Chương II Nghị định 123/2020/NĐ-CP: Quy định đối với hóa đơn
Số hiệu: | 123/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 19/10/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2022 |
Ngày công báo: | 01/11/2020 | Số công báo: | Từ số 1011 đến số 1012 |
Lĩnh vực: | Kế toán - Kiểm toán | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Không bắt buộc sử dụng hoá đơn điện tử từ ngày 01/11/2020
Đây là nội dung đáng chú ý tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hoá đơn, chứng từ có hiệu lực từ ngày 01/7/2022.
Cụ thể, bãi bỏ khoản 2 và khoản 4 Điều 35 Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hoá đơn điện tử như sau:
“2. Việc tổ chức thực hiện hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định của Nghị định này thực hiện xong đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chậm nhất là ngày 01 tháng 11 năm 2020.”
“4. Kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hết hiệu lực thi hành.”
Như vậy, không còn bắt buộc các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải hoàn thành việc tổ chức thực hiện hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế từ ngày 01/11/2020.
Đồng thời các Nghị định 51/2010/NĐ-CP , Nghị định 04/2014/NĐ-CP và Nghị định 119/2018/NĐ-CP tiếp tục có hiệu lực thi hành đến ngày 30/6/2022.
Khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin áp dụng quy định về hoá đơn, chứng từ điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP trước ngày 01/7/2022.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Hóa đơn quy định tại Nghị định này gồm các loại sau:
1. Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động:
a) Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa;
b) Hoạt động vận tải quốc tế;
c) Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
d) Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
2. Hóa đơn bán hàng là hóa đơn dành cho các tổ chức, cá nhân như sau:
a) Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp sử dụng cho các hoạt động:
- Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa;
- Hoạt động vận tải quốc tế;
- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
- Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
b) Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.
3. Hóa đơn điện tử bán tài sản công được sử dụng khi bán các tài sản sau:
a) Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị (bao gồm cả nhà ở thuộc sở hữu nhà nước);
b) Tài sản kết cấu hạ tầng;
c) Tài sản công được Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước;
đ) Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
e) Tài sản công bị thu hồi theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;
g) Vật tư, vật liệu thu hồi được từ việc xử lý tài sản công.
4. Hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia được sử dụng khi các cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống cơ quan dự trữ nhà nước bán hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật.
5. Các loại hóa đơn khác, gồm:
a) Tem, vé, thẻ có hình thức và nội dung quy định tại Nghị định này;
b) Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này có hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.
6. Các chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
7. Bộ Tài chính hướng dẫn mẫu hiển thị các loại hóa đơn để các đối tượng nêu tại Điều 2 Nghị định này tham khảo trong quá trình thực hiện.
1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).
3. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
4. Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
a) Đối với các trường hợp cung cấp dịch vụ với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác như trường hợp cung cấp dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải hàng không, cung ứng nhiên liệu hàng không cho các hãng hàng không, hoạt động cung cấp điện (trừ đối tượng quy định tại điểm h khoản này), nước, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát (bao gồm cả dịch vụ đại lý, dịch vụ thu hộ, chi hộ), dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng), dịch vụ logistic, dịch vụ công nghệ thông tin (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này) được bán theo kỳ nhất định, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với người mua.
b) Đối với dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng), dịch vụ công nghệ thông tin (bao gồm dịch vụ trung gian thanh toán sử dụng trên nền tảng viễn thông, công nghệ thông tin) phải thực hiện đối soát dữ liệu kết nối giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối.
Trường hợp cung cấp dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng) thông qua bán thẻ trả trước, thu cước phí hòa mạng khi khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ mà khách hàng không yêu cầu xuất hóa đơn GTGT hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế thì cuối mỗi ngày hoặc định kỳ trong tháng, cơ sở kinh doanh dịch vụ lập chung một hóa đơn GTGT ghi nhận tổng doanh thu phát sinh theo từng dịch vụ người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.
c) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
d) Đối với tổ chức kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng:
d.1) Trường hợp chưa chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng: Có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì thời điểm lập hóa đơn là ngày thu tiền hoặc theo thỏa thuận thanh toán trong hợp đồng.
d.2) Trường hợp đã chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng: Thời điểm lập hóa đơn thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
đ) Thời điểm lập hóa đơn đối với các trường hợp tổ chức kinh doanh mua dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế chậm nhất không quá 05 ngày kế tiếp kể từ ngày chứng từ dich vụ vận tải hàng không xuất ra trên hệ thống website và hệ thống thương mại điện tử.
e) Đối với hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác và chế biến dầu thô: Thời điểm lập hóa đơn bán dầu thô, condensate, các sản phẩm được chế biến từ dầu thô (bao gồm cả hoạt động bao tiêu sản phẩm theo cam kết của Chính phủ) là thời điểm bên mua và bên bán xác định được giá bán chính thức, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với hoạt động bán khí thiên nhiên, khí đồng hành, khí than được chuyển bằng đường ống dẫn khí đến người mua, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm bên mua, bên bán xác định khối lượng khí giao hàng tháng nhưng chậm nhất không quá 07 ngày kế tiếp kể từ ngày bên bán gửi thông báo lượng khí giao hàng tháng.
Trường hợp thỏa thuận bảo lãnh và cam kết của Chính phủ có quy định khác về thời điểm lập hóa đơn thì thực hiện theo quy định tại thỏa thuận bảo lãnh và cam kết của Chính phủ.
g) Đối với cơ sở kinh doanh thương mại bán lẻ, kinh doanh dịch vụ ăn uống theo mô hình hệ thống cửa hàng bán trực tiếp đến người tiêu dùng nhưng việc hạch toán toàn bộ hoạt động kinh doanh được thực hiện tại trụ sở chính (trụ sở chính trực tiếp ký hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ từng cửa hàng xuất cho khách hàng xuất qua hệ thống máy tính tiền của từng cửa hàng đứng tên trụ sở chính), hệ thống máy tính tiền kết nối với máy tính chưa đáp ứng điều kiện kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế, từng giao dịch bán hàng hóa, cung cấp đồ ăn uống có in Phiếu tính tiền cho khách hàng, dữ liệu Phiếu tính tiền có lưu trên hệ thống và khách hàng không có nhu cầu nhận hóa đơn điện tử thì cuối ngày cơ sở kinh doanh căn cứ thông tin từ Phiếu tính tiền để tổng hợp lập hóa đơn điện tử cho các giao dịch bán hàng hóa, cung cấp đồ ăn uống trong ngày, trường hợp khách hàng yêu cầu lập hóa đơn điện tử thì cơ sở kinh doanh lập hóa đơn điện tử giao cho khách hàng.
h) Đối với hoạt động bán điện của các công ty phát điện trên thị trường điện thì thời điểm lập hóa đơn điện tử được xác định căn cứ thời điểm về đối soát số liệu thanh toán giữa đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, đơn vị phát điện và đơn vị mua điện theo quy định của Bộ Công Thương hoặc hợp đồng mua bán điện đã được Bộ Công Thương hướng dẫn, phê duyệt nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn kê khai, nộp thuế đối với tháng phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật về thuế. Riêng hoạt động bán điện của các công ty phát điện có cam kết bảo lãnh của Chính phủ về thời điểm thanh toán thì thời điểm lập hóa đơn điện tử căn cứ theo bảo lãnh của Chính phủ, hướng dẫn và phê duyệt của Bộ Công Thương và các hợp đồng mua bán điện đã được ký kết giữa bên mua điện và bên bán điện.
i) Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho khách hàng là thời điểm kết thúc việc bán xăng dầu theo từng lần bán. Người bán phải đảm bảo lưu trữ đầy đủ hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh, cá nhân kinh doanh và đảm bảo có thể tra cứu khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
k) Đối với trường hợp cung cấp dịch vụ vận tải hàng không, dịch vụ bảo hiểm qua đại lý, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 10 của tháng sau tháng phát sinh.
l) Trường hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, dịch vụ chuyển tiền qua ví điện tử, dịch vụ ngừng và cấp điện trở lại của đơn vị phân phối điện cho người mua là cá nhân không kinh doanh (hoặc cá nhân kinh doanh) nhưng không có nhu cầu lấy hóa đơn thì cuối ngày hoặc cuối tháng đơn vị thực hiện xuất hóa đơn tổng căn cứ thông tin chi tiết từng giao dịch phát sinh trong ngày, trong tháng tại hệ thống quản lý dữ liệu của đơn vị. Đơn vị cung cấp dịch vụ phải chịu trách nhiệm về tính chính xác nội dung thông tin giao dịch và cung cấp bảng tổng hợp chi tiết dịch vụ cung cấp khi cơ quan chức năng yêu cầu. Trường hợp khách hàng yêu cầu lấy hóa đơn theo từng giao dịch thì đơn vị cung cấp dịch vụ phải lập hóa đơn giao cho khách hàng.
m) Đối với kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền theo quy định của pháp luật:
- Tại thời điểm kết thúc chuyến đi, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền thực hiện gửi các thông tin của chuyến đi cho khách hàng và gửi về cơ quan thuế theo định dạng dữ liệu của cơ quan thuế. Các thông tin gồm: tên đơn vị kinh doanh vận tải, biển kiểm soát xe, cự ly chuyến đi (tính theo km) và tổng số tiền hành khách phải trả.
- Trường hợp khách hàng lấy hóa đơn điện tử thì khách hàng cập nhật hoặc gửi các thông tin đầy đủ (tên, địa chỉ, mã số thuế) vào phần mềm hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ. Căn cứ thông tin khách hàng gửi hoặc cập nhật, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền thực hiện gửi hóa đơn của chuyến đi cho khách hàng, đồng thời chuyển dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
n) Đối với cơ sở y tế kinh doanh dịch vụ khám chữa bệnh có sử dụng phần mềm quản lý khám chữa bệnh và quản lý viện phí, từng giao dịch khám, chữa bệnh và thực hiện các dịch vụ chụp, chiếu, xét nghiệm có in phiếu thu tiền (thu viện phí hoặc tiền khám, xét nghiệm) và có lưu trên hệ thống công nghệ thông tin, nếu khách hàng (người đến khám, chữa bệnh) không có nhu cầu lấy hóa đơn thì cuối ngày cơ sở y tế căn cứ thông tin khám, chữa bệnh và thông tin từ phiếu thu tiền để tổng hợp lập hóa đơn điện tử cho các dịch vụ y tế thực hiện trong ngày, trường hợp khách hàng yêu cầu lập hóa đơn điện tử thì cơ sở y tế lập hóa đơn điện tử giao cho khách hàng.
o) Đối với hoạt động thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng ngày lập hóa đơn điện tử là ngày xe lưu thông qua trạm thu phí. Trường hợp khách hàng sử dụng dịch vụ thu phí đường bộ theo hình thức điện tử không dừng có một hoặc nhiều phương tiện cùng sử dụng dịch vụ nhiều lần trong tháng, đơn vị cung cấp dịch vụ có thể lập hóa đơn điện tử theo định kỳ, ngày lập hóa đơn điện tử chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh dịch vụ thu phí. Nội dung hóa đơn liệt kê chi tiết từng lượt xe lưu thông qua các trạm thu phí (bao gồm: thời gian xe qua trạm, giá phí sử dụng đường bộ của từng lượt xe).
1. Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn. Cụ thể như sau:
a) Tên hóa đơn là tên của từng loại hóa đơn quy định tại Điều 8 Nghị định này được thể hiện trên mỗi hóa đơn, như: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG, HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG KIÊM TỜ KHAI HOÀN THUẾ, HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG KIÊM PHIẾU THU, HÓA ĐƠN BÁN HÀNG, HÓA ĐƠN BÁN TÀI SẢN CÔNG, TEM, VÉ, THẺ, HÓA ĐƠN BÁN HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA.
b) Ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Tên liên hóa đơn áp dụng đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
a) Số hóa đơn là số thứ tự được thể hiện trên hóa đơn khi người bán lập hóa đơn. Số hóa đơn được ghi bằng chữ số Ả-rập có tối đa 8 chữ số, bắt đầu từ số 1 vào ngày 01/01 hoặc ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm có tối đa đến số 99 999 999. Hóa đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn trong cùng một ký hiệu hóa đơn và ký hiệu mẫu số hóa đơn. Riêng đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in thì số hóa đơn được in sẵn trên hóa đơn và người mua hóa đơn được sử dụng đến hết kể từ khi mua.
Trường hợp tổ chức kinh doanh có nhiều cơ sở bán hàng hoặc nhiều cơ sở được đồng thời cùng sử dụng một loại hóa đơn điện tử có cùng ký hiệu theo phương thức truy xuất ngẫu nhiên từ một hệ thống lập hóa đơn điện tử thì hóa đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn theo thời điểm người bán ký số, ký điện tử trên hóa đơn.
b) Trường hợp số hóa đơn không được lập theo nguyên tắc nêu trên thì hệ thống lập hóa đơn điện tử phải đảm bảo nguyên tắc tăng theo thời gian, mỗi số hóa đơn đảm bảo chỉ được lập, sử dụng một lần duy nhất và tối đa 8 chữ số.
4. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán
Trên hóa đơn phải thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán theo đúng tên, địa chỉ, mã số thuế ghi tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
5. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua
a) Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: "Phường" thành "P"; "Quận" thành "Q", "Thành phố" thành "TP", "Việt Nam" thành "VN" hoặc "Cổ phần" là "CP", "Trách nhiệm Hữu hạn" thành "TNHH", "khu công nghiệp" thành "KCN", "sản xuất" thành "SX", "Chi nhánh" thành "CN"… nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.
b) Trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua. Một số trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại khoản 14 Điều này thì trên hóa đơn không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua. Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nước ngoài đến Việt Nam thì thông tin về địa chỉ người mua có thể được thay bằng thông tin về số hộ chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh và quốc tịch của khách hàng nước ngoài.
6. Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
a) Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ
- Tên hàng hóa, dịch vụ: Trên hóa đơn phải thể hiện tên hàng hóa, dịch vụ bằng tiếng Việt. Trường hợp bán hàng hóa có nhiều chủng loại khác nhau thì tên hàng hóa thể hiện chi tiết đến từng chủng loại (ví dụ: điện thoại Samsung, điện thoại Nokia…). Trường hợp hàng hóa phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu thì trên hóa đơn phải thể hiện các số hiệu, ký hiệu đặc trưng của hàng hóa mà khi đăng ký pháp luật có yêu cầu. Ví dụ: Số khung, số máy của ô tô, mô tô, địa chỉ, cấp nhà, chiều dài, chiều rộng, số tầng của một ngôi nhà…
Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ được giao dịch có quy định về mã hàng hóa, dịch vụ thì trên hóa đơn phải ghi cả tên và mã hàng hóa, dịch vụ.
- Đơn vị tính: Người bán căn cứ vào tính chất, đặc điểm của hàng hóa để xác định tên đơn vị tính của hàng hóa thể hiện trên hóa đơn theo đơn vị tính là đơn vị đo lường (ví dụ như: tấn, tạ, yến, kg, g, mg hoặc lượng, lạng, cái, con, chiếc, hộp, can, thùng, bao, gói, tuýp, m3, m2, m...). Đối với dịch vụ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “đơn vị tính” mà đơn vị tính xác định theo từng lần cung cấp dịch vụ và nội dung dịch vụ cung cấp.
- Số lượng hàng hóa, dịch vụ: Người bán ghi số lượng bằng chữ số Ả-rập căn cứ theo đơn vị tính nêu trên. Các loại hàng hóa, dịch vụ đặc thù như điện, nước, dịch vụ viễn thông, dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm được bán theo kỳ nhất định thì trên hóa đơn phải ghi cụ thể kỳ cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Đối với các dịch vụ xuất theo kỳ phát sinh, được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn; bảng kê được lưu giữ cùng hóa đơn để phục vụ việc kiểm tra, đối chiếu của các cơ quan có thẩm quyền.
Hóa đơn phải ghi rõ “kèm theo bảng kê số…, ngày… tháng... năm”. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, số lượng, đơn giá, thành tiền hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Tổng cộng tiền thanh toán đúng với số tiền ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày. Bảng kê phải ghi rõ “kèm theo hóa đơn số ngày… tháng... năm”.
- Đơn giá hàng hóa, dịch vụ: Người bán ghi đơn giá hàng hóa, dịch vụ theo đơn vị tính nêu trên. Trường hợp các hàng hóa, dịch vụ sử dụng bảng kê để liệt kê các hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có đơn giá.
b) Thuế suất thuế giá trị gia tăng: Thuế suất thuế giá trị gia tăng thể hiện trên hóa đơn là thuế suất thuế giá trị gia tăng tương ứng với từng loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
c) Thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng được thể hiện bằng đồng Việt Nam theo chữ số Ả-rập, trừ trường hợp bán hàng thu ngoại tệ không phải chuyển đổi ra đồng Việt Nam thì thể hiện theo nguyên tệ.
d) Tổng số tiền thanh toán trên hóa đơn được thể hiện bằng đồng Việt Nam theo chữ số Ả rập và bằng chữ tiếng Việt, trừ trường hợp bán hàng thu ngoại tệ không phải chuyển đổi ra đồng Việt Nam thì tổng số tiền thanh toán thể hiện bằng nguyên tệ và bằng chữ tiếng nước ngoài.
đ) Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại theo quy định của pháp luật thì phải thể hiện rõ khoản chiết khấu thương mại, khuyến mại trên hóa đơn. Việc xác định giá tính thuế giá trị gia tăng (thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng) trong trường hợp áp dụng chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại thực hiện theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng.
e) Trường hợp doanh nghiệp vận tải hàng không sử dụng hệ thống xuất vé được lập theo thông lệ quốc tế thì các khoản phí dịch vụ thu trên chứng từ vận tải hàng không (phí quản trị hệ thống, phí đổi chứng từ vận tải và các khoản phí khác) và các khoản thu hộ phí dịch vụ sân bay của các doanh nghiệp vận tải hàng không (như phí phục vụ hành khách, phí soi chiếu an ninh và các loại phí khác) ghi trên hóa đơn là giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng. Doanh nghiệp hàng không được làm tròn số đến hàng nghìn đối với các khoản thu trên chứng từ vận tải theo quy định của Hiệp hội hàng không quốc tế (IATA).
7. Chữ ký của người bán, chữ ký của người mua, cụ thể:
a) Đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in, trên hóa đơn phải có chữ ký của người bán, dấu của người bán (nếu có), chữ ký của người mua (nếu có).
b) Đối với hóa đơn điện tử:
Trường hợp người bán là doanh nghiệp, tổ chức thì chữ ký số của người bán trên hóa đơn là chữ ký số của doanh nghiệp, tổ chức; trường hợp người bán là cá nhân thì sử dụng chữ ký số của cá nhân hoặc người được ủy quyền.
Trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký số của người bán và người mua thực hiện theo quy định tại khoản 14 Điều này.
8. Thời điểm lập hóa đơn thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Nghị định này và được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch.
9. Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn.
10. Mã của cơ quan thuế đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
11. Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, chiết khấu thương mại, khuyến mại (nếu có) theo hướng dẫn tại điểm e khoản 6 Điều này và các nội dung khác liên quan (nếu có).
12. Tên, mã số thuế của tổ chức nhận in hóa đơn đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in.
13. Chữ viết, chữ số và đồng tiền thể hiện trên hóa đơn
a) Chữ viết hiển thị trên hóa đơn là tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Trường hợp chữ trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu thì các chữ viết không dấu trên hóa đơn phải đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung của hóa đơn.
b) Chữ số hiển thị trên hóa đơn là chữ số Ả-rập: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9. Người bán được lựa chọn: sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.), nếu có ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị hoặc sử dụng dấu phân cách số tự nhiên là dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu chấm (.) sau chữ số hàng đơn vị trên chứng từ kế toán.
c) Đồng tiền ghi trên hóa đơn là Đồng Việt Nam, ký hiệu quốc gia là “đ”.
- Trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật về ngoại hối thì đơn giá, thành tiền, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng ngoại tệ, đơn vị tiền tệ ghi tên ngoại tệ. Người bán đồng thời thể hiện trên hóa đơn tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Mã ký hiệu ngoại tệ theo tiêu chuẩn quốc tế (ví dụ: 13.800,25 USD - Mười ba nghìn tám trăm đô la Mỹ và hai mươi nhăm xu, ví dụ: 5.000,50 EUR- Năm nghìn ơ-rô và năm mươi xu).
- Trường hợp bán hàng hóa phát sinh bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật về ngoại hối và được nộp thuế bằng ngoại tệ thì tổng số tiền thanh toán thể hiện trên hóa đơn theo ngoại tệ, không phải quy đổi ra đồng Việt Nam.
14. Một số trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết có đầy đủ các nội dung
a) Trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua (bao gồm cả trường hợp lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng ở nước ngoài). Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh và người mua, người bán có thỏa thuận về việc người mua đáp ứng các điều kiện kỹ thuật để ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện tử do người bán lập thì hóa đơn điện tử có chữ ký số, ký điện tử của người bán và người mua theo thỏa thuận giữa hai bên.
b) Đối với hóa đơn điện tử của cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh không nhất thiết phải có chữ ký số của người bán, người mua.
c) Đối với hóa đơn điện tử bán hàng tại siêu thị, trung tâm thương mại mà người mua là cá nhân không kinh doanh thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế người mua.
Đối với hóa đơn điện tử bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh thì không nhất thiết phải có các chỉ tiêu tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn; tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua, chữ ký điện tử của người mua; chữ ký số, chữ ký điện tử của người bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng.
d) Đối với hóa đơn điện tử là tem, vé, thẻ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có chữ ký số của người bán (trừ trường hợp tem, vé, thẻ là hóa đơn điện tử do cơ quan thuế cấp mã), tiêu thức người mua (tên, địa chỉ, mã số thuế), tiền thuế, thuế suất thuế giá trị gia tăng. Trường hợp tem, vé, thẻ điện tử có sẵn mệnh giá thì không nhất thiết phải có tiêu thức đơn vị tính, số lượng, đơn giá.
đ) Đối với chứng từ điện tử dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế cho người mua là cá nhân không kinh doanh được xác định là hóa đơn điện tử thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn, số thứ tự hóa đơn, thuế suất thuế giá trị gia tăng, mã số thuế, địa chỉ người mua, chữ ký số của người bán.
Trường hợp tổ chức kinh doanh hoặc tổ chức không kinh doanh mua dịch vụ vận tải hàng không thì chứng từ điện tử dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế cho các cá nhân của tổ chức kinh doanh, cá nhân của tổ chức không kinh doanh thì không được xác định là hóa đơn điện tử. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không phải lập hóa đơn điện tử có đầy đủ các nội dung theo quy định giao cho tổ chức có cá nhân sử dụng dịch vụ vận tải hàng không.
e) Đối với hóa đơn của hoạt động xây dựng, lắp đặt; hoạt động xây nhà để bán có thu tiền theo tiến độ theo hợp đồng thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có đơn vị tính, số lượng, đơn giá.
g) Đối với Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ thì trên Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ thể hiện các thông tin liên quan lệnh điều động nội bộ, người nhận hàng, người xuất hàng, địa điểm kho xuất, địa điểm nhận hàng, phương tiện vận chuyển. Cụ thể: tên người mua thể hiện người nhận hàng, địa chỉ người mua thể hiện địa điểm kho nhận hàng; tên người bán thể hiện người xuất hàng, địa chỉ người bán thể hiện địa điểm kho xuất hàng và phương tiện vận chuyển; không thể hiện tiền thuế, thuế suất, tổng số tiền thanh toán.
Đối với Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý thì trên Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý thể hiện các thông tin như hợp đồng kinh tế, người vận chuyển, phương tiện vận chuyển, địa điểm kho xuất, địa điểm kho nhận, tên sản phẩm hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền. Cụ thể: ghi số, ngày tháng năm hợp đồng kinh tế ký giữa tổ chức, cá nhân; họ tên người vận chuyển, hợp đồng vận chuyển (nếu có), địa chỉ người bán thể hiện địa điểm kho xuất hàng.
h) Hóa đơn sử dụng cho thanh toán Interline giữa các hãng hàng không được lập theo quy định của Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có các chỉ tiêu: ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn, tên địa chỉ, mã số thuế của người mua, chữ ký số của người mua, đơn vị tính, số lượng, đơn giá.
i) Hóa đơn doanh nghiệp vận chuyển hàng không xuất cho đại lý là hóa đơn xuất ra theo báo cáo đã đối chiếu giữa hai bên và theo bảng kê tổng hợp thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có đơn giá.
k) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, sản xuất, cung cấp sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp quốc phòng an ninh phục vụ hoạt động quốc phòng an ninh theo quy định của Chính phủ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có đơn vị tính; số lượng; đơn giá; phần tên hàng hóa, dịch vụ ghi cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng ký kết giữa các bên.
15. Nội dung khác trên hóa đơn
Ngoài các nội dung hướng dẫn từ khoản 1 đến khoản 13 Điều này, doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh có thể tạo thêm thông tin về biểu trưng hay lo-go để thể hiện nhãn hiệu, thương hiệu hay hình ảnh đại diện của người bán. Tùy theo đặc điểm, tính chất giao dịch và yêu cầu quản lý, trên hóa đơn có thể thể hiện thông tin về Hợp đồng mua bán, lệnh vận chuyển, mã khách hàng và các thông tin khác.
16. Nội dung hóa đơn bán tài sản công thực hiện theo hướng dẫn lập hóa đơn bán tài sản công theo Mẫu số 08/TSC-HĐ ban hành kèm theo Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo nguyên tắc sau:
1. Nhận biết được hóa đơn in từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế;
2. Không bắt buộc có chữ ký số;
3. Khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn (hoặc sao chụp hóa đơn hoặc tra thông tin từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về hóa đơn) được khởi tạo từ máy tính tiền được xác định là khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp khi xác định nghĩa vụ thuế.
1. Định dạng hóa đơn điện tử là tiêu chuẩn kỹ thuật quy định kiểu dữ liệu, chiều dài dữ liệu của các trường thông tin phục vụ truyền nhận, lưu trữ và hiển thị hóa đơn điện tử. Định dạng hóa đơn điện tử sử dụng ngôn ngữ định dạng văn bản XML (XML là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "eXtensible Markup Language" được tạo ra với mục đích chia sẻ dữ liệu điện tử giữa các hệ thống công nghệ thông tin).
2. Định dạng hóa đơn điện tử gồm hai thành phần: thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và thành phần chứa dữ liệu chữ ký số. Đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì có thêm thành phần chứa dữ liệu liên quan đến mã cơ quan thuế.
3. Tổng cục Thuế xây dựng và công bố thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử, thành phần chứa dữ liệu chữ ký số và cung cấp công cụ hiển thị các nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này.
4. Tổ chức, doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ khi chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế bằng hình thức gửi trực tiếp phải đáp ứng yêu cầu sau:
a) Kết nối với Tổng cục Thuế thông qua kênh thuê riêng hoặc kênh MPLS VPN Layer 3, gồm 1 kênh truyền chính và 1 kênh truyền dự phòng. Mỗi kênh truyền có băng thông tối thiểu 5 Mbps.
b) Sử dụng dịch vụ Web (Web Service) hoặc Message Queue (MQ) có mã hóa làm phương thức để kết nối.
c) Sử dụng giao thức SOAP để đóng gói và truyền nhận dữ liệu.
5. Hóa đơn điện tử phải được hiển thị đầy đủ, chính xác các nội dung của hóa đơn đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch để người mua có thể đọc được bằng phương tiện điện tử.
1. Đối tượng áp dụng hóa đơn điện tử thực hiện theo quy định tại Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, riêng trường hợp rủi ro cao về thuế thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Quy định về cấp và kê khai xác định nghĩa vụ thuế khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh như sau:
a) Loại hóa đơn cấp theo từng lần phát sinh
a.1) Cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh là hóa đơn bán hàng trong các trường hợp:
- Hộ, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 4 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng;
- Tổ chức không kinh doanh nhưng có phát sinh giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
- Doanh nghiệp sau khi đã giải thể, phá sản, đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế có phát sinh thanh lý tài sản cần có hóa đơn để giao cho người mua;
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc diện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thuộc các trường hợp sau:
+ Ngừng hoạt động kinh doanh nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế có phát sinh thanh lý tài sản cần có hóa đơn để giao cho người mua;
+ Tạm ngừng hoạt động kinh doanh cần có hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày cơ quan thuế thông báo tạm ngừng kinh doanh;
+ Bị cơ quan thuế cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn.
a.2) Cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh là hóa đơn giá trị gia tăng trong các trường hợp:
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác thuộc diện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuộc các trường hợp sau:
+ Ngừng hoạt động kinh doanh nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế có phát sinh thanh lý tài sản cần có hóa đơn để giao cho người mua;
+ Tạm ngừng hoạt động kinh doanh cần có hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày cơ quan thuế thông báo tạm ngừng kinh doanh;
+ Bị cơ quan thuế cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn.
- Tổ chức, cơ quan nhà nước không thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có bán đấu giá tài sản, trường hợp giá trúng đấu giá là giá bán đã có thuế giá trị gia tăng được công bố rõ trong hồ sơ bán đấu giá do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì được cấp hóa đơn giá trị gia tăng để giao cho người mua.
b) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp được cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh gửi đơn đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo Mẫu số 06/ĐN-PSĐT Phụ lục IA kèm theo Nghị định này đến cơ quan thuế và truy cập vào hệ thống lập hóa đơn điện tử của cơ quan thuế để lập hóa đơn điện tử.
Sau khi doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đã khai, nộp thuế đầy đủ theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế, phí khác (nếu có), ngay trong ngày làm việc cơ quan thuế cấp mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân lập.
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh được cơ quan thuế cấp mã.
c) Xác định cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh.
c.1) Đối với tổ chức, doanh nghiệp: Cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi tổ chức, doanh nghiệp đăng ký thuế, đăng ký kinh doanh hoặc nơi tổ chức đóng trụ sở hoặc nơi được ghi trong quyết định thành lập hoặc nơi phát sinh việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
c.2) Đối với hộ, cá nhân kinh doanh:
- Đối với hộ, cá nhân kinh doanh có địa điểm kinh doanh cố định: Hộ, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh tại Chi cục Thuế quản lý nơi hộ, cá nhân kinh doanh tiến hành hoạt động kinh doanh.
- Đối với hộ, cá nhân kinh doanh không có địa điểm kinh doanh cố định: Hộ, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú hoặc nơi hộ, cá nhân đăng ký kinh doanh.
3. Quy định về áp dụng hóa đơn điện tử, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý đối với một số trường hợp cụ thể theo yêu cầu quản lý như sau:
a) Trường hợp nhận nhập khẩu hàng hóa ủy thác, nếu cơ sở kinh doanh nhận nhập khẩu ủy thác đã nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu thì sử dụng hóa đơn điện tử khi trả hàng cho cơ sở kinh doanh ủy thác nhập khẩu. Nếu chưa nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, cơ sở nhận ủy thác lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường.
b) Trường hợp ủy thác xuất khẩu hàng hóa:
- Khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận ủy thác, cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Khi hàng hóa đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan, căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hóa thực tế xuất khẩu của cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu, cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu lập hóa đơn điện tử giá trị gia tăng để kê khai nộp thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng hoặc hóa đơn điện tử bán hàng. Cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu sử dụng hóa đơn điện tử giá trị gia tăng hoặc hóa đơn điện tử bán hàng để xuất cho khách hàng nước ngoài.
c) Cơ sở kinh doanh kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu) khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng điện tử.
Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa xuất khẩu.
d) Tổ chức kinh doanh kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ xuất điều chuyển hàng hóa cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất hàng hóa cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng, căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:
- Sử dụng hóa đơn điện tử giá trị gia tăng để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế giá trị gia tăng ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau;
- Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý theo quy định đối với hàng hóa xuất cho cơ sở làm đại lý.
Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng khi bán hàng phải lập hóa đơn theo quy định giao cho người mua, đồng thời lập Bảng kê hàng hóa bán ra gửi về cơ sở có hàng hóa điều chuyển hoặc cơ sở có hàng hóa gửi bán (gọi chung là cơ sở giao hàng) để cơ sở giao hàng lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa thực tế tiêu thụ giao cho cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng.
Trường hợp cơ sở có số lượng và doanh số hàng hóa bán ra lớn, Bảng kê có thể lập cho 05 ngày hay 10 ngày một lần. Trường hợp hàng hóa bán ra có thuế suất thuế giá trị gia tăng khác nhau phải lập bảng kê riêng cho hàng hóa bán ra theo từng nhóm thuế suất.
Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng thực hiện kê khai nộp thuế giá trị gia tăng đối với số hàng xuất bán cho người mua và được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo hóa đơn giá trị gia tăng của cơ sở giao hàng xuất cho.
Trường hợp các đơn vị phụ thuộc của cơ sở kinh doanh nông, lâm, thủy sản đã đăng ký, thực hiện kê khai nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, có thu mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản để điều chuyển, xuất bán về trụ sở chính của cơ sở kinh doanh thì khi điều chuyển, xuất bán, đơn vị phụ thuộc sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, không sử dụng hóa đơn điện tử giá trị gia tăng.
đ) Tổ chức, cá nhân xuất hàng hóa bán lưu động sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định, khi bán hàng lập hóa đơn điện tử theo quy định.
e) Trường hợp góp vốn bằng tài sản của tổ chức, cá nhân kinh doanh tại Việt Nam để thành lập doanh nghiệp thì không phải lập hóa đơn mà sử dụng các chứng từ biên bản chứng nhận góp vốn, biên bản giao nhận tài sản, biên bản định giá tài sản kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
g) Trường hợp điều chuyển tài sản giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong tổ chức; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì tổ chức có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải lập hóa đơn.
h) Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một tổ chức, thì tổ chức có tài sản điều chuyển phải lập hóa đơn điện tử như bán hàng hóa.
4. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, Bộ Tài chính hướng dẫn việc áp dụng hóa đơn điện tử đối với một số trường hợp khác theo yêu cầu quản lý; hướng dẫn sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
1. Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ trong thời gian 12 tháng kể từ khi bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử gồm:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nếu có.
b) Doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi Bộ Tài chính trừ doanh nghiệp hoạt động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao.
Tổng cục Thuế thực hiện hoặc ủy thác cho tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử thực hiện cung cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ cho các đối tượng nêu trên.
2. Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này khi sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thực hiện trả tiền dịch vụ theo Hợp đồng ký giữa các bên.
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh không thuộc đối tượng ngừng sử dụng hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử (bao gồm cả đăng ký hóa đơn điện tử bán tài sản công, hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia) thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ thì có thể đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được Tổng cục Thuế ủy thác cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ.
Trường hợp doanh nghiệp là tổ chức kết nối chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế thì đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Nội dung thông tin đăng ký theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo điện tử về việc tiếp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo điện tử trực tiếp theo Mẫu số 01/TB-TNĐT Phụ lục IB về việc tiếp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký với cơ quan thuế đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử trực tiếp tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
2. Trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông báo điện tử theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử hoặc gửi thông báo điện tử trực tiếp đến doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử.
Đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đăng ký chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm b1 khoản 3 Điều 22 của Nghị định này được cơ quan thuế ra thông báo chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB nhưng chưa phối hợp với Tổng cục Thuế về cấu hình hạ tầng kỹ thuật, kiểm thử kết nối, truyền nhận dữ liệu thì chậm nhất trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế gửi thông báo theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB, tổ chức cần chuẩn bị đủ điều kiện về hạ tầng kỹ thuật và thông báo cho Tổng cục Thuế để phối hợp kết nối. Thời gian thực hiện trong 10 ngày làm việc kể từ ngày Tổng cục Thuế nhận được đề nghị của doanh nghiệp, tổ chức. Trường hợp kết quả kiểm thử kết nối, truyền nhận dữ liệu thành công thì doanh nghiệp, tổ chức thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế theo quy định tại Điều 22 Nghị định này. Trường hợp sau 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế gửi thông báo theo Mẫu 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB, doanh nghiệp, tổ chức không thông báo cho Tổng cục Thuế để phối hợp kết nối hoặc kết quả kiểm thử kết nối, truyền nhận dữ liệu không thành công, doanh nghiệp, tổ chức thay đổi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này và thực hiện chuyển dữ liệu qua Tổ chức kết nối, nhận, truyền lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế.
3. Kể từ thời điểm cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử đã thông báo phát hành theo các quy định trước đây, tiêu hủy hóa đơn giấy đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng (nếu có). Trình tự, thủ tục tiêu hủy thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định này.
4. Trường hợp có thay đổi thông tin đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện thay đổi thông tin và gửi lại cơ quan thuế theo Mẫu số 01/ĐKTĐ- HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử, trừ trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận mẫu đăng ký thay đổi thông tin và Cơ quan Thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Định kỳ hàng tháng, cơ quan thuế quản lý trực tiếp tiến hành rà soát các đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ và gửi thông báo theo Mẫu số 01/TB-KTT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này cho các đối tượng để thông báo về việc chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử và thực hiện thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Đối với các trường hợp áp dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế, định kỳ cơ quan thuế quản lý trực tiếp tiến hành rà soát để thông báo theo Mẫu số 01/TB-KTT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này nếu thuộc đối tượng chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế để đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Điều này.
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc các trường hợp sau ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế:
a) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chấm dứt hiệu lực mã số thuế;
b) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp cơ quan thuế xác minh và thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;
c) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng kinh doanh;
d) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh có thông báo của cơ quan thuế về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử để thực hiện cưỡng chế nợ thuế;
đ) Trường hợp có hành vi sử dụng hóa đơn điện tử để bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;
e) Trường hợp có hành vi lập hóa đơn điện tử phục vụ mục đích bán khống hàng hóa, cung cấp dịch vụ để chiếm đoạt tiền của tổ chức, cá nhân bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;
g) Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Căn cứ kết quả thanh tra, kiểm tra, nếu cơ quan thuế xác định doanh nghiệp được thành lập để thực hiện mua bán, sử dụng hóa đơn điện tử không hợp pháp hoặc sử dụng không hợp pháp hóa đơn điện tử để trốn thuế theo quy định thì cơ quan thuế ban hành quyết định ngừng sử dụng hóa đơn điện tử; doanh nghiệp bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trình tự thực hiện ngừng sử dụng hóa đơn điện tử như sau:
a) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi thông báo đến người nộp thuế thuộc trường hợp tại điểm đ, e, g khoản 1 Điều này đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu liên quan đến việc sử dụng hóa đơn điện tử.
b) Người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ra thông báo. Người nộp thuế có thể đến cơ quan thuế giải trình trực tiếp hoặc bổ sung thông tin, tài liệu hoặc bằng văn bản.
c) Người nộp thuế tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử hoặc giải trình bổ sung, cụ thể:
c.1) Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu đầy đủ và chứng minh được việc sử dụng hóa đơn điện tử theo đúng quy định pháp luật thì người nộp thuế tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử.
c.2) Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu mà không chứng minh được việc sử dụng hóa đơn điện tử theo đúng quy định pháp luật thì cơ quan thuế tiếp tục thông báo yêu cầu người nộp thuế bổ sung thông tin, tài liệu. Thời hạn bổ sung là 02 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ra thông báo.
d) Hết thời hạn theo thông báo mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu thì cơ quan thuế ra thông báo đề nghị người nộp thuế ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế và xử lý theo quy định.
3. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh nêu tại khoản 1 Điều này được tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử sau khi thông báo với cơ quan thuế về việc tiếp tục kinh doanh hoặc được cơ quan thuế khôi phục mã số thuế cơ quan thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn hoặc khi có thông báo của cơ quan chức năng.
4. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh đang trong thời hạn tạm ngừng kinh doanh cần có hóa đơn điện tử giao cho người mua để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày tạm ngừng kinh doanh thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử cấp theo từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này.
1. Lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
a) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này nếu truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để lập hóa đơn thì sử dụng tài khoản đã được cấp khi đăng ký để thực hiện:
- Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
- Ký số trên các hóa đơn đã lập và gửi hóa đơn để cơ quan thuế cấp mã.
b) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thì truy cập vào trang thông tin điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử hoặc sử dụng phần mềm hóa đơn điện tử của đơn vị để thực hiện:
- Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
- Ký số trên các hóa đơn đã lập và gửi hóa đơn qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để cơ quan thuế cấp mã.
a) Hóa đơn được cơ quan thuế cấp mã phải đảm bảo:
- Đầy đủ nội dung về hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
- Đúng định dạng về hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
- Đúng thông tin đăng ký theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
- Không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
b) Hệ thống cấp mã hóa đơn của Tổng cục Thuế tự động thực hiện cấp mã hóa đơn và gửi trả kết quả cấp mã hóa đơn cho người gửi.
3. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có trách nhiệm gửi hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế cho người mua. Phương thức gửi và nhận hóa đơn được thực hiện theo thỏa thuận giữa người bán và người mua, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau khi nhận được thông báo chấp nhận của cơ quan thuế.
2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng phần mềm để lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số trên hóa đơn điện tử và gửi cho người mua bằng phương thức điện tử theo thỏa thuận giữa người bán và người mua, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
1. Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua. Cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế.
2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:
a) Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có sai sót nêu trên chưa gửi dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế.
b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:
b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.
Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.
b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.
Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.
Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).
c) Đối với ngành hàng không thì hóa đơn đổi, hoàn chứng từ vận chuyển hàng không được coi là hóa đơn điều chỉnh mà không cần có thông tin “Điều chỉnh tăng/giảm cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... ngày... tháng... năm”. Doanh nghiệp vận chuyển hàng không được phép xuất hóa đơn của mình cho các trường hợp hoàn, đổi chứng từ vận chuyển do đại lý xuất.
3. Trường hợp cơ quan thuế phát hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập có sai sót thì cơ quan thuế thông báo cho người bán theo Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này để người bán kiểm tra sai sót.
Theo thời hạn thông báo ghi trên Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này về việc kiểm tra hóa đơn điện tử đã lập có sai sót.
Hết thời hạn thông báo ghi trên Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB mà người bán không thông báo với cơ quan thuế thì cơ quan thuế tiếp tục thông báo lần 2 cho người bán theo Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB. Trường hợp quá thời hạn thông báo lần 2 ghi trên Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB mà người bán không có thông báo thì cơ quan thuế xem xét chuyển sang trường hợp kiểm tra về sử dụng hóa đơn điện tử.
4. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, cơ quan thuế thông báo về việc tiếp nhận và kết quả xử lý theo Mẫu số 01/TB-HĐSS Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này. Hóa đơn điện tử đã hủy không có giá trị sử dụng nhưng vẫn được lưu trữ để phục vụ tra cứu.
1. Trường hợp người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng gặp sự cố dẫn đến không sử dụng được hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì liên hệ với cơ quan thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ để hỗ trợ xử lý sự cố. Trong thời gian xử lý sự cố người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có yêu cầu sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì đến cơ quan thuế để sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
2. Trường hợp hệ thống cấp mã của cơ quan thuế gặp sự cố, Tổng cục Thuế thực hiện các giải pháp kỹ thuật chuyển sang hệ thống dự phòng và có trách nhiệm thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về các sự cố nêu trên. Tổng cục Thuế lựa chọn một số tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử có đủ điều kiện để ủy quyền cấp mã hóa đơn điện tử trong trường hợp hệ thống của cơ quan thuế gặp sự cố.
Trường hợp trong thời gian chưa khắc phục được sự cố của cơ quan thuế thì cơ quan thuế có giải pháp bán hóa đơn do cơ quan thuế đặt in cho một số tổ chức, cá nhân để sử dụng. Sau khi hệ thống cấp mã của cơ quan thuế được khắc phục, cơ quan thuế thông báo để các tổ chức, cá nhân tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế, tổ chức, cá nhân gửi báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn giấy đã mua của cơ quan thuế theo Mẫu số BC26/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Trường hợp do lỗi hệ thống hạ tầng kỹ thuật của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thì tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có trách nhiệm thông báo cho người bán được biết, phối hợp với Tổng cục Thuế để được hỗ trợ kịp thời. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử phải khắc phục nhanh nhất sự cố, có biện pháp hỗ trợ người bán lập hóa đơn điện tử để gửi cơ quan thuế cấp mã trong thời gian ngắn nhất.
4. Trường hợp Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gặp lỗi kỹ thuật chưa tiếp nhận được dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã, Tổng cục Thuế có trách nhiệm thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Trong thời gian này tổ chức, doanh nghiệp, tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử tạm thời chưa chuyển dữ liệu hóa đơn không có mã đến cơ quan thuế.
Trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày Tổng cục Thuế có thông báo Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoạt động trở lại bình thường, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử chuyển dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế. Việc gửi dữ liệu hóa đơn điện tử sau khi có thông báo Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gặp lỗi kỹ thuật không được xác định là hành vi chậm gửi dữ liệu hóa đơn điện tử.
1. Quản lý tên và mật khẩu của các tài khoản đã được cơ quan thuế cấp.
2. Tạo lập hóa đơn điện tử về bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ để gửi đến cơ quan thuế cấp mã và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác của hóa đơn điện tử.
3. Gửi hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đến người mua ngay sau khi nhận được hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
1. Quản lý tên và mật khẩu của các tài khoản đã được cơ quan thuế cấp.
2. Tạo lập hóa đơn điện tử về bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ để gửi đến người mua, cơ quan thuế, tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác của hóa đơn điện tử đã lập.
3. Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập đến cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (chuyển trực tiếp hoặc gửi qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử).
a) Phương thức và thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử
a.1) Phương thức chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này cùng thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với các trường hợp sau:
- Cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực: bưu chính viễn thông, bảo hiểm, tài chính ngân hàng, vận tải hàng không, chứng khoán.
- Bán hàng hóa là điện, nước sạch nếu có thông tin về mã khách hàng hoặc mã số thuế của khách hàng.
Người bán lập Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử hàng hóa, cung cấp dịch vụ phát sinh trong tháng hoặc quý (tính từ ngày đầu của tháng, quý đến ngày cuối cùng của tháng hoặc quý) theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này để gửi cơ quan thuế cùng với thời gian gửi Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trường hợp phát sinh số lượng hóa đơn lớn thì bảng tổng hợp sẽ được tách theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế nhằm đảm bảo yêu cầu gửi nhận dữ liệu trên đường truyền.
Đối với hóa đơn gửi theo bảng tổng hợp thì người bán gửi thông tin hủy, điều chỉnh trực tiếp trên bảng tổng hợp của các kỳ tiếp theo mà không gửi thông báo hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA Nghị định này đến cơ quan thuế.
Các hóa đơn được lập cho tổng doanh thu của người mua là cá nhân không kinh doanh phát sinh trong ngày hoặc tháng theo bảng kê chi tiết thì người bán chỉ gửi dữ liệu hóa đơn điện tử (không kèm bảng kê chi tiết) đến cơ quan thuế.
Riêng đối với trường hợp bán xăng dầu cho khách hàng thì người bán tổng hợp dữ liệu tất cả các hóa đơn bán xăng dầu trong ngày theo từng mặt hàng để thể hiện trên bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử và chuyển bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử này ngay trong ngày.
a.2) Phương thức chuyển đầy đủ nội dung hóa đơn áp dụng đối với trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không thuộc quy định tại điểm a1 khoản này.
Người bán sau khi lập đầy đủ các nội dung trên hóa đơn gửi hóa đơn cho người mua và đồng thời gửi hóa đơn cho cơ quan thuế.
b) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thực hiện chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế theo định dạng dữ liệu theo quy định tại Điều 12 Nghị định này và hướng dẫn của Tổng cục Thuế bằng hình thức gửi trực tiếp (đối với trường hợp đáp ứng yêu cầu về chuẩn kết nối dữ liệu) hoặc gửi thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng hóa đơn số lượng lớn, có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu về định dạng chuẩn dữ liệu và quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này, có nhu cầu chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế gửi văn bản kèm theo tài liệu chứng minh điều kiện đáp ứng đến Tổng cục Thuế.
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có tổ chức mô hình Công ty mẹ - con, có xây dựng hệ thống quản lý dữ liệu hóa đơn tập trung tại Công ty mẹ và có nhu cầu Công ty mẹ chuyển toàn bộ dữ liệu hóa đơn điện tử bao gồm cả dữ liệu của các công ty con đến cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì gửi kèm theo danh sách công ty con đến Tổng cục Thuế để thực hiện kết nối kỹ thuật.
b.2) Hình thức gửi thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp nêu tại điểm a khoản này thực hiện ký hợp đồng với tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử làm dịch vụ chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế. Căn cứ hợp đồng được ký kết, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để tổ chức này gửi tiếp đến cơ quan thuế.
4. Lưu trữ và bảo đảm tính toàn vẹn của toàn bộ hóa đơn điện tử; thực hiện các quy định pháp luật về bảo đảm an toàn, an ninh hệ thống dữ liệu điện tử.
5. Chấp hành sự thanh tra, kiểm tra, đối chiếu của cơ quan thuế và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Cục Thuế) đặt in hóa đơn để bán cho các đối tượng sau:
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này trong trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, không có hạ tầng công nghệ thông tin, không có hệ thống phần mềm kế toán, không có phần mềm lập hóa đơn điện tử để sử dụng hóa đơn điện tử và để truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế.
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế trong thời gian tối đa 12 tháng, đồng thời cơ quan thuế có giải pháp chuyển đổi dần sang áp dụng hóa đơn điện tử. Khi chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử thì các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế (nếu đủ điều kiện) theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh trong thời gian hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin cấp mã hóa đơn của cơ quan thuế gặp sự cố theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định này.
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng được cơ quan thuế bán hóa đơn phải có đơn đề nghị mua hóa đơn (theo Mẫu số 02/ĐN-HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định) gửi cơ quan thuế khi mua hóa đơn và kèm theo các giấy tờ sau:
a) Người mua hóa đơn (người có tên trong đơn hoặc người được doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, chủ hộ kinh doanh, người được ủy quyền bằng giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật) phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân còn trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật;
b) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn lần đầu phải có văn bản cam kết (theo Mẫu số 02/CK-HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này) về địa chỉ sản xuất, kinh doanh phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền;
c) Khi đến mua hóa đơn, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành phải tự chịu trách nhiệm ghi hoặc đóng dấu: tên, địa chỉ, mã số thuế trên liên 2 của mỗi số hóa đơn trước khi mang ra khỏi cơ quan thuế.
2. Cơ quan thuế bán hóa đơn cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh theo tháng.
Số lượng hóa đơn bán cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh lần đầu không quá một quyển 50 số cho mỗi loại hóa đơn. Trường hợp chưa hết tháng đã sử dụng hết hóa đơn mua lần đầu, cơ quan thuế căn cứ vào thời gian, số lượng hóa đơn đã sử dụng để quyết định số lượng hóa đơn bán lần tiếp theo.
Đối với các lần mua hóa đơn sau, sau khi kiểm tra tình hình sử dụng hóa đơn, tình hình kê khai nộp thuế và đề nghị mua hóa đơn trong đơn đề nghị mua hóa đơn, cơ quan thuế giải quyết bán hóa đơn cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh trong ngày. Số lượng hóa đơn bán cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không quá số lượng hóa đơn đã sử dụng của tháng mua trước đó.
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử thì phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh không có nhu cầu sử dụng hóa đơn quyển nhưng có nhu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này.
3. Hóa đơn do Cục Thuế đặt in để bán được thông báo công khai trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và trước khi bán lần đầu Cục Thuế phải lập thông báo phát hành hóa đơn theo Mẫu số 02/PH-HĐG Phụ lục IB Nghị định này đính kèm hóa đơn Mẫu trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Nội dung Thông báo phát hành hóa đơn gồm: Tên Cục Thuế phát hành hóa đơn, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, các loại hóa đơn phát hành (tên loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ngày bắt đầu sử dụng, số lượng hóa đơn thông báo phát hành (từ số... đến số...)), tên và mã số thuế của doanh nghiệp in hóa đơn (đối với hóa đơn đặt in); ngày lập Thông báo phát hành, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của đơn vị.
Hóa đơn mẫu là bản in thể hiện đúng, đủ các tiêu thức trên liên của hóa đơn giao cho người mua loại được phát hành, có số hóa đơn là một dãy các chữ số 0 và in hoặc đóng chữ “Mẫu” trên tờ hóa đơn.
Thông báo phát hành hóa đơn gồm cả hóa đơn mẫu phải được niêm yết rõ ràng ngay tại các cơ sở trực thuộc Cục Thuế trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn.
Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành hoặc mẫu hóa đơn Cục Thuế phải thực hiện thủ tục thông báo phát hành mới theo quy định tại Điều này.
4. Hóa đơn giấy do Cục Thuế đặt in được bán theo giá bảo đảm bù đắp chi phí thực tế, không vì mục tiêu lợi nhuận. Cục trưởng Cục Thuế quyết định và niêm yết giá bán hóa đơn theo nguyên tắc trên, cơ quan thuế các cấp không được thu thêm bất kỳ khoản thu nào ngoài giá bán đã niêm yết. Tất cả các đơn vị trực thuộc Cục Thuế bán, cấp cùng một loại hóa đơn do Cục Thuế phát hành.
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh được cơ quan thuế chấp thuận ngưng sử dụng mã số thuế phải dừng việc sử dụng các loại hóa đơn chưa sử dụng.
2. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có thông báo việc hết giá trị sử dụng của các hóa đơn chưa lập mà doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không còn kinh doanh tại địa điểm đã đăng ký kinh doanh hoặc tự ý ngừng kinh doanh đang sử dụng.
3. Trường hợp chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng hóa đơn điện tử phải thực hiện tiêu hủy hóa đơn đã mua của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 27 Nghị định này trước khi sử dụng hóa đơn điện tử.
1. Trường hợp hóa đơn đã lập chưa giao cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn đã lập có sai sót, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn đã lập có sai sót.
2. Trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì các bên lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh.
3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung cấp dịch vụ hoặc hóa đơn đã lập và giao cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế nếu phát hiện sai phải hủy bỏ, người bán và người mua lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn đã lập sai. Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được lý do thu hồi hóa đơn. Người bán gạch chéo các liên, lưu giữ số hóa đơn lập sai và lập lại hóa đơn mới theo quy định.
4. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số, ký hiệu. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).
Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc hai bên lập biên bản ghi rõ sai sót trước khi người bán lập hóa đơn điều chỉnh thì các bên lập biên bản ghi rõ sai sót sau đó người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót.
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh có hóa đơn không tiếp tục sử dụng phải thực hiện tiêu hủy hóa đơn. Thời hạn tiêu hủy hóa đơn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế. Trường hợp cơ quan thuế đã thông báo hóa đơn hết giá trị sử dụng (trừ trường hợp thông báo do thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế), doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thì đơn vị phải tiêu hủy hóa đơn, thời hạn tiêu hủy hóa đơn chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày cơ quan thuế thông báo hết giá trị sử dụng hoặc từ ngày tìm lại được hóa đơn đã mất.
Các loại hóa đơn đã lập của các đơn vị kế toán được hủy theo quy định của pháp luật về kế toán.
Các loại hóa đơn chưa lập nhưng là vật chứng của các vụ án thì không tiêu hủy mà được xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Tiêu hủy hóa đơn của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện như sau:
a) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh phải lập bảng kiểm kê hóa đơn cần tiêu hủy.
b) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế phải thành lập Hội đồng tiêu hủy hóa đơn. Hội đồng hủy hóa đơn phải có đại diện lãnh đạo, đại diện bộ phận kế toán của tổ chức. Hộ, cá nhân kinh doanh không phải thành lập Hội đồng khi tiêu hủy hóa đơn.
c) Các thành viên Hội đồng hủy hóa đơn phải ký vào biên bản tiêu hủy hóa đơn và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có sai sót.
d) Hồ sơ tiêu hủy hóa đơn gồm:
- Quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy hóa đơn, trừ trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh;
- Bảng kiểm kê hóa đơn cần tiêu hủy ghi chi tiết: Tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số lượng hóa đơn hủy (từ số... đến số... hoặc kê chi tiết từng số hóa đơn nếu số hóa đơn cần hủy không liên tục);
- Biên bản tiêu hủy hóa đơn;
- Thông báo kết quả hủy hóa đơn phải có nội dung: loại, ký hiệu, số lượng hóa đơn hủy từ số… đến số, lý do hủy, ngày giờ hủy, phương pháp tiêu hủy theo Mẫu số 02/HUY-HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.
Hồ sơ tiêu hủy hóa đơn được lưu tại doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn. Riêng Thông báo kết quả tiêu hủy hóa đơn được lập thành 02 bản, một bản lưu, một bản gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất không quá 05 ngày kể từ ngày thực hiện tiêu hủy hóa đơn.
3. Tiêu hủy hóa đơn của cơ quan thuế
a) Cơ quan Thuế thực hiện tiêu hủy hóa đơn do Cục Thuế đặt in đã thông báo phát hành chưa bán hoặc chưa cấp nhưng không tiếp tục sử dụng.
b) Tổng cục Thuế có trách nhiệm quy định quy trình tiêu hủy hóa đơn do Cục Thuế đặt in.
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh nếu phát hiện mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập hoặc chưa lập phải lập báo cáo về việc mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo Mẫu số BC21/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này chậm nhất không quá 05 ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn. Trường hợp ngày cuối cùng (ngày thứ 05) trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.
2. Trường hợp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ người bán đã lập hóa đơn theo đúng quy định nhưng sau đó người bán hoặc người mua làm mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn bản gốc đã lập thì người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ liên 1 của hóa đơn người bán hàng khai, nộp thuế trong tháng nào, ký và ghi rõ họ tên của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền), đóng dấu (nếu có) trên biên bản và người bán sao chụp liên 1 của hóa đơn, ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu trên bản sao hóa đơn để giao cho người mua. Người mua được sử dụng hóa đơn bản sao có ký xác nhận, đóng dấu (nếu có) của người bán kèm theo biên bản về việc mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế. Người bán và người mua phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.
Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn liên 2 đã sử dụng có liên quan đến bên thứ ba (ví dụ: bên thứ ba là bên vận chuyển hàng hoặc bên chuyển hóa đơn) thì căn cứ vào việc bên thứ ba do người bán hoặc người mua thuê để xác định trách nhiệm và xử phạt người bán hoặc người mua theo quy định.
1. Hàng quý, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn được nộp theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh việc sử dụng hóa đơn theo Mẫu số BC26/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (= 0), không cần gửi bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ. Trường hợp kỳ trước đã sử dụng hết hóa đơn, đã báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn kỳ trước với số tồn bằng không (0), trong kỳ không mua hóa đơn, không sử dụng hóa đơn thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.
2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ khi chia, tách, sáp nhập, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước cùng với thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế.
3. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh chuyển địa điểm kinh doanh đến địa bàn khác địa bàn cơ quan thuế đang quản lý trực tiếp thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ với cơ quan thuế nơi chuyển đi.
REGULATIONS ON INVOICES
Invoices prescribed herein are classified into the following types:
1. Value-added tax (VAT) invoice is an invoice which may be used by organizations making VAT declaration by employing the credit-invoice method for the following activities:
a) Domestic sale of goods or provision of services;
b) Provision of international transport services;
c) Export of goods to free trade zones and other cases considered as export of goods;
d) Export of goods or provision of services in a foreign market.
2. Sales invoice is an invoice which may be used by the following organizations and individuals:
a) Organizations or individuals that declare and calculate VAT by employing direct method for the following activities:
- Domestic sale of goods or provision of services;
- Provision of international transport services;
- Export of goods to free trade zones and other cases considered as export of goods;
- Export of goods or provision of services in a foreign market.
b) Organizations or individuals in free trade zones that sell goods or provide services to the domestic market, sell goods or provide services to other organizations/individuals in free trade zones, or sell goods or provide services to a foreign market. In such cases, invoices must bear the phrase “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” ("For organizations/individuals in free trade zones”).
3. Public property electronic sales invoice is used when selling the following types of property:
a) Public property at authorities, organizations or units (including state owned houses);
b) Infrastructure property;
c) Public property that is managed by enterprises as assigned by the Government, excluding state capital invested in enterprises;
d) Property of state-funded projects;
dd) Property under the established all-people ownership;
e) Public property appropriated under decisions issued by competent regulatory authorities or officials;
g) Raw materials and supplies obtained from the disposal of public property.
4. Electronic sales invoice on national reserve goods is used when a state reserves agency or unit sells national reserve goods in accordance with regulations and laws.
5. Other invoices, including:
a) Stamps, tickets and cards in the form and containing contents prescribed herein;
b) Air freight receipts; receipts of international transport charges; receipts of banking service charges, except the cases prescribed in Point a of this Clause where a record whose format and contents are made according to international practices and regulations of relevant laws.
6. Records printed, issued, used and managed in the same manner as invoices, including delivery and internal transfer note, and delivery notes for goods sent to sales agents.
7. The Ministry of Finance shall provide specific guidance on templates of invoices used by the entities prescribed in Article 2 hereof for reference purposes.
1. Invoices for sale of goods (including the sale of state-owned property, property confiscated and put into state fund, and the sale of national reserve goods) shall be issued when the right to own or use goods is transferred to buyers, whether the payment of the invoiced amount is made or not.
2. Invoices for provision of services shall be issued upon completion of the provision of services, whether the payment of the invoiced amount is made or not. In case a service is provided with payments collected in advanced or during the provision of that service, an invoice shall be issued when each payment is collected (excluding payments of deposited amounts or advance payments which are made to ensure the execution of contracts for provision of accounting, audit, financial consulting or taxation services; valuation services; technical survey and design services; supervision consulting services; investment construction project formulation services).
3. In case where multiple deliveries are required, or each goods item or service phase is accepted, it shall be mandatory to issue an invoice showing quantity, value of goods or service for each respective delivery or acceptance.
4. Invoicing time in some specific cases:
a) In cases where a service is provided regularly and in large quantities, and needs time for checking and verifying figures between the service provider and its clients/partners such as air transport support services, supply of aviation fuel to airlines, supply of electricity (except the case prescribed in Point h of this Clause), supply of water, television services, postal and delivery services (including agency services, cash collection and payment services), telecommunications services (including value-added telecommunications services), logistics services, IT services (except the case prescribed in Point b of this Clause) which are periodically provided, invoices shall be issued upon completion of figures checking and verification between the parties but no later than the 07th of the month following the month in which the service is provided or within 07 days after the end of a cycle. This cycle shall be agreed upon between the service provider and the buyer.
b) With regard to telecommunications services (including value-added telecommunications services) and IT services (including intermediary payment services provided on telecommunications or IT platforms) of which the payments require checking and verification of data connections between the service providers, invoices shall be issued upon completion of service charge data under economic contracts signed between service providers but within 2 months following the month in which connection service charges arise.
In case telecommunications services (including value-added telecommunications services) are provided by selling prepaid cards or collecting interconnection charges when clients register for use of services without requesting the issue of VAT invoices or providing name, address and TIN, at the end of each day or on the periodical basis of each month, the service provider shall issue a VAT invoice recording total revenue from each service provided to the buyer for which the buyer does not request invoice or does not provide name, address and TIN.
c) Invoices for construction and installation shall be issued at the time of commissioning and acceptance of the finished work, work item or construction/installation amounts, whether the payment of the invoiced amount is made or not.
d) For organizations trading real estate or building infrastructure facilities and houses for sale or transfer:
d.1) In case the ownership or use right is not yet transferred: an invoice shall be issued every time an installment is made in accordance with the agreement or contract.
d.2) In case the ownership or use right has been transferred: an invoice shall be issued in accordance with the provisions in Clause 1 of this Article.
dd) An invoice for air tickets issued via websites or e-commerce systems established according to international practices shall be issued within 05 days from the day on which the ticket is issued on the website or e-commerce system.
e) For exploration, extraction and processing of crude oil: Invoices for the sale of crude oil, condensate and products processed from the crude oil (including product offtake as undertaken by the Government) shall be issued when the official selling price is determined agreed upon between the buyer and the seller, whether the payment of invoiced amounts is made or not.
For the sale of natural gas, associated gas or coal gas which is transported through the pipelines to buyers, invoices shall be issued when the buyer and the seller agrees upon the quantity of gas delivered every month but within 07 days after the seller notifies in writing the quantity of gas delivered in the month.
If the invoicing time is provided for in an underwriting agreement or commitment given by the Government, invoices shall be issued according to the provisions of such Government’s underwriting agreement or commitment.
g) For retailers, and foods and drinks trading establishments that sell foods and drinks directly to consumers through their stores but all business operations are recorded at their head offices (the head office directly enters into contracts for sale of goods/provision of services; each store shall issue sales invoices to clients through its POS cash register in the name of the head office), POS cash registers are connected to computers but incapable of transmitting data to tax authorities, bills are printed out and presented to clients who do not request for e-invoices and data thereof is stored on the system, at the end of a business day, the business establishment shall, based on bill data, issue e-invoices for goods or foods and drinks sold during the day, and send them to clients if requested.
h) For the sale of electricity by electricity generators, e-invoices shall be issued according to the time of checking and verifying payment amounts between the electricity grid and market operator, electricity generator and buyer as prescribed by the Ministry of Industry and Trade or the power purchase agreement which has been instructed and approved by the Ministry of Industry and Trade but by the deadline for submission of tax declaration dossier for the month in which tax is incurred in accordance with regulations of the law on taxation. With regard to the retailing of electricity by electricity generators that possess Government guarantees on payments, e-invoices shall be issued according to the provisions of such Government guarantees, guidance and approval given by the Ministry of Industry and Trade, and the power purchase agreement signed by and between the seller and the buyer.
i) In case of retailing of oil and gas, e-invoices shall be issued to buyers upon completion of each sale. The seller shall retain e-invoices for sale of oil and gas to non-business individuals and business individuals, and make sure they can be accessed at the request of competent authorities.
k) In case of provision of air transport services or insurance services through agents, invoices shall be issued upon completion of data checking and verification between the parties but by the 10th of the month following the month in which the service is provided.
l) In case of provision of banking, securities, insurance or e-wallet money transfer services, electricity supply suspension and resumption services rendered by electricity distributors to non-business individuals (or business individuals) that do not request for invoices, at the end of each day or each month, the service provider shall issue a consolidated invoice based on details on each transaction conducted in the day or month at its data management system. The service provider shall be held responsible for the accuracy of information on transactions and provide lists of services provided at the request of competent authorities. An invoice may be also issued to a client for each transaction at his/her request.
m) In case of provision of passenger transport services by taxis equipped with using taxi fare calculation software as prescribed by law:
- At the end of the trip, the enterprise or cooperative that provides passenger transport services by taxis equipped with using taxi fare calculation software shall send information about the trip to the passenger and to the tax authority according to the format prescribed by the tax authority. Information sent includes the name of transport service provider, number plate and trip distance (measured in km) and total fare payable by the passenger.
- If an e-invoice is requested, the passenger shall update or send his/her particulars (including name, address and TIN) to the software or the relevant service provider. Based on the information provided or updated by the passenger, the enterprise or cooperative that provides passenger transport services by taxis equipped with using taxi fare calculation software shall send an invoice for the trip to the passenger, and transmit the invoice data to the relevant tax authority in accordance with the provisions in Article 22 hereof.
n) With regards to health facilities that use software for managing medical examination and treatment, and hospital fees, if physical receipt (hospital fee receipt or medical service charge receipt) is printed out upon each provision of medical service or x-ray or testing services, and stored on the IT system, and the client (i.e. patient) does not request for invoices, at the end of each day, the health facility shall, based on information on medical services provided and contained in physical receipts, compile e-invoices for medical services provided in the day, and send e-invoices to clients at their request.
o) In case of non-stop electronic toll collection (ETC), an invoice shall be issued on the day on which the vehicle charged runs through the tollbooth. If a client using the ETC service owns two or more vehicles using the service multiple times in a month, the ETC service provider may issue e-invoices to that client periodically but by the last day of the month in which the ETC service is provided. The invoice must specify each vehicle passing the tollbooth (including the time of passing and toll rate).
Article 10. Contents of invoices
1. Name, reference number and form number of the invoice. To be specific:
a) The invoice name shall comply with the provisions in Article 8 hereof. For instance: VAT invoice, VAT invoice cum tax refund declaration, VAT invoice cum receipt, sales invoice, public property sales invoice, stamp, ticket, card, and sales invoice on national reserve goods.
b) Form number and reference number of the invoice shall comply with regulations of the Ministry of Finance.
2. Names of copies of tax authority-ordered printed invoices shall comply with regulations of the Ministry of Finance.
3. Invoice number
a) Invoice number is an ordinal number written on the invoice when it is issued by the seller. An invoice number consists of 8 digits, from 1 to 99 999 999, written in Arabic numerals, begins on January 01 or the first day on which the invoices are used and ends on December 31. Numbers of invoices of the same reference number and form number shall be issued in ascending order. Buyers of tax authority-ordered printed invoices may use the invoice numbers pre-printed on such invoices.
If a business entity has multiple points of sale or multiple establishments using the same type of e-invoices of the same reference number by adopting the random access method from an e-invoicing system, invoices shall be issued in ascending order from the date on which the digital or electronic signature is added to the invoice.
b) If the aforementioned rules are not followed, the electronic invoicing system shall ensure that the numbers are generated in chronological order, every invoice number is unique and has no more than 8 digits.
4. The seller’s name, address and TIN
Invoices shall contain the same seller's name, address and TIN as those written on the certificate of enterprise registration, certificate of branch registration, certificate of household business registration, taxpayer registration certificate, TIN notification, investment registration certificate, or certificate of cooperative registration.
5. The buyer’s name, address and TIN
a) If the buyer is a business establishment that has a TIN, the buyer’s name, address and TIN shall be written on the invoice shall be same as those written on the certificate of enterprise registration, certificate of branch registration, certificate of household business registration, taxpayer registration certificate, TIN notification, investment registration certificate, or certificate of cooperative registration.
If the buyer’s name or address is too long, the seller may shorten some common nouns (such as P instead of “Phường” (ward), Q instead of “Quận” (district), TP instead of “Thành Phố” (city), TNHH instead of “Trách nhiệm Hữu hạn" (limited liability), KCN instead of “khu công nghiệp” (industrial park), SX instead of “sản xuất” (manufacturing/ production), CN instead of “Chi nhánh” (branch), etc.) as long as the house number, names of the street, ward, district, city, name of the company are written and conformable with business registration or tax registration of the company.
b) If the buyer does not have a TIN, the invoice will not have the buyer's TIN. In case of sale of special goods/services to an individual mentioned in Clause 14 of this Article, the buyer’s name and address are not mandatory on the invoice. In case of sale of goods/services to a foreigner in Vietnam, the buyer’s information and address may be replaced with information in his/her passport or travel document and his/her nationality.
6. The name, unit, quantity, unit price, amount payable exclusive of VAT, VAT rate, total VAT amount calculated by each VAT rate, total VAT payable and total amount payable inclusive of VAT:
a) Name, unit, quantity, unit price:
- Name of good/service: written on the invoice in Vietnamese language. If the goods fall into different categories, their names shall contain the categories (e.g. Samsung phone, Nokia phone, etc.). In case the right to use or ownership of the goods has to be registered, the invoice shall bear the number or symbol of the goods that is needed for registration (e.g. chassis number, engine number of a vehicle, address, level, dimensions and number of stories of a house, etc.).
If foreign language text is necessary, it must be placed between parentheses () or next to the Vietnamese text, in which case it must be smaller than the Vietnamese text. If the good or service has a pLU code, both the name and the pLU code must be written on the invoice.
- Unit: determined by the seller according to the nature and characteristics of the goods. It can be a unit of measurement (e.g. tonne, kg, g, mg, tael, once, piece, box, can, pack, tube, m3, m2, m...). An invoice for provision of services does not necessarily have the item “Đơn vị tính” (unit). The unit of services is the time of provision of the services and contents of the services.
- Quantity: written by the seller in Arabic numerals according to the unit of goods/services. For special goods/services that are periodically sold/supplied like electricity, water, telecommunications services, IT services, television services, postal and delivery services, banking, securities or insurance, the invoice shall specify the good purchase or service provision cycle. An invoice for a service periodically provided may be accompanied by a list of goods/services supplied. This list shall be retained together with the issued invoice to serve inspections by competent authorities.
The invoice must bear the text “kèm theo bảng kê số…, ngày...tháng...năm” (“This invoice is accompanied by the list No…..date….”). This list shall bear the seller’s name, TIN and address, name, quantity and unit of goods/services, total amount payable, date, name and signature of the person preparing the list. If the seller pays VAT by adopting the credit-invoice method, the list must have the items “thuế suất giá trị gia tăng” (VAT rate) and “tiền thuế giá trị gia tăng” (VAT amount). Total amount payable must be same as that specified on the VAT invoice. Goods/services sold shall be enumerated in chronological order. The list must bear the text “kèm theo hóa đơn số ngày...tháng...năm” (“This list is accompanied with the invoice No…..date….”).
- Unit price: written by the seller according to the unit of goods/services. If the invoice is accompanied by a list of goods/services supplied, this invoice does not necessarily bear the unit price.
b) VAT rate: The VAT rate specified in an invoice varies according to the type of goods/services as prescribed by the Law on VAT.
c) The amount payable exclusive of VAT, VAT amount by VAT rate, total VAT amount payable, and amount payable inclusive of VAT shall be written in Arabic numerals and expressed as VND currency, unless the goods/services are paid for in a foreign currency without having to be converted into VND.
d) Total amount payable on the invoice shall be written in Arabic numerals and Vietnamese language, and expressed as VND currency, unless the goods/services are paid for in a foreign currency without having to be converted into VND.
dd) In case a discount or sales promotion is offered by the seller, the invoice must clearly specify that discount or sales promotion. The price on which VAT is imposed (VAT-exclusive price) in case of discount or sales promotion shall be determined in accordance with the Law on VAT.
e) In case an airline runs a ticketing system established in accordance with international practices, service charges on air tickets (including system administration fees, air ticket change fees, and other fees) and airport service charges (including passenger service fees, X-ray screening fees and other fees) on invoices are inclusive of VAT. Amounts on air tickets may be rounded to the nearest thousandth in accordance with regulations of the International Air Transport Association (IATA).
7. Signatures of the buyer and the seller:
a) Tax authority-ordered printed invoices must bear the seller’s signature and seal (if any) and the buyer’s signature (if any).
b) With regard to e-invoices:
In case the seller is an enterprise or organization, the seller’s digital signature on the invoice is the digital signature of such enterprise or organization; in case the seller is an individual, it will be the digital signature of the individual or another person authorized by the individual.
In case an electronic invoice does not necessarily have the seller’s and the buyer’s digital signatures, the provisions in Clause 14 of this Article 3 shall apply.
8. The issuance date of the invoice shall comply with the provisions in Article 9 hereof and be written in "ngày, tháng, năm” (day/month/year) format of the calendar year.
9. The date of the digital signature on an e-invoice is the date on which the seller or buyer adds his/her digital signature to that e-invoice and expressed in "ngày, tháng, năm” (day/month/year) format of the calendar year. If the date of a digital signature on an issued e-invoice is different from the issuance date of the e-invoice, the tax declaration date shall be the issuance date of that e-invoice.
10. The tax authority’s authentication codes on authenticated e-invoices shall comply with the provisions in Clause 2 Article 3 hereof.
11. Fees and charges payable to state budget, discounts and sales promotions (if any) shall comply with the provisions in Point e Clause 6 of this Article and relevant contents (if any).
12. Name and TIN of the invoice printing service provider shall be specified in tax authority-ordered printed invoices.
13. Text, numbers and currencies on invoices:
a) The text on an invoice must be written in Vietnamese language. If foreign language text is necessary, it must be placed between parentheses ( ) or next to the Vietnamese text, in which case it must be smaller than the Vietnamese text. If the text has to be written in Vietnamese without diacritics, it must not cause the readers to misunderstand its contents.
b) Numbers on the invoice must be written in Arabic numerals: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9. The seller may decide whether to use a period (.) as thousands separator and a comma (,) as a decimal separator, or vice versa.
c) The currency on invoices shall be VND, expressed as “D".
- If a foreign currency is used in an economic/financial transaction in accordance with regulations of the law on foreign exchange, the unit price, amounts, VAT amount by VAT rate, total VAT amount, and total amount payable shall be written in the foreign currency. The currency unit shall be the name of that foreign currency. The seller shall write the exchange rate of the foreign currency to VND on invoices in accordance with the Law on Tax administration and its instructional documents.
- International currency symbols shall be used. (e.g. 13.800,25 USD – Thirteen thousand eight hundred US dollars and twenty five cents, or 5.000,50 EUR - Five thousand euros and fifty cents).
- If the goods/services are paid for in a foreign currency in accordance with the Law on foreign exchange and on which tax is also paid in a foreign currency, the total amount payable shall be written in the foreign currency instead of converted into VND.
14. Exceptions:
a) An electronic invoice does not necessarily have the buyer’s electronic signature, even if goods/services are sold overseas. In case the buyer is a business establishment and both the buyer and the seller agrees to use digital or electronic signatures on the e-invoice issued by the seller, the invoice shall bear the buyer’s and the seller’s digital or electronic signatures as agreed.
b) E-invoices separately issued by tax authorities do not necessarily bear the buyer’s and the seller’s digital signatures.
c) The e-invoice issued by a supermarket or shopping mall to a non-business buyer does not necessarily bear the buyer’s name, address and TIN.
E-invoices for sale of oil and gas to non-business individuals do not necessarily bear the name, form number, reference number, and number of the invoice; the buyer’s name, address, TIN, electronic signature; the seller’s digital or electronic signature; VAT rate.
d) E-invoices in the form of stamps, tickets or cards do not necessarily contain the seller’s digital signature (except for those authenticated by tax authorities), the buyer’s information (name, address and TIN), VAT rate and VAT amount. Pre-priced electronic stamps, tickets and cards do not necessarily contain the unit, quantity and unit price.
dd) Electronic air tickets issued via websites and e-commerce systems to buyers that are non-business individuals following international practices do not necessarily bear the reference number, form number and number of the invoice, VAT rate, the buyer’s TIN and address, and the seller’s digital signature.
In case a business or non-business organization buys air tickets, the electronic air tickets issued via websites or e-commerce systems to individuals of that organization following international practices are not considered e-invoices. Airliners shall issue e-invoices with sufficient information and provide them for their buyers.
e) Invoices for construction and installation, or construction of houses for sale under installment plans do not necessarily bear the unit, quantity and unit price.
g) Delivery and internal transfer note shall bear information on the internal transfer order, recipient’s name, deliverer’s name, sending address, receiving address, and vehicle. To be specific: the buyer’s name is the recipient’s name and the buyer’s address is receiving address; the seller’s name is the deliverer’s name and the seller’s address is sending address and vehicle; tax rate, tax amount and total amount payable are not required.
Delivery notes for goods sent to sales agents shall specify information on the economic contract, deliverer, vehicle, sending address, receiving address, name of goods/products, unit, quantity, unit price and amounts. To be specific: number and date of the signed economic contract; deliverer’s full name, delivery contract (if any), and the seller’s address which is the sending address.
h) Invoices for interline payment between airliners issued in accordance with regulations of the International Air Transport Association (IATA) do not necessarily have the reference number and form number of the invoice, the buyer’s name, address, TIN and electronic signature, unit, quantity, unit price.
i) Invoices issued by an airline to its agents according to reports verified by two parties and general statements do not necessarily contain the unit price.
k) Invoices for construction, installation, production or provision of products/services of enterprises servicing national defense and security in accordance with the Government's regulations do not necessarily bear the unit, quantity and unit price, and shall have the goods/services provided under the signed contracts written at the columns of name of goods/services.
15. Other contents of invoices
In addition to the contents specified in Clause 1 through 13 of this Article, enterprises, organizations, household or individual businesses may add their logos, brands, trademarks or photos to the invoices. Depending on characters or nature of each transaction and management requirements, the invoice may contain information about the sale contract, delivery order, customer code and other information.
16. Public property sales invoices shall be issued according to the Form No. 08/TSC-HD enclosed with the Government’s Decree No. 151/2017/ND-CP dated December 26, 2017.
Article 11. Invoices generated by POS cash registers that are digitally connected to tax authorities
Invoices generated by POS cash registers that are digitally connected to tax authorities must meet the following rules:
1. Invoices printed out from POS cash registers that are digitally connected to tax authorities must be recognizable;
2. Digital signatures on such invoices are optional;
3. The spending on goods or services written in the invoice (or is described in the scanned invoice or the information search result on the e-invoice page in the Web Portal of the General Department of Taxation) which is generated by a POS cash register may be defined as an expense supported by adequate legal invoices and records upon determination of tax obligations.
1. The e-invoice format is the technical standards for type of data, length of data of information fields serving transmission, storage and display of e-invoices. E-invoices shall be XML (extensible Markup Language) documents, which are meant to share electronic data between IT systems.
2. The data of an electronic invoice consists two components: information about the transaction and the digital signature. Authenticated e-invoices shall also contain the data of the tax authority’s code.
3. The General Department of Taxation shall develop and announce the format of transaction-related information, digital signatures and tools for display of e-invoices prescribed herein.
4. The following requirements must be met when sellers directly transmit data to tax authorities:
a) Connect to the General Department of Taxation via a separate channel or MPLS VPN Layer 3, including 1 main channel and 1 backup channel. Each channel has a minimum bandwidth of 5 Mbps.
b) Use an encrypted Web Service or Message Queue (MQ) for connection.
c) Use Simple Object Access Protocol (SOAP) to compile, transmit and receive data.
5. Contents of e-invoices shall be fully and accurately displayed, ensure readers can read them with electronic devices.
Article 13. Use of e-invoices in sale of goods and provision of services
1. Entities using e-invoices shall comply with the provisions in Article 91 of the Las on Tax Administration No. 38/2019/QH14. Cases of high tax risk shall comply with specific regulations of the Minister of Finance.
2. Issuance and tax declaration upon tax authority’s separate provision of authenticated e-invoices:
a) Types of invoices to be issued provided separately
a.1) Authenticated e-invoices that are sales invoices are provided separately in the following cases:
- Household and individual businesses specified in Clause 4 Article 91 of the Law on Tax Administration No. 38/2019/QH14 that are not qualified to use authenticated e-invoices but need to provide invoices for their clients;
- Non-business organizations that sell goods or services on an occasional basis;
- Any enterprise that liquidates its assets after its dissolution, bankruptcy or TIN invalidation and thus needs to provide invoices for the buyers;
- Any enterprise, business entity, household business or individual business that pays VAT directly and:
+ ceases business operation without completing procedures for TIN invalidation, liquidates assets and thus needs to provide invoices for the buyers;
+ suspends business operation and needs to provide invoices for customers to execute the contracts concluded before the date on which the tax authority notifies the business suspension;
+ is banned from using invoices by the tax authority.
a.2) Authenticated e-invoices that are VAT invoices are provided separately in the following cases:
- Any enterprise, business entity or other organization paying VAT following credit-invoice method and:
+ ceases business operation without completing procedures for TIN invalidation, liquidates assets and thus needs to provide invoices for the buyers;
+ suspends business operation and needs to provide invoices for customers to execute the contracts concluded before the date on which the tax authority notifies the business suspension;
+ is banned from using invoices by the tax authority.
- In case a state-owned organization that does not pay VAT following credit-invoice method sells its assets at auction and the selling prices are inclusive of VAT according to the auction documents approved by a competent authority, VAT invoices shall be provided for giving to the buyers.
b) Enterprises, business entities, other organizations, household businesses and individual businesses eligible for separate provision of authenticated e-invoices shall submit the application for provision of authenticated e-invoices (using form No. 06/DN-PSDT in Appendix IA enclosed herewith) to the tax authority and enter the tax authority’s e-invoice system to generate e-invoices.
After the applicant has fully declared and paid VAT, personal income tax, corporate income tax, other taxes and fees (if any), the tax authority shall authenticate the e-invoices generated by the applicant.
The applicant shall be held responsible for the accuracy of information on the e-invoices authenticated separately by the tax authority.
c) Tax authorities providing separate authenticated e-invoices.
c.1) For organizations and enterprises: The tax authority in charge of the area where the organization or enterprise applies for taxpayer registration, the area in which the organization is headquartered according to the decision on establishment, or the area in which goods/services are sold.
c.2) For household businesses and individual businesses:
- A household business or individual business with a fixed business location shall submit the application for provision of authenticated e-invoices to the Sub-department of taxation of the district where the household or individual business is located.
- A household business or individual business without a fixed business location shall submit the application for provision of authenticated e-invoices to the Sub-department of taxation of the district where they register or reside.
3. Application of e-invoices, delivery and internal transfer notes, and delivery notes for goods sent to sales agents in some cases:
a) For import entrustment, if the trustee has paid VAT during the import process, e-invoices shall be used when the goods are delivered to the trustor. If VAT is not paid during the import process, the trustee shall prepare a delivery and internal transfer note, which will be used for circulation of the goods on the market.
b) Export entrustment:
- When delivering the goods to the trustee, the trustor shall use the delivery and internal transfer note.
- After the customs authority confirms that the goods have been exported in reality and the trustor has confirmed the quantity and value of goods exported in reality, the trustor shall issue an electronic VAT invoice, which will be used for declaring VAT and claiming VAT refund, or issue an electronic sales invoice. The trustee shall provide the electronic VAT invoice or electronic sales invoice for the foreign buyer.
c) Use of electronic VAT invoices by exporters declaring and paying VAT by following credit-invoice method (including export processors):
When delivering goods to the border checkpoint or customs post where export procedures are followed, the exporter shall use the delivery and internal transfer note as document for goods circulation. After the export procedures are completed, the exporter shall issue a VAT invoice for the exports.
d) Regarding a business entity that declares and pays VAT following credit-invoice method and delivers goods to its dependent units i.e. branches or outlets in other provinces for sale or for circulation among them, or delivers goods to retail agents for sale at fixed prices to earn commissions, depending on its business organization and accounting methods, it may choose to either:
- Use electronic VAT invoices as the basis for the units to make payment, declare and pay VAT;
- Use delivery and internal transfer notes or use delivery notes for goods sent to sales agents.
When selling goods, a dependent unit, branch, store or sales agent shall prepare and send invoices to buyers, make and send the list of goods sold to the entity delivering goods or sending goods for sales (hereinafter referred to as “delivering entity”) that shall issue a VAT invoice for goods sold in reality and send it to the dependent unit, branch, store or sales agent.
In case of large amounts of goods sold and sales, the list of goods sold may be made every 05 or 10 days. If different VAT rates are imposed on goods sold, the list of goods sold shall be made by each VAT rate.
The dependent unit, branch, store or sales agent shall declare and pay VAT on goods sold to buyers, and declare and deduct input VAT according to the VAT invoice issued by the delivering entity.
For dependent units of a trader of agricultural, forestry, and aquaculture products that pays VAT following credit-invoice method, if they buy agricultural, forestry, and aquaculture products for delivery or sale to the trader's headquarters, they shall use delivery and internal transfer notes instead of electronic VAT invoices.
dd) Delivery and internal transfer notes shall be used when goods are delivered to mobile vendors; e-invoices shall be issued when the goods are sold.
e) Invoice shall not be issued when contributing assets of a business entity or individual in Vietnam to establishment of an enterprise. Documents proving the contribution, asset transfer records and asset valuation records shall be enclosed with the documents about origin of the assets.
g) In case of transfer of assets between dependent units of an organization; transfer of assets upon full or partial division, consolidation, merger or conversion of an enterprise, the transferor shall issue an asset transfer order enclosed documents about origin of the assets. Invoices are not required in this case.
h) In case of transfer of assets between independent units or subsidiaries that are juridical persons of the same organization, the transferor shall issue e-invoices in the same manner as goods sale.
4. Apart from the cases prescribed in Clause 3 of this Article, the Ministry of Finance shall provide specific guidance on issuance of e-invoices in other cases to serve management tasks, and guidance on use of authenticated e-invoices generated from POS cash registers that are digitally connected to tax authorities.
Article 14. Provision of e-invoice services
1. The following entities are not required to pay service charges for a period of 12 months from the date of commencement of the use of authenticated e-invoices:
a) Small- and medium-sized enterprises, cooperatives, household and individual businesses that operate in disadvantaged areas or extremely disadvantaged areas. Disadvantaged areas or extremely disadvantaged areas are defined in the List of areas eligible for investment incentives enclosed with the Government’s Decree No. 118/2015/ND-CP dated November 12, 2015 and its amending or superseding documents (if any).
b) Other small- and medium-sized enterprises which are defined according to the requests of the provincial People’s Committees submitted to the Ministry of Finance, except enterprises operating in economic zones, industrial parks or hi-tech zones.
The General Department of Taxation shall directly provide or entrust e-invoice service providers to provide free of charge authenticated e-invoices for the abovementioned entities.
2. When using authenticated e-invoices or unauthenticated e-invoices provided by e-invoice service providers, enterprises, business entities, household and individual businesses other than those specified in Clause 1 of this Article shall pay service charges under terms and provisions of the signed contracts.
Article 15. Application for use of e-invoices and modification thereof
1. Enterprises, business entities, other organizations, household and individual businesses other than the ones suspended from use of e-invoices specified in Clause 1 Article 16 hereof shall apply for use of e-invoices (including e-invoices for sale of public property or national reserve goods) through e-invoice service providers.
Applications for free-of-charge use of authenticated e-invoices may be submitted via the web portal of the General Department of Taxation or an e-invoice service provider entrusted by the General Department of Taxation to provide free of charge authenticated e-invoices.
If enterprises transmit e-invoice data directly to tax authorities, they shall submit application for use of e-invoices via the web portal of the General Department of Taxation.
An application for use of e-invoices shall be made using Form No. 01/DKTD-HDDT in Appendix IA enclosed herewith.
An electronic acknowledgement of receipt of application for use of e-invoices shall be sent from the web portal of the General Department of Taxation to the e-invoice service provider if that application is submitted through the e-invoice service provider.
If an application for use of e-invoices is submitted directly on the web portal of the General Department of Taxation, an electronic acknowledgement of receipt of application for use of e-invoices, made using the form No. 01/TB-TNDT in Appendix IB enclosed herewith, shall be sent from the web portal of the General Department of Taxation directly to the applicant via its email registered with the tax authority.
2. Within 01 working day from receipt of the application for use of e-invoices, the tax authority shall send an electronic notice of approval or refusal of the application, prepared according to the form No. 01/TB-DKDT in Appendix IB enclosed herewith, to the e-invoice service provider or directly to the applicant.
In case an enterprise or business entity that registers for direct transmission of e-invoice data to the tax authority as prescribed in Point b1 Clause 3 Article 22 hereof has received the notice of approval of use of e-invoices according to form No. 01/TB-DKDT provided in Appendix IB enclosed herewith from the tax authority but does not yet cooperate with the General Department of Taxation to complete IT infrastructure configuration and testing for connection, data transmission and receipt, within 05 working days from receipt of form No. 01/TB-DKDT, it shall complete IT infrastructure conditions and request the General Department of Taxation to make connection. The connection must be made within 10 working days after the General Department of Taxation receives the request. If the result of connection, data transmission and receipt testing is satisfactory, the enterprise or business entity shall transmit e-invoice data directly to the tax authority as prescribed in Article 22 hereof. After 05 working days from receipt of form No. 01/TB-DKDT from the tax authority, if the enterprise or business entity fails to request the General Department of Taxation to make connection or the result of connection, data transmission and receipt testing is unsatisfactory, it shall apply for modification of the submitted application for use of e-invoices by using form No. 01/DKTD-HDDT in Appendix IA enclosed herewith, and transmit e-invoice date through the organizations that make connections for receiving, transmitting and storing e-invoice data with tax authorities.
3. From the receipt of the notice of approval of use of e-invoices from the tax authority, the relevant enterprise, business entity, other organization, household or individual business shall terminate the use of e-invoices whose issue has been announced, and destroy any unused physical invoices whose issue has been announced. The destruction of unused physical invoices must follow procedures provided in Article 27 hereof.
4. In case where there is any change in information provided in the application for use of e-invoices as prescribed in Clause 1 of this Article, the relevant enterprise, business entity, other organization, household or individual business shall make such change and submit their application for change to registration information using the Form No. 01/DKTD-HDDT in Appendix IA enclosed herewith to the tax authority through the web portal of the General Department of Taxation or the e-invoice service provider, except cases of suspension of use of e-invoices prescribed in Clause 1 Article 16 hereof. The application for change to registration information shall be received through the web portal of the General Department of Taxation and processed by the tax authority according to the provisions in Clause 2 of this Article.
5. Each tax authority shall monthly check which entities, under its authority, are using authenticated e-invoices without paying service charges, and send a notification by using Form No. 01/TB-KTT in Appendix IB enclosed herewith to those bound to change to authenticated e-invoices through the e-invoice service provider and follow procedures for modifying application for use of e-invoices laid down in Clause 4 of this Article.
6. Each tax authority shall periodically check which entities, under its authority, are using unauthenticated e-invoices, and send a notification by using Form No. 01/TB-KTT in Appendix IB enclosed herewith to those bound to change to authenticated e-invoices for following procedures for application for use of authenticated e-invoices in accordance with regulations herein.
Article 16. Suspension of use of e-invoices
1. Enterprises, business entities, other organizations, household or individual businesses shall suspend their use of authenticated and unauthenticated e-invoices in the following cases:
a) An enterprise, business entity, other organization, household business or individual business has its TIN invalidated;
b) An enterprise, business entity, other organization, household business or individual business does not operate at the registered location as verified and announced by the tax authority;
c) An enterprise, business entity, other organization, household business or individual business has sent a notification of business suspension to a competent authority;
d) An enterprise, business entity, other organization, household business or individual business is banned from using e-invoices by the tax authority for the purpose of enforcement of payment of tax debts;
dd) E-invoices are used to sell smuggled goods, banned goods, counterfeits, goods violating intellectual property rights as detected and informed by competent authorities;
e) E-invoices are used for short selling of goods or services for fraudulent purposes as detected and informed by competent authorities;
g) A business registration authority or competent authority requests an enterprise to suspend operation in a conditional business line after finding that this enterprise does not fully satisfy the business conditions prescribed by law.
If the tax authority, through inspection, discovers that the enterprise is established for the purpose of trade and use of illegal e-invoices or illegal use of e-invoices for tax evasion purposes, the enterprise shall face administrative penalties and be suspended from use of e-invoices according to the decision issued by the tax authority.
2. Procedures for suspension of use of e-invoices:
a) The supervisory tax authority shall send a notification requesting the taxpayer in Point dd, e or g Clause 1 of this Article to provide explanation or additional documents about its use of e-invoices.
b) The taxpayer must provide such explanation or additional documents within 02 working days from receipt of the notification from the tax authority. Such explanation or additional documents may be provided directly or in writing for the tax authority.
c) The taxpayer shall continue using e-invoices or provide explanation. To be specific:
c.1) If the taxpayer provides adequate and convincing explanation or additional documents as prescribed, it shall continue using e-invoices.
c.2) If the explanation or additional documents provided by the taxpayer is/are not convincing, the tax authority shall continue requesting the taxpayer to provide additional documents. Additional documents must be submitted within 02 working days from receipt of the tax authority’s request.
dd) If the taxpayer fails to provide explanation or additional documents within the requested period, the tax authority shall request the taxpayer to suspend its use of authenticated e-invoices or unauthenticated e-invoices, and take further actions as prescribed.
3. Enterprises, business entities, other organizations, household or individual businesses mentioned in Clause 1 of this Article are allowed to continue using e-invoices after informing tax authorities of business resumption, having their TIN reactivated by tax authorities, or obtaining decisions on cancellation of suspension of e-invoices from tax authorities, or upon notification by competent authorities.
4. During the business suspension period, if enterprises, business entities, other organizations, household or individual businesses whose business is suspended need to issue e-invoices to buyers to execute contracts which have already been signed before the date of business suspension, they shall use e-invoices which are separately provided according to the provisions in Clause 2 Article 13 hereof.
Article 17. Issuance of authenticated e-invoices
1. Creation of authenticated e-invoices
a) If enterprises, business entities, other organizations, household or individual businesses prescribed in Clause 1 Article 14 hereof wish to access the web portal of the General Department of Taxation to create invoices, they can use their log-in accounts granted after they complete their registration, following the steps below:
- Create sales and service invoices.
- Append digital signatures to created invoices and send such invoices to the tax authority for its issue of authentication codes.
b) In case of use of authenticated e-invoices through e-invoice service providers, enterprises, business entities, other organizations, household or individual businesses shall access the websites of these e-invoice service providers or use their e-invoice software to:
- Create sales and service invoices.
- Append digital signatures to created invoices and send such invoices through e-invoice service providers to the tax authority for its issue of authentication codes.
2. Issuance of authentication codes to e-invoices
a) E-invoices granted authentication codes by tax authorities must meet the following requirements:
- They must bear adequate contents as prescribed in Article 10 hereof.
- They must follow the format prescribed in Article 12 hereof.
- The information shown on the e-invoices are the same as the registration information as prescribed in Article 15 hereof.
- These e-invoice issuers are not suspended from use of authenticated e-invoices according to the provisions of Clause 1 Article 16 hereof.
b) The authentication code issuing system of the General Department of Taxation automatically issues authentication codes and informs them to senders.
3. Enterprises, business entities, other organizations, household or individual businesses that sell goods or provide services shall be responsible for sending authenticated e-invoices to buyers. E-invoice sending and receiving methods shall be subject to the agreement between the buyer and the seller, and in consistent with regulations of the Law on electronic transactions.
Article 18. Issuance of unauthenticated e-invoices
1. Enterprises and business entities shall use unauthenticated e-invoices for their provision of goods or services upon receipt of the notification of acceptance from the tax authority.
2. Enterprises and business entities shall use software to create e-invoices for their provision of goods or services, append their digital signatures to e-invoices and send them to buyers by electronic means according to the agreement between the seller and the buyer, and regulations of the Law on electronic transactions.
Article 19. Handling of erroneous invoices
1. When a seller discovers that the authenticated e-invoices which have not been sent to buyers contain errors, the seller shall inform the tax authority by using the Form No. 04/SS-HDDT in Appendix IA enclosed herewith of cancellation of such erroneous authenticated e-invoices, and prepare new e-invoices with digital signatures for submission to the tax authority for its issue of new authentication codes in place of the previous ones before sending them out to buyers. The tax authority shall cancel the erroneous authenticated e-invoices on its system.
2. If an authenticated or unauthenticated e-invoice which has been sent to the buyer is detected by either the buyer or seller to contain errors, it shall be handled as follows:
a) If the buyer’s name or address is wrong but the TIN and other information are correct, the seller shall inform the buyer of the errors and is not required to re-issue the invoice. The seller shall inform the tax authority of the erroneous e-invoice by using Form No. 04/SS-HDDT provided in Appendix IA enclosed herewith, unless data about the erroneous unauthenticated e-invoice is not yet sent to the tax authority.
b) If the information about TIN, amount, tax rate, tax amount or goods on the invoice is wrong, the error shall be handled by adopting one of the following methods:
b1) The seller shall create an e-invoice to correct the erroneous one. The seller and the buyer shall prepare a document specifying the errors as agreed upon between them before the seller issues a correction e-invoice.
The correction e-invoice shall bear the text “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm” (“This invoice corrects the invoice form No……….., reference No………, No………dated……….”).
b2) The seller issues a new e-invoice to replace the erroneous one. The seller and the buyer shall prepare a document specifying the errors as agreed upon between them before the seller issues a new e-invoice to replace the erroneous one.
The replacing invoice shall bear the text “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm” (“This invoice replaces the invoice form No……….., reference No………, No………dated……….”).
The seller shall add the digital signature on the e-invoice which is issued to correct or replace the erroneous one, then send it to the buyer (in case of unauthenticated invoices) or send it to the tax authority for its issue of a new authentication code (in case of authenticated invoices).
c) In the civil aviation branch, ticket change/refund invoices are considered as correction invoices without bearing the text “Điều chỉnh tăng/giảm cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... ngày... tháng... năm” (“Making an increase/decrease in the invoice form No…….., reference No……… dated…….”. Airlines are allowed to issue invoices in case of change/refund of tickets issued by their agents.
3. In case the tax authority discovers the errors on authenticated or unauthenticated e-invoices, it shall send a notice (using Form No. 01/TB-RSDT provided in Appendix IB enclosed herewith) to the seller.
The seller shall a notice specifying result of its examination of erroneous e-invoices (using the Form No. 04/SS-HDDT in Appendix IA enclosed herewith) to the tax authority by the deadline specified in the notice form No. 01/TB-RSDT provided in Appendix IB enclosed herewith.
If the tax authority receives no notice from the seller after the deadline specified in the notice form No. 01/TB-RSDT, it shall give another notice (using Form No. 01/TB-RSDT in Appendix IB) to the seller. After the deadline specified in the second notice (form 01/TB-RSDT), if the seller fails to give a notice to the tax authority, the tax authority shall consider to carry out inspection of the seller’s use of e-invoices.
4. The tax authority shall inform the receipt and the handling result (using form No. 01/TB-HDSS in Appendix IB enclosed herewith) within 01 working day. Though a cancelled electronic invoice has no value, it may be retained for reference.
Article 20. Handling of issues related to authenticated e-invoices
1. If the seller is unable to use authenticated e-invoices because of certain issues, the seller shall inform the tax authority or relevant service provider for assistance. While the issues are being fixed, the seller may use authenticated e-invoices at the tax authority’s premises.
2. In case of issues of the tax authority’s authentication code issuing system, the General Department of Taxation shall use the backup system and make an announcement of such issues on its website. The General Department of Taxation may authorize some qualified e-invoice service providers to grant authentication codes while the issues are being fixed.
While the issues are being fixed, the tax authority may sell tax authority-ordered printed invoices to some organizations and individuals. After the issues are successfully fixed, the tax authority shall give a notice to relevant organizations and individuals to continue their use of authenticated e-invoices and submit reports (using form No. BC26/HDG in Appendix IA enclosed herewith) on their use of physical invoices purchased from the tax authority within 02 working days from the date specified in the tax authority’s notice.
3. In case of issues of the system of e-invoice service provider, the service provider shall inform the sellers and request the General Department of Taxation for assistance. The service provider shall quickly fix the issues and assist sellers in creating e-invoices and sending them to the tax authority for authentication as soon as possible.
4. In case the web portal of the General Department of Taxation is unable to receive e-invoice data due to technical issues, the General Department of Taxation shall post a notice on its web portal. The organizations, enterprises and e-invoice service providers shall not transmit e-invoice data to tax authorities during this period.
Within 2 working days from the day on which the General Department of Taxation posts another notice that its web portal is operational, relevant organizations and e-invoice service providers shall transmit e-invoice data to tax authorities. Transmission of e-invoice data to tax authorities after a notice of technical issues is posted on the web portal of General Department of Taxation will not be considered to be late.
Article 21. Responsibilities of sellers of goods/services using authenticated e-invoices
1. Manage names and passwords of the accounts which have been issued by the tax authority.
2. Create sales or service e-invoices sent to the code-issuing tax authority and bear legal liability for accuracy and legitimacy of these e-invoices.
3. Send authenticated e-invoices to buyers immediately after receipt of them.
Article 22. Responsibilities of sellers of goods/services using authenticated e-invoices
1. Manage names and passwords of the accounts which have been issued by the tax authority.
2. Create sales or service e-invoices sent to buyers, tax authorities and e-invoice service providers, and bear legal liability for accuracy and legitimacy of these e-invoices.
3. Transmit data about issued unauthenticated e-invoices to tax authorities via the web portal of the General Department of Taxation (directly or via an e-invoice service provider).
a) Method and time for e-invoice data transmission
a.1) E-invoice data shall be transmitted by using the e-invoice datasheet (form No. 01/TH-HDDT in Appendix IA enclosed herewith) by the same deadline for submission of the VAT declaration in the following cases:
- Service provision in the following fields: postal and telecommunications, insurance, finance and banking, air transport and securities.
- Sale of electricity, clean water if customers’ codes or TINs are available.
The seller shall prepare a datasheet of e-invoices issued in the month or quarter (from the first day to the last day of the month or quarter) according to form No. 01/TH-HDDT in Appendix IA enclosed herewith, send it to the tax authority together with the VAT return in accordance with the Law on Tax administration No. 38/2019/QH14 and its instructional documents.
If the quantity of invoices is considerable, the e-invoice datasheet may be divided according to the standard data format prescribed by the tax authority in order to ensure the data transmission.
The seller shall provide information on invoice cancellation/correction directly on the e-invoice datasheet in the following period without sending notice of erroneous e-invoices, using Form No. 04/SS-HDDT in Appendix IA enclosed herewith, to the tax authority.
If an invoice is issued for total revenue to a non-business individual in a day or month according to the list of goods/services sold, the seller shall transmit e-invoice data (without the list of goods/services sold) to the tax authority.
In case of sale of oil and gas, the seller shall include data about every sales invoice issued to buyers in the day in the e-invoice datasheet which shall be sent to the tax authority within the same day.
a.2) Transmission of invoices for sale of goods/services not mentioned in Point a1 of this Clause.
The seller shall concurrently send the invoices that contain adequate information to the buyers and the tax authority.
b) Enterprises and business entities shall transmit e-invoice data to the tax authority using the data format prescribed in Article 12 hereof and instructions of the General Department of Taxation, whether directly (if technically capable) or via an e-invoice service provider.
b.1) Direct transmission
- Enterprises and business entities using invoices in large quantities, have IT systems that satisfy the standard data format requirements specified in Clause 4 Article 12 hereof, and wish to transmit e-invoice data directly to tax authorities shall send written request accompanied by evidencing documents to the General Department of Taxation.
- In case a parent company that has an e-invoice data management system wishes to transmit the entire e-invoice data, including those of its subsidiaries, to the tax authority via the web portal of General Department of Taxation, it shall send a list of subsidiaries to General Department of Taxation for technical connection.
b.2) Transmission via e-invoice service providers:
Enterprises and business entities other than those mentioned in Point a of this Clause shall sign contracts with e-invoice service providers, which will transmit their e-invoice data to tax authorities. Based on the signed contracts, enterprises and business entities shall transfer their e-invoice data to e-invoice service providers which will then transmit such e-invoice data to tax authorities.
4. Store and ensure the integrity of all e-invoices; comply with legislative regulations on assurance of safety and security for the electronic data system.
5. Bear the inspection, audit and checking conducted by tax authorities and competent regulatory authorities in accordance with laws.
Section 3. TAX AUTHORITY-ORDERED PRINTED INVOICES
Article 23. Use of tax authority-ordered printed invoices
Departments of Taxation in provinces and centrally-affiliated cities (hereinafter referred to as “provincial Departments of Taxation”) may order the printing of invoices resold to the following entities:
1. Enterprises, business entities, and household or individual businesses mentioned in Clause 1 Article 14 hereof if they do not have electronic transactions with tax authorities, IT infrastructure, accounting software systems or e-invoicing software functioning as the tools of using e-invoices and transmitting e-invoice data to buyers and tax authorities.
Enterprises, business entities, and household or individual businesses may buy invoices from tax authorities for a period of up to 12 months while tax authorities must have solutions for gradually converting to the use of e-invoices. Before using e-invoices, business entities, and household or individual businesses must apply for use of authenticated or unauthenticated e-invoices (if eligible) in accordance with the provisions in Article 15 hereof.
2. Enterprises, business entities, and household or individual businesses during the period of failure of the tax authority’s authentication code issuing system as prescribed in Clause 2 Article 20 hereof.
Article 24. Selling tax authority-ordered printed invoices
1. An enterprise, business entity, or household or individual business that is eligible to buy invoices from the tax authority (hereinafter referred to as “buyer”) shall submit an application for invoice purchase (using Form No. 02/DN-HDG in Appendix IA enclosed herewith), accompanied by the following documents, to the tax authority:
a) The buyer (the applicant or person authorized in writing by the enterprise, business entity, or household or individual business as prescribed by law) shall present his/her unexpired ID card or citizen’s identity card;
b) The buyer that buys invoices for the first time shall provide a commitment (using Form No. 02/CK-HDG in Appendix IA enclosed herewith) on its business location which must be same as that specified in the certificate of enterprise registration, certificate of branch registration, certificate of household business registration, taxpayer registration certificate, TIN notification, investment registration certificate, certificate of cooperative registration or establishment decision issued by a competent authority;
c) The buyer shall take responsibility to write or stamp name, address and TIN on copy 2 of every purchased invoice before taking them from the tax authority’s premises.
2. Invoices shall be sold to eligible buyers on a monthly basis.
No more than a book of invoices, including 50 invoice numbers of a type, shall be sold to an buyer for the first time. In case the quantity of invoices sold in the first time is not enough for the buyer to use until the end of month, the tax authority shall decide the quantity of invoices sold to the buyer in the following time based on the time and quantity of used invoices.
With regard to the following purchases of invoices, after checking the use of invoices and tax declaration and payment, and based on the written request for purchase of invoices, the tax authority shall sell invoices to the buyer within a day. The quantity of invoices sold to the buyer shall not exceed that sold to it in the previous month.
If the buyer wants to use e-invoices, it must terminate the use of tax authority-ordered printed invoices from the date of commencement of use of e-invoices in accordance with the provisions in Article 15 hereof.
In case a household or individual business wishes to use separate invoices instead of booked invoices, the tax authority shall separately provide e-invoices in accordance with the provisions in Clause 2 Article 13 hereof.
3. Invoices printed for sale according to orders placed by each Provincial Department of Taxation shall be published on the web portal of the General Department of Taxation; The Provincial Department of Taxation shall post an announcement of invoice issue, using Form No. 02/PH-HDG in Appendix IB enclosed herewith, and the sample invoice on web portal of the General Department of Taxation before its first sale.
An announcement of invoice issue includes the following information: Name of the Provincial Department of Taxation, TIN, address, telephone, types o invoices issued (name, reference number, form number, date of commencement of use, quantity of invoices issued under this announcement (from number…..to number…)), name and TIN of printing service provider (for tax authority-ordered printed invoices), date of the announcement, name and signature of legal representative, and tax authority’s seal.
A sample invoice is a printed invoice that accurately and adequately reflects all items of an invoice given to a buyer, and bears the number which is a series of "0" and the printed or stamped word “Mẫu” (“sample”).
The announcement of invoice issue and the sample invoice must be openly and clearly posted at premises of affiliated units of the Provincial Department of Taxation throughout the use of such invoices.
In case there is any change in the announcement of issue of invoices or the sample invoice, the Provincial Department of Taxation shall repeat the procedures for announcement of invoice issue prescribed in this Article.
4. Physical invoices printed according to orders placed by the Provincial Department of Taxation shall be sold without profitable aims at prices sufficient to cover actual costs. The Director of the Provincial Department of Taxation shall decide and openly post the invoice selling price according to the abovementioned rule. Subordinate tax authorities may not collect any amounts other than the posted prices. All affiliated units of a Provincial Department of Taxation shall sell or provide the same type of invoices issued by the Provincial Department of Taxation.
Article 25. Handling of unused invoices purchased from tax authorities
1. Any enterprise, business entity, household or individual business whose termination of TIN has been approved by the tax authority shall stop using invoices.
2. The supervisory tax authority shall notify the expiration of unused invoices of enterprises, business entities, household or individual businesses that no longer operate at registered locations or have deliberately suspend their business.
3. Before using e-invoices, enterprises, business entities, or household or individual businesses must destroy physical invoices purchased from tax authorities in accordance with the provisions in Article 27 hereof.
Article 26. Handling of issued invoices purchased from tax authorities
1. In case an issued invoice is found erroneous before it is given to a buyer, the seller shall cross out its copies and keep the erroneous invoice.
2. If the buyer's name and/or address is wrong but its TIN is correct, two parties shall prepare a correcting record without issuing a correction invoice.
3. If the issued invoice has been given to the buyer and is found erroneous but the invoiced goods/services are not yet delivered, or both the buyer and seller do not yet declare tax, the buyer and seller shall make a record of withdrawal of copies of the erroneous invoice. The reasons for withdrawing an invoice must be specified in the record of invoice withdrawal. The seller shall cross out the copies of the erroneous invoice, keep the erroneous invoice and issue a new invoice as prescribed.
4. If an issued invoice has been given to the buyer and is found erroneous and the goods/services have been delivered, or both the buyer and seller have completed tax declaration, the seller shall issue a correction invoice. The correction invoice shall specify the corrections (increase/decrease) to the quantity of goods, price, VAT rate and/or VAT amount specified in the invoice No……..reference No…….. Based on the correction invoice, the seller and buyer shall declare corrections to their revenues, input and output VAT. No negative numbers are written on the correction invoice.
The seller and the buyer shall prepare a document specifying the errors as agreed upon between them before the seller issues a correction invoice.
Article 27. Destruction of tax authority-ordered printed invoices
1. Enterprises, business entities, household or individual businesses shall destroy their unused invoices. Invoices must be destroyed within 30 days from the date on which the destruction is notified to the tax authority. If an invoice is expired according to the tax authority’s notice (in case of enforcement of payment of tax debts), the relevant enterprise, business entity, household or individual business shall carry out the destruction of invoice within 10 days from the date of the tax authority’s notice or the date on which the lost invoice is found.
Invoices issued by accounting units shall be destroyed in accordance with regulations of the Law on accounting.
Invoices which are not yet issued but are exhibits of lawsuit cases shall not be destroyed and must be handled in accordance with regulations of laws.
2. Invoices of enterprises, business entities, household or individual businesses shall be destroyed as follows:
a) The enterprise, business entity, household or individual business shall make the list of invoices to be destroyed.
b) The enterprise or business entity shall establish an invoice destruction council. The invoice destruction council is comprised of senior representatives and representatives of accounting department. The household or individual business is not required to establish an invoice destruction council.
c) The invoice destruction record shall bear signatures of members of the invoice destruction council who shall assume legal liability for any mistakes thereof.
d) Invoice destruction dossier includes:
- The decision on establishment of the invoice destruction council, except household or individual businesses;
- The list of invoices to be destroyed, including: Name, form number and reference number of the invoice, number of destroyed invoices (from number….to number…., or number of each invoice if the invoice numbers are not continuous);
- The invoice destruction record;
- The notice of invoice destruction result includes: type, reference number and quantity of destroyed invoice, from number…..to number….., reasons, date and time, and method of destruction, using Form No. 02/HUY-HDG in Appendix IA enclosed herewith.
The invoice destruction dossier shall be kept by the enterprise, business entity, household or individual business using invoices. The notice of invoice destruction result is made into 02 copies of which one copy is kept on file, and the other is sent to the supervisory tax authority within 05 working days from the date of invoice destruction.
3. Destruction of invoices by tax authorities
a) Tax authorities shall take charge of destroying invoices which are printed according to orders of a Provincial Department of Taxation, are not sold or issued but are no longer used.
b) The General Department of Taxation shall promulgate procedures for destruction of invoices printed according to orders of Provincial Departments of Taxation.
Article 28. Handling of printed invoices purchased from tax authorities but lost, burnt or damaged
1. Enterprises, business entities, household or individual businesses shall make reports on any lost, burnt or damaged invoices, whether they are issued or not, and notify them to their supervisory tax authorities, using Form No. BC21/HDG in Appendix IA enclosed herewith, within 05 working days from the occurrence of such loss, burning or damage. If the deadline (i.e. 05th day) falls on the day off as prescribed by law, the deadline shall be the day following that day off.
2. If the copy 2 of an invoice which has been properly issued is lost, burnt or damaged by either the seller or buyer, the seller and buyer shall make a record of such loss, burning or damage, which specifies the month in which the seller uses copy 1 of the invoice for tax declaration, append signatures and full names of their legal representatives (or their authorized persons), and seals (if any) to that record. Then, the seller shall make a photocopy of copy 1 of the invoice, which bears the signature of the seller’s legal representative and seal, and send it to the buyer. The buyer may use the photocopy bearing the seller’s signature and seal (if any) and the record of the lost, burnt, or damaged copy 2 as evidencing documents for bookkeeping and tax declaration. The buyer and the seller are responsible for the accuracy of the loss, burning or damage to the invoice.
If the loss, burning or damage to copy 2 of the invoice is related to a third party (e.g. a goods deliverer or invoice deliverer), responsibility shall attributed depending on whether the third party is hired by the buyer or the seller.
Article 29. Reporting on use of printed invoices purchased from tax authorities and list of invoices used during a period
1. Every quarter, enterprises, business entities, household or individual businesses that bought invoices from tax authorities shall submit reports on their use of invoices and lists of invoices used during the period to their supervisory tax authorities.
Reports on use of invoices shall be submitted quarterly by the last day of the first month of the quarter following the reporting quarter, using Form No. BC26/HDG in Appendix IA enclosed herewith.
If no invoices are used during the period, the quantity of used invoices in the report shall be zero (0), and the list of used invoices is not required. If the quantity of unused invoices specified in the report on use of invoices in the previous period is zero (0) and no invoices are purchased and used during this period, submission of report on use of invoices is not required.
2. When an enterprise, business entity, household or individual business is fully or partially divided, merged, dissolved or declared bankrupt or has its ownership transferred, or when a state-owned enterprise is delegated, sold or leased, the report on its use of invoices and list of invoices used during the period shall be submitted by the same deadline with that of the tax statement dossier.
3. If an enterprise, business entity, household or individual business relocates to another province which is not under the management of its current supervisory tax authority, the report on use of invoices and list of invoices used during the period shall be submitted to the tax authority in charge of the province from which it relocates.