Chương IV: Nghị định 124/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại 2011 Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại
Số hiệu: | 124/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 19/02/2020 | Ngày hiệu lực: | 10/12/2020 |
Ngày công báo: | 02/11/2020 | Số công báo: | Từ số 1015 đến số 1016 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính, Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
02 trường hợp người giải quyết khiếu nại có thể bị cách chức
Đây là nội dung nổi bật tại Nghị định 124/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại 2011.
Theo đó, hình thức kỷ luật giáng chức hoặc cách chức áp dụng đối với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại khi có một trong các hành vi vi phạm sau:
- Vi phạm nghiêm trọng trong việc thực hiện thủ tục giải quyết khiếu nại gây mất ổn định nghiêm trọng về an ninh, trật tự xã hội hoặc gây hậu quả chết người.
- Cố ý ban hành quyết định giải quyết khiếu nại trái pháp luật gây mất ổn định nghiêm trọng về an ninh, trật tự xã hội hoặc gây hậu quả chết người.
Ngoài ra, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại vi phạm một trong những hành vi sau đây sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật cảnh cáo:
- Cố ý không thụ lý giải quyết khiếu nại đối với khiếu nại đủ điều kiện thụ lý.
- Cố ý không ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
- Cố ý bỏ qua các bằng chứng, bỏ lọt các thông tin, tài liệu hoặc làm sai lệch hồ sơ vụ việc.
Nghị định 124/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/12/2020 và thay thế Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền giải quyết mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc lần hai phải thụ lý giải quyết. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung và cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại thì thụ lý khi trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại và có văn bản cử người đại diện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này. Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo cho người khiếu nại.
2. Đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thông báo việc thụ lý hoặc không thụ lý bằng văn bản đến người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến (nếu có) và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết. Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thì văn bản thông báo việc thụ lý hoặc không thụ lý được gửi cho người khiếu nại. Trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung và cử người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì văn bản thông báo việc thụ lý hoặc không thụ lý được gửi đến một trong số những người đại diện.
Thông báo việc thụ lý giải quyết khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này. Thông báo việc không thụ lý giải quyết khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Sau khi thụ lý khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại.
Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải trực tiếp kiểm tra lại hoặc phân công người có trách nhiệm kiểm tra lại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại.
2. Nội dung kiểm tra lại bao gồm:
a) Căn cứ pháp lý ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính, ban hành quyết định kỷ luật cán bộ, công chức;
b) Thẩm quyền ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính, ban hành quyết định kỷ luật cán bộ, công chức;
c) Nội dung của quyết định hành chính, việc thực hiện hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức;
d) Trình tự, thủ tục ban hành, thể thức và kỹ thuật trình bày quyết định hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức;
đ) Các nội dung khác (nếu có).
3. Sau khi kiểm tra lại, nếu thấy khiếu nại là đúng thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay. Nếu thấy chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiến hành xác minh.
Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, nếu xét thấy nội dung khiếu nại có căn cứ thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại yêu cầu Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức xem xét, đề nghị người có thẩm quyền giải quyết.
Người giải quyết khiếu nại tự mình xác minh hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của mình tiến hành xác minh nội dung khiếu nại. Người giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh ban hành Quyết định xác minh nội dung khiếu nại, trong đó xác định rõ người thực hiện xác minh, quyền và nghĩa vụ của người thực hiện xác minh, thời gian, nội dung xác minh. Quyết định xác minh nội dung khiếu nại được thực hiện theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại làm việc trực tiếp và yêu cầu người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan đến nhân thân, nội dung khiếu nại.
2. Nội dung làm việc được lập thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và có chữ ký của các bên. Trường hợp người khiếu nại không hợp tác, không làm việc, không ký vào biên bản làm việc thì biên bản được lấy chữ ký của người làm chứng hoặc đại diện chính quyền địa phương. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản. Biên bản làm việc thực hiện theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh làm việc trực tiếp với người có quyền, lợi ích liên quan và yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại.
2. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh làm việc trực tiếp với người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan và yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại, giải trình về quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại,
3. Nội dung làm việc quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được lập thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản. Biên bản làm việc thực hiện theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này.
Trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại, người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh gửi văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại. Văn bản yêu cầu thực hiện theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp làm việc trực tiếp với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan để yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng thì lập biên bản làm việc. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản. Biên bản làm việc thực hiện theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này.
Người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh khi tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân cung cấp trực tiếp phải lập biên bản giao nhận. Biên bản giao nhận được thực hiện theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Khi cần thiết, người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh tiến hành xác minh thực tế để thu thập, kiểm tra, xác định tính chính xác, hợp pháp, đầy đủ của các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung vụ việc khiếu nại.
2. Việc xác minh thực tế phải lập thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần làm việc, nội dung, kết quả xác minh, ý kiến của những người tham gia xác minh và những người khác có liên quan. Biên bản thực hiện theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Người giải quyết khiếu nại quyết định việc trưng cầu giám định khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận nội dung khiếu nại.
2. Người khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức có liên quan có thể đề nghị người giải quyết khiếu nại trưng cầu giám định. Khi xét thấy đề nghị của người khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức có liên quan có cơ sở thì người giải quyết khiếu nại quyết định trưng cầu giám định.
Quyết định trưng cầu giám định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được thực hiện theo Mẫu số 09 ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Việc trưng cầu giám định thực hiện bằng văn bản trong đó nêu rõ tên cơ quan, tổ chức giám định, thông tin, tài liệu cần giám định, nội dung yêu cầu giám định, thời hạn có kết luận giám định.
Văn bản đề nghị cơ quan, tổ chức giám định thực hiện theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp kết quả xác minh khác với thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại, người bị khiếu nại cung cấp thì người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh phải tổ chức làm việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại; trường hợp cần thiết thì mời cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan tham gia làm việc.
Nội dung làm việc phải được lập thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia, nội dung, ý kiến của những người tham gia, những nội dung đã được thống nhất, những vấn đề còn ý kiến khác nhau và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất ba bản, mỗi bên giữ một bản. Biên bản làm việc được thực hiện theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì người giải quyết khiếu nại ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại. Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết khiếu nại. Quyết định tạm đình chỉ thực hiện theo Mẫu số 11 ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không còn thì người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định hủy bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ. Quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ thực hiện theo Mẫu số 12 ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Người được giao nhiệm vụ xác minh phải báo cáo trung thực, khách quan kết quả xác minh nội dung khiếu nại bằng văn bản với người giải quyết khiếu nại.
2. Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại gồm các nội dung được quy định tại khoản 4 Điều 29 của Luật Khiếu nại. Trong báo cáo phải thể hiện rõ thông tin về người khiếu nại, người bị khiếu nại, quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, căn cứ để khiếu nại; kết quả giải quyết khiếu nại trước đó (nếu có); kết quả xác minh đối với từng nội dung được giao xác minh; kết luận nội dung khiếu nại được giao xác minh là đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng một phần; kiến nghị giữ nguyên, hủy bỏ toàn bộ hoặc sửa đổi, bổ sung một phần quyết định hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức hoặc chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; kiến nghị về việc ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
Báo cáo kết quả xác minh thực hiện theo Mẫu số 13 ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại phải tổ chức đối thoại.
a) Người giải quyết khiếu nại lần hai là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở hoặc tương đương phải trực tiếp đối thoại với người khiếu nại.
b) Người giải quyết khiếu nại lần hai là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải trực tiếp đối thoại trong trường hợp khiếu nại phức tạp (có nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung, có nhiều ý kiến khác nhau của các cơ quan có thẩm quyền về biện pháp giải quyết, người khiếu nại có thái độ gay gắt, dư luận xã hội quan tâm, vụ việc ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội).
Đối với các trường hợp khác, người giải quyết khiếu nại có thể phân công cấp phó của mình hoặc thủ trưởng cơ quan chuyên môn cùng cấp hoặc thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc được giao nhiệm vụ xác minh đối thoại với người khiếu nại. Trong quá trình đối thoại, người được phân công phải kịp thời báo cáo với người giải quyết khiếu nại về những nội dung phức tạp, vượt quá thẩm quyền; kết thúc đối thoại phải báo cáo với người giải quyết khiếu nại về kết quả đối thoại và chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo.
2. Người chủ trì đối thoại phải tiến hành đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại và người có quyền, lợi ích liên quan. Người chủ trì đối thoại khi đối thoại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, bổ sung thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình. Người chủ trì đối thoại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới người tham gia đối thoại gồm người khiếu nại, người đại diện (trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung) người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan về thời gian, địa điểm, nội dung đối thoại.
3. Việc đối thoại được lập thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia (ghi rõ người dự và người vắng mặt; trường hợp người khiếu nại không tham gia đối thoại thì ghi rõ có lý do hoặc không có lý do), nội dung, ý kiến của những người tham gia, những nội dung đã được thống nhất, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất ba bản, mỗi bên giữ một bản. Biên bản đối thoại được thực hiện theo Mẫu số 14 ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả xác minh nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại (nếu có), người giải quyết khiếu nại ban hành quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định sau đây:
a) Quyết định giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính lần đầu thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Luật Khiếu nại; quyết định giải quyết khiếu nại lần hai theo quy định tại Điều 40 của Luật Khiếu nại.
Trong quyết định giải quyết khiếu nại phải thể hiện rõ điều kiện thụ lý giải quyết khiếu nại; tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại, lý do khiếu nại, yêu cầu giải quyết của người khiếu nại; kết quả giải quyết khiếu nại trước đó (nếu có); kết quả xác minh nội dung khiếu nại; nêu rõ căn cứ để kết luận nội dung khiếu nại là đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng một phần; giữ nguyên, hủy bỏ toàn bộ hoặc sửa đổi, bổ sung một phần quyết định hành chính hoặc chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại (đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu) hoặc yêu cầu người có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại (đối với giải quyết khiếu nại lần hai); việc bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại (nếu có) và giải quyết các vấn đề khác có liên quan; quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
b) Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức được thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Luật Khiếu nại; quyết định giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức được thực hiện theo quy định tại Điều 56 của Luật Khiếu nại.
Trong quyết định giải quyết khiếu nại phải thể hiện rõ tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại, lý do khiếu nại, kết quả xác minh, kết quả đối thoại; nêu rõ các căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại; kết luận về nội dung khiếu nại; giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định kỷ luật (đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu) hoặc kết luận về từng vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại và việc giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu (đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai); việc bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại (nếu có) và giải quyết các vấn đề khác có liên quan; quyền khiếu nại lần hai hoặc quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án.
c) Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thực hiện theo Mẫu số 15, quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thực hiện theo Mẫu số 16 ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Gửi quyết định giải quyết khiếu nại:
a) Đối với quyết định giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại; người giải quyết khiếu nại lần hai, người có quyền, nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu; người có quyền, nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
b) Đối với quyết định giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại; người có quyền, nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu; người có quyền, nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được gửi cho Tổng Thanh tra Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
3. Công khai quyết định giải quyết khiếu nại:
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi có quyết định giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm công khai quyết định giải quyết khiếu nại theo một trong các hình thức sau:
a) Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác
Thành phần tham dự gồm: người giải quyết khiếu nại, người khiếu nại hoặc người đại diện thực hiện việc khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Trước khi tiến hành cuộc họp công khai, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải có văn bản thông báo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết trước 03 ngày.
b) Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã giải quyết khiếu nại. Thời gian niêm yết quyết định giải quyết khiếu nại ít nhất là 15 ngày, kể từ ngày niêm yết.
c) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng
Việc thông báo quyết định giải quyết khiếu nại trên các phương tiện thông tin đại chúng gồm báo nói, báo hình, báo in, báo điện tử. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm lựa chọn một trong các phương tiện thông tin đại chúng để thực hiện việc thông báo. Trường hợp cơ quan của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử thì phải công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử. Số lần thông báo trên báo nói ít nhất 02 lần phát sóng; trên báo hình ít nhất 02 lần phát sóng; trên báo in ít nhất 02 số phát hành liên tục. Thời gian đăng tải trên báo điện tử, trên cổng thông tin điện tử hoặc trên trang thông tin điện tử ít nhất là 15 ngày liên tục.
Người được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại có trách nhiệm lập hồ sơ giải quyết khiếu nại; tập hợp những thông tin, tài liệu, bằng chứng, chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại, kết quả xác minh, kết luận, kiến nghị, quyết định giải quyết khiếu nại.
Chapter IV
COMPLAINT-HANDLING PROCEDURES
Section 1. ACCEPTANCE AND PREPARATION FOR VERIFICATION OF COMPLAINTS
Article 16. Acceptance of complaints
1. Within 10 business days of receiving a complaint against the administrative decision or action or disciplinary decision against official, falling under jurisdiction and not subject to a case in Article 11 of the Law on Complaints, the first or second complaint-handling person shall accept it. In case of a complaint by multiple complainants with spokepersons designated, the complaint letter, once accepted, must bear all signatures of the complainants and enclose with a letter of designation of spokepersons as prescribed in Article 7 hereof. If the complaint letter is not accepted, the complaint-handling person must provide explanation in writing.
2. In case of a complaint against the administrative decision or action, the complaint-handling person must notify the complainant, the entity from whom the complaint has been referred (if any) and the inspection authority at the same level of the acceptance or non-acceptance in writing. In case of a complaint against the disciplinary decision against official, a written notice of acceptance or non-acceptance shall be sent to the complainant. In case of a complaint by multiple complainants with spokepersons designated, a written notice of acceptance or non-acceptance shall be sent to one of those spokepersons.
The notice of acceptance of complaint is made in accordance with Form No. 03 hereto appended. The notice of non-acceptance of complaint is made in accordance with Form No. 04 hereto appended.
Article 17. Review of administrative decision or action, disciplinary decision against official
1. Following the acceptance of a complaint, the first complaint-handling person shall review the administrative decision or action complained of.
In case of a complaint against the disciplinary decision against official, the complaint-handling person shall personally review or assign a responsible to review that disciplinary decision against official.
2. Matters to be reviewed:
a) Legal bases for issuance of the administrative decision or performance of the administrative action, or issuance of the disciplinary decision against official;
b) The authority for issuance of the administrative decision or performance of the administrative action, or issuance of the disciplinary decision against official;
c) Contents of the administrative decision or performance of the administrative action, or issuance of the disciplinary decision against official;
d) Procedures for issuance, layout and format of the administrative decision or disciplinary decision against official;
dd) Others (if any).
3. Following the review, if the complaint is deemed right, the first complaint-handling person shall make a complaint-handling decision as quickly as possible. If the complaint-handling person does not find just cause to reach a conclusion about the complaint, he/she shall proceed the verification.
In case of a complaint against disciplinary decision against official, if the complaint is well founded, the complaint-handling person shall request the official discipline committee to propose the competent person to handle the complaint.
Article 18. Designation of duty to verify the complaining matter
The complaint-handling person shall, personally or designate the inspection authority at the same level or a responsible entity under his/her authority to, verify the complaining matter. The complaint-handling person or designated entity shall issue a decision to verify the complaining matter, specifying the persons in charge of verification, their right and obligations, time and matters to be verified. A decision to verify the complaining matter is made in accordance with Form No. 05 hereto appended.
Section 2. VERIFICATION OF THE COMPLAINING MATTER
Article 19. Working with the complainant, spokeperson, authorized person, lawyer, legal aid provider of the complainant
1. The complaint-handling person or person designated to verify the complaining matter (hereinafter referred to as the verifying person) shall work with and request the complainant, spokeperson, authorized person, lawyer, legal aid provider of the complainant to provide information and documents related to their identities and complaint details.
2. The meeting and discussion between them shall be recorded in minutes, with specific time, place, attendants, contents and their signatures. If the complainant fails to show cooperation attitude, work or sign the minutes, the minutes shall bear the signature of the witness or the representative of the local government. The minutes shall be made in at least two copies, each party shall keep one copy. The minutes is made in accordance with Form No. 06 hereto appended.
Article 20. Working with the person with relevant rights and interests and the complainee
1. During the first complaint-handling process, the complaint-handling person or verifying person shall work with persons with relevant rights and interests and require them to provide information and documents related to the complaining matter.
2. During the second complaint-handling process, the complaint-handling person or verifying person shall work with the complainee and persons with relevant rights and interests, and require them to provide information and documents related to the complaining matter and further explain about the administrative decision or action complained of,
3. The meeting and discussion mentioned in clauses 1 and 2 hereof shall be recorded in a minutes, with specific time, place, attendants, contents and their signatures. The minutes shall be made in at least two copies, each party shall keep one copy. The minutes is made in accordance with Form No. 06 hereto appended.
Article 21. Requesting relevant entities to provide information, documentation and proof
During the verification process, the complaint-handling person or verifying person shall, in writing, request relevant entities to provide information, documentation and proof related to the complaining matter. The request is made in accordance with Form No. 07 hereto appended.
In case the verification takes the form of a meeting with relevant entities to provide information, documentation and proof, a minutes shall be taken. The minutes shall be made in at least two copies, each party shall keep one copy. The minutes is made in accordance with Form No. 06 hereto appended.
Article 22. Receipt and processing of information, documentation and proof
The complaint-handling person or verifying person shall, upon receipt of information, documentation and proof from the complainant, spokeperson, authorized person, lawyer, legal aid provider of the complainant, the complainee or entities in person, take a record of receipt. The record of receipt is made in accordance with Form No. 08 hereto appended.
Article 23. Verification visit
1. When necessary, the complaint-handling person or verifying person may undertake a verification visit to collect, examine, and determine if the provided information, documentation and proof related to the complaint are accurate, lawful and sufficient.
2. The verification visit must be recorded in writing, with specific time, place, participants, matters verified, results, opinions of participants and relevant entities. The record is made in accordance with Form No. 06 hereto appended.
Article 24. Soliciting expert advice
1. The complaint-handling person may solicit expert advice when deeming that the complaint requires further expert assessment as the basis for the complaint-handling decision.
2. The complainant, the complainee and relevant entities may request the complaint-handling person to solicit expert advice. If the said request of the complainant, the complainee and relevant entities is considered well founded, the complaint-handling person will solicit expert advice.
The decision to solicit expert advice prescribed in clauses 1 and 2 hereof is made in accordance with Form No. 09 hereto appended.
3. The expert advice shall be solicited in writing, specifying the name of expert organization, information and documentation to be assessed, matters to be assessed, time limit for expertise conclusion.
The request is made in accordance with Form No. 10 hereto appended.
Article 25. Working with concerned parties during verification of the complaining matter
If the verification result is different from the information, documentation and proof provided by the complainant or complainee, the complaint-handling person or verifying person shall work with the complainant or complainee; or engage other entities in necessary case.
The meeting and discussion must be recorded in minutes, with specific time, place, attendants, contents and opinions of attendants, matters mutually agreed, issues that remain controversial and signatures of concerned parties. The minutes shall be made in at least two copies, each party shall keep one copy. The minutes is made in accordance with Form No. 06 hereto appended.
Article 26. Suspension of enforcement of the administrative decision complained of
1. During the complaint handling process, if deeming that the enforcement of the administrative decision complained of may cause an irremediable consequence, the complaint-handling person shall issue a decision to suspend the enforcement. The suspension period may not exceed the remaining time of the complaint-handling time limit. The suspension decision is made in accordance with Form No. 11 hereto appended.
2. In considering that the ground for suspension no longer exists, the complaint-handling person shall issue another decision to reverse the suspension decision. The decision to reverse the suspension decision is made in accordance with Form No. 12 hereto appended.
Article 27. Report on verification of complaining matter
1. The verifying person shall send a honest and impartial report on verification of the complaining matter to the complaint-handling person.
2. A report on verification of complaining matter shall contain the contents mentioned in clause 4 Article 29 of the Law on Complaints. The report shall specify details about the complainant, the complainee, the administrative decision or action or disciplinary decision against official complained of, request of the complainant, bases for complaint; previous complaint-handling decision (if any); verification results associated with every matter to be verified; conclusion that whether the complaining matter is totally right, totally wrong, or partially right; proposal to sustain or wholly reverse or partially amend the administrative decision or disciplinary decision against official complained of or stop the administrative action complained of; proposal to issue a complaint-handling decision.
The report on verification result is made in accordance with Form No. 13 hereto appended.
Article 28. Dialogue in the second complaint-handling process
1. During the second complaint-handling process, the complaint-handling person must hold a dialogue.
a) If the complaint-handling person is the President of People’s Committee of district, Director of department of province or equivalent, he/she must have a dialogue with the complainant.
b) If the complaint-handling person is the Minister, Head of ministerial-level agency, or the President of People’s Committee of province, he/she must engage in a dialogue of a delicate complaint (the complaint by multiple complainants, receiving different opinions from competent authorities about the measure at issue, the complainant shows harsh attitude, the public is concerned about the case, the case affects political security and social peace).
In other cases, the complaint-handling person may designate his/her deputy or the head of specialized agency at the same level or the head of affiliated entity designated the verification duty to engage in a dialogue with the complainant. During the dialogue, the designated person must promptly report to the complaint-handling person on complicated issues going beyond their competence; and report the dialogue result and be held accountable for that report.
2. The presiding person of the dialogue must hold the dialogue with the complainant, the complainee and persons with related rights and interests. The presiding person must state matters to be discussed, verification result of the complaining matter; attendants to the dialogue may present their opinions, provide extra information, documentation and proof related to the complaint and their requests. The presiding person must notify attendants, including the complainant, the spokeperson (for complaint by multiple complainants), the complainee, persons with related rights and obligations, and other entities of the time, place, matters to be discussed.
3. The dialogue must be recorded in minutes, with specific time, place, attendants (clearly state who are present and absent; if the complainant does not attend the dialogue, stating absence with or without reasons), contents, opinions of attendants, matters mutually agreed, issues that remain controversial and signatures of concerned parties. The minutes shall be made in at least three copies, each party shall keep one copy. The minutes is made in accordance with Form No. 14 hereto appended.
Section 3. ISSUANCE, SENDING, DISCLOSURE OF COMPLAINT-HANDLING DECISION, KEEPING AND MANAGEMENT OF COMPLAINT-HANDLING DOSSIER
Article 29. Issuance, sending and disclosure of complaint-handling decision
1. Pursuant to regulations and laws, verification result, and dialogue result (if any), the complaint-handling person shall issue a complaint-handling decision following the provisions below:
a) The first complaint-handling decision about the administrative decision or action shall conform to provisions under Article 31 of the Law on Complaints; the second complaint-handling decision shall conform to Article 40 of the Law on Complaints.
The complaint-handling decision must specify requirements for acceptance of complaint; name and address of the complainant, the complainee; complaint details, reasons for complaint, requests of the complainant; previous complaint-handling decision (if any); verification result; bases for conclusion that whether the complaining matter is totally right, totally wrong, or partially right; decision to sustain or wholly reverse or partially amend the administrative decision complained of or stop the administrative action complained of (for the first complaint-handling decision); or request the maker of administrative decision or action complained of to, wholly or partially, amend or terminate the administrative decision, or stop the administrative action (for the second complaint-handling decision); restitution to the aggrieved party (if any) and resolution of other issues; the right to file the second complaint, the right to bring an administrative lawsuit to the court.
b) The first complaint-handling decision about the disciplinary decision against official shall conform to provisions under Article 54 of the Law on Complaints; the second complaint-handling decision about the disciplinary decision against official shall conform to Article 56 of the Law on Complaints.
The complaint-handling decision must specify name and address of the complainant, the complainee; complaint details, reasons for complaint, verification result, dialogue result; legal bases for complaint handling; conclusion about the complaint; decision to sustain, amend or wholly reverse or partially amend the disciplinary decision against official complained of (for the first complaint-handling decision); or conclusion regarding every matter in the complaint and the first complaint-handling decision (for the second complaint-handling decision); restitution to the aggrieved party (if any) and resolution of other issues; the right to file the second complaint, the right to bring an administrative lawsuit to the court.
c) The first complaint-handling decision is made in accordance with Form No. 15, the second complaint-handling decision is made in accordance with Form No. 16 hereto appended.
2. Sending complaint-handling decision:
a) Regarding the complaint-handling decision about administrative decision or action:
Within 3 business days of issuing the first complaint-handling decision, the complaint-handling person shall send the complaint-handling decision to the complainant, the immediate superior of the complaint-handling person, the second complaint-handling person, persons with related rights and obligations; relevant entities.
Within 7 business days of issuing the second complaint-handling decision, the complaint-handling person shall send the complaint-handling decision to the complainant, the complainee, the first complaint-handling person, persons with related rights and obligations; relevant entities.
b) Regarding the complaint-handling decision about disciplinary decision against official:
Within 3 business days of issuing the first complaint-handling decision, the complaint-handling person shall send the complaint-handling decision to the complainant, the complainee, persons with related rights and obligations; relevant entities.
Within 7 business days of issuing the second complaint-handling decision, the complaint-handling person shall send the complaint-handling decision to the complainant, the first complaint-handling person, persons with related rights and obligations; relevant entities. The second complaint-handling decision of Minister, Head of ministerial-level agency, Head of Governmental agency, or the President of People’s Committee of province must be sent to the Inspector-General and Minister of Ministry of Home Affairs.
3. Disclosure of complaint-handling decision:
Within 15 days of issuing the complaint-handling decision, the complaint-handling person shall disclose it in any of the following forms:
a) Disclosing at a meeting of the workplace of the complainant
Attendants: the complaint-handling person, the complainant or representative, the complainee and relevant entities. 3 days before an open meeting, the complaint-handling person shall send notice to relevant entities in advance.
b) Posting up at the head office or place of citizen reception of the complaint-handling body. The posting time of the complaint-handling decision is at least 15 days after the posting date.
c) Announcement by means of mass media
The complaint-handling decision shall be announced by means of mass media, including audio and visual newspapers, print newspapers, or online newspapers. The complaint-handling person shall choose any of the mentioned means of mass media to make the announcement. If the complaint-handling body has a web portal or website, the complaint-handling decision shall be posted on that web portal or website. The complaint-handling decision must be broadcast at least twice on the audio newspaper or visual newspaper; or be posted in at least 2 continuous issues of the print newspaper. The posting time on the online newspaper, web portal or website is at least 15 consecutive days.
Article 30. Keeping and management of complaint-handling dossier
The verifying person shall keep records of the complaint-handling dossier; gather information, documentation and proof related to the complaint, verification results, conclusions, proposals, and the complaint-handling decisions.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực