of fines for administrative violations pertaining to taxation; exemption and reduction procedure
1. The individual that carries a fine from 3,000,000 for administrative violations pertaining to taxation is entitled to request a reduction or exemption of the fine if they face special or unexpected economic difficulties due to natural disasters, conflagration, calamities, accidents, epidemics, or fatal diseases.
The maximum reduction is the remaining fine in the decision on penalties and shall not exceed the value of damaged assets, goods, and treatment cost.
2. An application for fine exemption or reduction consists of:
a) A written request for fine exemption or reduction, specifying:
- The reasons for requesting the exemption or reduction;
- The values of damaged assets and goods due to natural disasters, conflagration, calamities, accidents, epidemics, the cost of treatment for fatal diseases;
- The amount of fine incurred.
b) If the damage to assets or disease treatment cost is covered by an insurer, the application must be enclosed with a notarized photocopy of the certification of insurance payout for damage or treatment cost made by the insurer.
c) A certification made by the People’s Committee of the commune where the taxpayer resides or where damaged assets are situated. If the individual suffers from a fatal disease, it is required to have a certification of the medical facility and documents proving the treatment cost.
3. The procedure and power to decide fine exemption or reduction shall comply with Clause 2 Article 77 of the Law on Handling administrative violations.
4. No reduction of exemption shall be given if the decision on penalties for administrative violations pertaining to taxation has been implemented or the time limit for resolving complaints has passed as prescribed by law.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 17. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Điều 18. Các trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
Điều 19. Các biện pháp cưỡng chế
Điều 21. Thẩm quyền quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
Điều 22. Phân định thẩm quyền cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
Điều 23. Trách nhiệm thi hành quyết định cưỡng chế
Điều 24. Thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế
Điều 25. Đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế trích tiền từ tài khoản
Điều 26. Xác minh thông tin về tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế
Điều 27. Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản
Điều 29. Thủ tục thu tiền bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản
Điều 31. Quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập đối với cá nhân
Điều 32. Tỷ lệ khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập đối với cá nhân
Điều 34. Đối tượng áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng
Điều 35. Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng
Điều 36. Trình tự, thủ tục thực hiện biện pháp cưỡng chế thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng
Điều 37. Đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản có giá trị để bán đấu giá
Điều 38. Những tài sản sau đây không được kê biên
Điều 39. Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản
Điều 40. Thủ tục thực hiện biện pháp kê biên tài sản
Điều 41. Biên bản kê biên tài sản
Điều 42. Giao bảo quản tài sản kê biên
Điều 43. Định giá tài sản kê biên
Điều 44. Thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá tài sản
Điều 45. Nhiệm vụ của Hội đồng định giá
Điều 46. Chuyển giao tài sản đã kê biên để bán đấu giá
Điều 47. Chuyển giao quyền sở hữu tài sản
Điều 49. Nguyên tắc thu tiền, tài sản từ bên thứ ba đang giữ tài sản của đối tượng bị cưỡng chế
Điều 56. Hướng dẫn thi hành Luật.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế
Điều 2. Thời hiệu, thời hạn xử phạt vi phạm hành chính về thuế
Điều 3. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính về thuế
Điều 4. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về thuế
Điều 6. Xử phạt đối với hành vi khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế
Điều 7. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định
Điều 11. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế
Điều 12. Xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức tín dụng
Điều 13. Xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với tổ chức, cá nhân liên quan
Điều 14. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế của cơ quan thuế
Điều 15. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp