Chương II Nghị định 122/2017/NĐ-CP: Một số quy định về đặc thù tài chính đối với doanh nghiệp kinh doanh sổ xố
Số hiệu: | 122/2017/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 13/11/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2018 |
Ngày công báo: | 24/11/2017 | Số công báo: | Từ số 843 đến số 844 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Chứng khoán | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
09 khoản được trừ khi tính thuế TNDN đối với Công ty xổ số
Chính phủ đã ban hành Nghị định 122/2017/NĐ-CP quy định một số nội dung đặc thù về cơ chế quản lý tài chính, đánh giá hiệu quả với DN kinh doanh xổ số; Sở giao dịch Chứng khoán (CK) & Trung tâm lưu ký CK Việt Nam.
Theo đó, doanh nghiệp kinh doanh xổ số được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các khoản chi phí đặc thù sau:
- Chi phí trả thưởng;
- Chi hoa hồng đại lý cho các đại lý xổ số;
- Chi phí ủy quyền trả thưởng cho khách hàng trúng thưởng;
- Chi phí quay số mở thưởng và chi cho công tác giám sát của Hội đồng giám sát xổ số;
- Chi phí hỗ trợ công tác phòng chống số đề, làm vé số giả;
- Chi phí trích lập quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng;
- Chi phí về vé xổ số;
- Chi phí thông tin vé xổ số và quay số mở thưởng, kết quả mở thưởng;
- Chi phí đóng góp hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực.
Nghị định 122/2017/NĐ-CP bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Doanh nghiệp kinh doanh xổ số chỉ được đầu tư ra bên ngoài đối với các ngành nghề liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh xổ số.
1. Doanh thu của doanh nghiệp kinh doanh xổ số bao gồm: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh các loại hình xổ số được phép kinh doanh, doanh thu từ hoạt động kinh doanh khác, doanh thu từ hoạt động tài chính theo quy định của pháp luật và thu nhập khác.
2. Đối với giải thưởng tích lũy của các sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán, nếu hết thời hạn lĩnh thưởng mà người trúng thưởng không đến lĩnh thưởng thì doanh nghiệp kinh doanh xổ số được phép kinh doanh xổ số điện toán hạch toán vào thu nhập khác của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp kinh doanh xổ số được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với một số khoản chi phí đặc thù sau:
1. Chi phí trả thưởng
a) Chi phí trả thưởng đối với loại hình xổ số truyền thống, xổ số lô tô thủ công và xổ số biết kết quả ngay là số tiền thực tế trả cho người trúng thưởng đối với các vé xổ số trúng thưởng theo quy định của pháp luật. Riêng đối với loại hình xổ số truyền thống phát hành theo cơ chế liên kết phát hành, chi phí trả thưởng gồm: Chi phí trả thưởng thực tế đã thanh toán cho các vé xổ số trúng thưởng thuộc trách nhiệm tự chi trả của doanh nghiệp kinh doanh xổ số theo quy định tại Quy chế hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực; Chi phí trả thưởng thực tế đã chi trả được phân bổ cho doanh nghiệp kinh doanh xổ số theo tỷ lệ phân bổ đối với các vé xổ số trúng thưởng thuộc trách nhiệm chi trả chung của Hội đồng được quy định cụ thể tại Quy chế hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực.
b) Chi phí trả thưởng đối với loại hình xổ số tự chọn số điện toán là số tiền thực tế trả cho người trúng thưởng đối với các vé xổ số trúng thưởng và giá trị của các giải thưởng tích lũy chưa trúng thưởng được chuyển sang kỳ quay số mở thưởng tiếp theo được quy định cụ thể tại Thể lệ tham gia dự thưởng theo quy định của pháp luật về xổ số.
2. Chi hoa hồng đại lý cho các đại lý xổ số
a) Hoa hồng đại lý là số tiền mà doanh nghiệp kinh doanh xổ số trả cho đại lý xổ số để các đại lý này bán vé số.
b) Bộ Tài chính quy định cụ thể mức chi hoa hồng cho các đại lý xổ số quy định tại khoản này trong từng thời kỳ.
c) Mức chi hoa hồng đại lý phải quy định cụ thể tại hợp đồng đại lý xổ số được ký giữa doanh nghiệp kinh doanh xổ số và đại lý xổ số.
d) Doanh nghiệp kinh doanh xổ số chỉ thanh toán tiền hoa hồng đại lý cho đại lý xổ số sau khi đã hoàn tất việc xác nhận số lượng vé xổ số đại lý đó đã tiêu thụ được trong kỳ và đại lý xổ số đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ kinh tế ghi tại hợp đồng đại lý với doanh nghiệp kinh doanh xổ số.
đ) Doanh nghiệp kinh doanh xổ số có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế phải nộp của các đại lý xổ số trước khi thanh toán tiền cho đại lý xổ số theo quy định của pháp luật thuế.
3. Chi phí ủy quyền trả thưởng cho khách hàng trúng thưởng
a) Bộ Tài chính quy định cụ thể mức chi phí ủy quyền trả thưởng cho đại lý xổ số quy định tại khoản này trong từng thời kỳ.
b) Căn cứ chi là hợp đồng đại lý đã ký giữa doanh nghiệp kinh doanh xổ số và đại lý xổ số, trong đó phải có điều khoản quy định về việc ủy quyền trả thưởng và các chứng từ khác chứng minh đại lý xổ số đã thanh toán giải thưởng cho khách hàng.
c) Đại lý xổ số được ủy quyền trả thưởng không được thu bất cứ khoản phí nào của khách hàng trúng thưởng.
4. Chi phí quay số mở thưởng và chi cho công tác giám sát của Hội đồng giám sát xổ số
a) Chi phí quay số mở thưởng gồm chi phí thuê hội trường và các khoản chi phí khác mua hoặc thuê ngoài phục vụ cho công tác quay số mở thưởng. Riêng đối với trường hợp phát hành vé xổ số truyền thống theo cơ chế liên kết phát hành, các doanh nghiệp kinh doanh xổ số thực hiện quay số mở thưởng chung, chi phí quay số mở thưởng của từng doanh nghiệp được phân bổ theo tỷ lệ doanh số vé xổ số nhận bán của từng doanh nghiệp so với tổng doanh số phát hành của khu vực trong kỳ. Việc xác định chi phí cụ thể được quy định tại Quy chế hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực.
b) Chi thù lao cho các thành viên Hội đồng giám sát xổ số do cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt trên cơ sở đề xuất của doanh nghiệp kinh doanh xổ số. Định mức thù lao được xác định theo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với thời gian về nội dung công việc thực hiện, nâng cao trách nhiệm của các thành viên trong việc thực thi nhiệm vụ giám sát.
5. Chi phí hỗ trợ công tác phòng chống số đề, làm vé số giả
a) Nguyên tắc chi:
- Hỗ trợ trực tiếp cho cơ quan Công an và các cơ quan có liên quan tại địa phương hoặc trên địa bàn tổ chức hoạt động kinh doanh để thực hiện công tác điều tra, khám phá, thụ lý các vụ án số đề, làm vé số giả.
- Phù hợp với khả năng tài chính của doanh nghiệp kinh doanh xổ số.
- Có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định pháp luật.
- Căn cứ chi là các bản sao bản án của Tòa án nhân dân, quyết định khởi tố vụ án hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính và biên lai nộp tiền phạt.
- Cơ quan Công an và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm phân phối tiền hỗ trợ cho các đơn vị, cá nhân có thành tích một cách công khai, minh bạch tùy thuộc vào tính chất phức tạp của vụ án, số lượng người, đơn vị tham gia và thời gian điều tra vụ án.
b) Bộ Tài chính quy định cụ thể mức chi hỗ trợ công tác phòng chống số đề, làm vé số giả quy định tại khoản này trong từng thời kỳ.
c) Căn cứ vào điều kiện thực tế và mức chi hỗ trợ theo quy định tại khoản này, doanh nghiệp kinh doanh xổ số trình cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt nội dung và mức chi hỗ trợ cụ thể, đảm bảo các khoản chi hỗ trợ đúng đối tượng, định mức.
6. Chi phí trích lập quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng
a) Nguyên tắc trích lập:
- Doanh nghiệp kinh doanh xổ số chỉ được phép trích lập quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng đối với loại hình sản phẩm xổ số được phép kinh doanh áp dụng phương thức trả thưởng cố định theo quy định của pháp luật về kinh doanh xổ số.
- Tại thời điểm trích lập, doanh nghiệp kinh doanh xổ số không bị lỗ và có tỷ lệ trả thưởng thực tế nhỏ hơn tỷ lệ trả thưởng kế hoạch theo quy định của pháp luật về kinh doanh xổ số. Tỷ lệ trả thưởng thực tế trong kỳ được xác định:
Tỷ lệ trả thưởng thực tế |
= |
Tổng chi phí trả thưởng thực tế đã thanh toán trong kỳ |
x |
100% |
Tổng doanh thu có thuế phát sinh trong kỳ |
Trong đó, đối với Vietlott, tổng doanh thu có thuế phát sinh trong kỳ không bao gồm doanh thu từ các kỳ bán trước chưa được quay số mở thưởng.
- Tại thời điểm trích lập, tổng số dư quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng của doanh nghiệp kinh doanh xổ số hoạt động kinh doanh tại khu vực miền Bắc, miền Trung tối đa không được vượt quá 10% tổng doanh thu có thuế của tất cả các loại hình xổ số được phép trích lập và 3% đối với các doanh nghiệp kinh doanh xổ số hoạt động kinh doanh tại khu vực miền Nam và Vietlott.
b) Mức trích lập của từng loại hình xổ số được xác định như sau:
Dự phòng rủi ro trả thưởng |
= |
Tổng doanh thu có thuế của từng loại hình xổ số trong kỳ trích lập |
x |
Tỷ lệ trả thưởng kế hoạch trong kỳ trích lập theo quy định đối với từng loại hình xổ số |
- |
Tổng giá trị trả thưởng thực tế đã thanh toán cho khách hàng trúng thưởng của từng loại hình xổ số trong kỳ trích lập thuộc trách nhiệm chi trả của doanh nghiệp. |
c) Doanh nghiệp kinh doanh xổ số được tạm trích lập theo quý và thực hiện quyết toán khi kết thúc năm tài chính nếu đủ điều kiện trích lập theo quy định tại điểm a khoản này.
d) Doanh nghiệp kinh doanh xổ số sử dụng quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng để trả thưởng khi tỷ lệ trả thưởng thực tế trong kỳ lớn hơn tỷ lệ trả thưởng kế hoạch. Trường hợp quỹ dự phòng trả thưởng không còn đủ để chi thì phần trả thưởng thực tế còn lại được tính vào chi phí kinh doanh. Số dư quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng sử dụng không hết được chuyển sang năm sau. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số có số dư quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng đã trích lập trong kỳ vượt giới hạn quy định tại điểm a khoản này thì phải hoàn nhập vào thu nhập khác.
7. Chi phí về vé xổ số
a) Chi phí in vé xổ số theo giá thanh toán thực tế với cơ sở in, chi phí vận chuyển, xếp dỡ, bảo quản, phụ phí hợp lệ (nếu có) hoặc chi đóng góp chi phí in vé xổ số chung theo quy định của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực trên cơ sở hợp đồng kinh tế giữa doanh nghiệp kinh doanh xổ số và cơ sở in.
b) Chi phi in tờ lựa chọn số dự thưởng, mua giấy in, mực in và chi phí khác liên quan đến vé xổ số tự chọn số điện toán theo giá thanh toán thực tế trên cơ sở hợp đồng kinh tế giữa doanh nghiệp kinh doanh xổ số và đơn vị cung cấp.
c) Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh xổ số tự in vé xổ số, chi phí in vé xổ số là các khoản chi hợp lý, hợp lệ thực tế phát sinh và được hạch toán vào chi phí chung của doanh nghiệp.
8. Chi phí thông tin vé xổ số và quay số mở thưởng, kết quả mở thưởng
a) Chi phí thông tin vé xổ số, quay số mở thưởng và kết quả mở thưởng là các khoản chi để đưa thông tin kết quả mở thưởng trên đài phát thanh, truyền hình và các phương tiện thông tin đại chúng khác, chi phí in tờ rơi về thể lệ trả thưởng, kết quả mở thưởng phục vụ khách hàng và đại lý.
b) Căn cứ chi là hợp đồng kinh tế, hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo chế độ quy định của pháp luật về thuế.
9. Chi phí đóng góp hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực
a) Bộ Tài chính quy định cụ thể mức chi phí đóng góp hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực quy định tại khoản này trong từng thời kỳ.
b) Các khoản chi phải có chứng từ hợp lý, hợp lệ. Trường hợp do Hội đồng Xổ số kiến thiết khu vực quản lý chi tiêu, Hội đồng phải thống nhất thông qua định mức chi. Chủ tịch Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, hợp lệ của các khoản chi. Hết năm tài chính phải quyết toán để công khai trong Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực. Sau khi quyết toán, nếu thừa thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng theo đúng các mục đích đã quy định.
1. Việc xác định doanh thu thực tế từ hoạt động kinh doanh các sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán của Vietlott tại địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được thực hiện như sau:
a) Đối với phương thức phân phối vé xổ số tự chọn số điện toán thông qua thiết bị máy đầu cuối: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán phát sinh từ các máy đầu cuối đăng ký bán vé xổ số tự chọn số điện toán trong địa giới hành chính từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo hợp đồng đại lý xổ số đã ký với Vietlott hoặc các cửa hàng, điểm bán vé do doanh nghiệp thiết lập trên địa bàn.
b) Đối với phương thức phân phối vé xổ số tự chọn số điện toán thông qua điện thoại và internet: Doanh thu được xác định theo địa điểm khách hàng đăng ký địa bàn tham gia dự thưởng khi mở tài khoản dự thưởng theo quy định của pháp luật về kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán.
2. Vietlott có trách nhiệm thực hiện theo quy định sau:
a) Kê khai, quyết toán các khoản thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế thu nhập doanh nghiệp tại trụ sở chính. Trên cơ sở số thuế phải nộp theo từng sắc thuế, Vietlott thực hiện phân bổ các khoản thuế phải nộp vào ngân sách địa phương theo tỷ lệ doanh thu thực tế phát sinh trên từng địa bàn.
b) Khấu trừ, kê khai và quyết toán khoản thuế thu nhập cá nhân phải nộp tại trụ sở chính, Vietlott thực hiện phân bổ thuế thu nhập cá nhân phải nộp vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau: Thuế thu nhập cá nhân đối với hoa hồng trả cho đại lý xổ số tự chọn số điện toán, thực hiện phân bổ theo từng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đại lý xổ số tự chọn số điện toán phát sinh thu nhập chịu thuế; thuế thu nhập cá nhân đối với người trúng thưởng, thực hiện phân bổ theo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cá nhân đăng ký tham gia dự thưởng đối với phương thức phân phối thông qua phương tiện điện thoại hoặc internet và nơi phát hành vé xổ số tự chọn số điện toán đối với phương thức phân phối thông qua thiết bị đầu cuối.
c) Trường hợp khoản lợi nhuận còn lại sau thuế thu nhập doanh nghiệp nộp vào ngân sách địa phương theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này, Vietlott thực hiện kê khai tại trụ sở chính, phân bổ vào ngân sách địa phương theo tỷ lệ doanh thu thực tế phát sinh trên từng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
1. Việc phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ của doanh nghiệp kinh doanh xổ số được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). Đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số đã được đầu tư đủ vốn điều lệ thì không được trích quỹ đầu tư phát triển.
2. Việc sử dụng các quỹ trích lập từ lợi nhuận sau thuế được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). Nghiêm cấm doanh nghiệp kinh doanh xổ số sử dụng lợi nhuận còn lại sau thuế để chi thưởng hoặc hoa hồng đại lý vượt quá mức tối đa theo quy định pháp luật.
1. Ngoài các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê được lập, gửi cho các cơ quan quản lý nhà nước và thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành, định kỳ hàng quý, kết thúc năm, doanh nghiệp kinh doanh xổ số phải lập và gửi các báo cáo sau:
a) Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh (Mẫu số 01/BCXS tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).
b) Báo cáo tình hình tiêu thụ vé (Mẫu số 02/BCXS tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).
c) Báo cáo tình hình thực hiện kỳ hạn nợ và đảm bảo nghĩa vụ thanh toán của đại lý xổ số (Mẫu số 03/BCXS tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).
d) Báo cáo tình hình chi trả hoa hồng đại lý xổ số và chi ủy quyền trả thưởng của đại lý xổ số (Mẫu số 04/BCXS tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).
đ) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước (Mẫu số 05/BCXS tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).
e) Báo cáo doanh thu thực tế phát sinh theo từng địa bàn tỉnh, thành phố có phát hành xổ số điện toán và tình hình phân bổ, nộp ngân sách các tỉnh hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán của Vietlott (Mẫu số 06/BCXS tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).
2. Các báo cáo quy định tại Tài chính cùng với thời điểm gửi các báo cáo tài chính và báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Trường hợp cơ quan đại diện chủ sở hữu và Bộ Tài chính có yêu cầu thực hiện báo cáo đột xuất, doanh nghiệp kinh doanh xổ số phải thực hiện việc lập và gửi báo cáo theo yêu cầu.
4. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo này.
REGULATIONS ON FINANCIAL MANAGEMENT APPLIED TO LOTTERY ENTERPRISES
Article 3. Investments by a lottery enterprise
A lottery enterprise is only allowed to make investments in industries/sectors directly relating its lottery business.
Article 4. Revenue of a lottery enterprise
1. Revenues earned by a lottery enterprise include: Revenues from licensed lottery operations, revenues from other business operations, financial incomes as regulated by law and other incomes.
2. With regard to accumulated prizes of computerized lottery products, if over the claim period but the winner fails to claim his/her prize, the lottery enterprise that is licensed to engage in online lottery business may record such unclaimed prize as its other incomes.
When making declaration of the corporate income tax, the lottery enterprise may record the following expenses as its deductible expenses:
1. Prize expenses:
a) Prize expenses incurred in course of launching traditional lottery products, lotto games and instant games shall be the amounts actually paid to winners who have winning tickets in accordance with regulations of law. With respect to traditional lottery products launched under the cooperation mechanism for lottery issuance, prize expenses include: Prize amounts actually paid out to winners by a lottery enterprise itself as provided for in the Regulation on operation of the Regional Lottery Council; An amount of prize payouts which must be paid by the lottery enterprise according to a payment percentage set forth to winners who present winning tickets for which the payment is jointly made by the lottery enterprise and the Regional Lottery Council in accordance with the said Regulation on operation of the Regional Lottery Council.
b) Prize expenses incurred in course of launching computerized lottery products shall be the amounts actually paid to winners and the accumulated value of prize money rolled over to the next drawing, if no one wins in the draw, as provided for in the Game Rule in accordance with regulations of the Law on Lottery Business.
2. Agent commissions:
a) Agent commission is the amount paid to a lottery agent by the lottery enterprise in return for selling lottery tickets.
b) Ministry of Finance shall stipulate specific rate of commission paid to lottery agents set forth in this clause in each period.
c) The commission rate must be specified in the lottery sales agent agreement signed by and between the lottery enterprise and a lottery agent.
d) The lottery enterprise shall pay commission to a lottery agent after the number of lottery tickets sold out by such agent in the period has been verified and such agent has fulfilled all economic obligations specified in the signed lottery sales agent agreement.
dd) Before paying commission to a lottery agent, the lottery enterprise shall deduct the tax amount to be paid by such agent in accordance with regulations of the Law on Taxation.
3. Fees of authorization for payment to prize winners
a) Ministry of Finance shall stipulate specific fees paid to lottery agents authorized to make payments to prize winners as set forth in this clause in each period.
b) Authorization fee shall be paid according to the lottery sales agent agreement signed by and between the lottery enterprise and a lottery agent which includes a clause on authorization for payment to prize winners and other documents proving that such lottery agent has made payments to prize winners.
c) The lottery agent authorized to make payments to prize winners is not allowed to collect any fees from such prize winners.
4. Drawing cost and supervisory fee:
a) Drawing cost includes the cost of leasing hall for organize drawing activities and costs of other equipment/services purchased or leased to conduct a draw. In case of cooperation in lottery issuance, all participating lottery enterprises shall together conduct a draw, the cost of such lottery draw incurred by each lottery enterprise shall be determined according to the ratio of quantity of lottery tickets received for sale by such lottery enterprise to the total quantity of tickets of an issuance." Determination of drawing cost incurred by each lottery enterprise is specified in the Regulation on operation of the Regional Lottery Council.
b) Payment of remunerations to members of the lottery supervision council shall depend on the approval by the representative agency of state capital owner according to the request by the lottery enterprise. Determination of such remunerations shall apply the principle of economy and efficiency in conformity with duties of each member so as to emphasize his/her responsibility to fulfill supervisory duties.
5. Contributions towards preventing illegal numbers game and issuance of fake lottery tickets:
a) Contribution principle:
- Contributions shall be directly made to police authorities and relevant agencies in local area or in the administrative location where business activities are carried out so as to conduct investigation and handling of cases of illegal numbers game and issuance of fake lottery tickets.
- Each lottery enterprise shall make contributions according to its financial capacity.
- Contributions are proved by legal invoices/vouchers issued in accordance with regulations of law.
- Contributions shall be made according to copies of judgments issued by people’s courts, decisions on filling a lawsuit or decisions on imposition of administrative penalties and receipts of fine payment.
- Police authorities and relevant agencies shall openly and transparently allocate the received contributions to units and individuals having good performance according to the complexity of each case, number of participants in investigation and investigation period.
b) Ministry of Finance shall stipulate specific limits of contributions towards preventing illegal numbers game and issuance of fake lottery tickets in each period in accordance with regulations herein.
c) Based on the reality and contribution limits prescribed in this clause, the lottery enterprise shall request the representative agency of state capital owner to consider giving approval for specific contents and contributions.
6. Contributions to prize reserve fund:
a) Principles for setting aside the prize reserve fund:
- A lottery enterprise is allowed to set aside the prize reserve fund only when launching licensed lottery products according to the fixed pay-out method in compliance with regulations of the Law on Lottery Business.
- When setting up the prize reserve, the lottery enterprise must not incur loss and have the actual payout smaller than the planned payout as regulated by the Law on Lottery Business. Actual payout in the period is determined by adopting the following formula:
Actual payout |
= |
Total prize expenses paid in the period |
x |
100% |
Total taxable revenue in the period |
Total taxable revenue of Vietlott in the period shall exclude receipts from sale of lottery tickets in previous periods when drawing is not yet conducted.
- At the time of setting aside the prize reserve, total balance of the prize reserve fund of a lottery enterprise in the Northern or Central region shall not exceed 10% of total taxable revenue from all licensed lottery types, and that of a lottery enterprise in Southern region or Vietlott shall not exceed 3% of the same.
b) The prize reserve for each lottery type is determined by adopting the following formula:
Prize reserve |
= |
Total taxable revenue from a certain licensed lottery type in the period |
x |
Planned payout in the period set forth for that licensed lottery type |
- |
Total prize amounts actually paid to winners of that licensed lottery type by the lottery enterprise. |
c) The lottery enterprise is allowed to provisionally set aside the prize reserve on a quarterly basis and record such reserve in accounts at the end of the fiscal year if it satisfies the requirements in Point a of this Clause
d) The lottery enterprise may use the prize reserve fund to pay out prizes if the actual payout is greater than the planned payout in the period. In case the balance of the prize reserve fund is not enough to pay prize amounts to all winners, the deficit shall be recorded as operating expenses. Ending balance of the prize reserve fund shall be carried forward to the previous year. If the balance of the prize reserve fund set up in the period by a lottery enterprise exceeds the limit prescribed in Point a of this Clause, the difference must be reserved to “other incomes” account.
7. Lottery ticket expenses:
a) Cost of printing lottery tickets as the actual amounts paid to the printing facility, costs of transport, loading/unloading and storage, and surcharges (if any) or payments for printing lottery tickets of each issuance in accordance with regulations of the Regional Lottery Council on the basis of the economic contract signed by and between the lottery enterprise and printing facility.
b) Cost of printing betting slips, buying printing paper, printing inks and other expenses incurred in course of launching computerized lottery products according to economic contracts signed between the lottery enterprise and relevant service providers.
c) If a lottery enterprise prints lottery tickets itself, cost of printing lottery tickets shall be reasonable expenses actually incurred and recorded as its general administration expenses.
8. Costs of providing information about lottery tickets, draws and drawing results:
a) Costs of providing information about lottery tickets, draws and drawing results are amounts paid for relevant units providing information about drawing results on radio stations, television channels and other means of mass media, cost of printing pamphlets providing payout rules and drawing results for players and lottery agents.
b) These costs are paid according to economic contracts, valid invoices and vouchers as regulated by the Law on Taxation.
9. Contributions towards maintaining operation of the Regional Lottery Council:
a) Ministry of Finance shall stipulate specific limits of contributions towards maintaining operation of the Regional Lottery Council as mentioned in this Clause in each period.
b) Any expenses paid must have valid vouchers. In case the Regional Lottery Council itself takes charge of spend management, spending limits must be approved by the Council. Chairperson of the Regional Lottery Council shall be legally responsible for the legality and validity of spending items. Ending a fiscal year, these operating expenses must be recorded into accounts so as to disclose before the Regional Lottery Council. Ending balance shall be carried forward to the following year to use for proper purposes.
Article 6. Rules for discharge of obligations to state budget by Vietlott
1. Actual revenue from launching computerized lottery products of Vietlott in each province or central-affiliated city is determined according to the following regulations.
a) For computerized lottery tickets provided through lottery terminals: Revenue from launching computerized lottery products includes receipts from sale of computerized lottery tickets through registered lottery terminals in a province or central-affiliated city under provisions of lottery sales agent agreements signed with Vietlott or revenue from points of sales established by Vietlott.
b) For computerized lottery products provided via the telephone or internet: Revenue shall be determined according to the location of drawing that a player registers when opening account to play games in accordance with regulations of the Law on Computerized Lottery Business.
2. Vietlott shall assume responsibility to comply with the following regulations.
a) An authorized unit at its head office shall make statements of value-added tax, special excise duty and corporate income tax. Based on amounts of taxes payable by type, Vietlott shall determine and make payment of taxes to each provincial-government state budget in proportion to the actual revenue from sales of lottery tickets in such province or city.
b) An authorized unit at its head office shall deduct amounts of personal income tax payable, make personal income tax statements and make payments of personal income tax to provincial-government state budgets in accordance with regulations of law. To be specific: Amounts of personal income tax on commissions earned by a lottery agent shall be paid to the state budget of province or central-affiliated city where that lottery agent has taxable income. Amounts of personal income tax on prize money of a winner shall be paid to the state budget of province or central-affiliated city where that winning player registers to play games via the telephone or internet, or where the lottery terminal which has provided the winning lottery ticket is located.
c) With regard to the net profit after taxes payable to local-government state budgets in accordance with regulations in Clause 1 Article 7 herein, Vietlott shall make statement of net profit after taxes at its head office and divide and make payments to provincial-government state budgets in proportion to the actual revenue earned from sales of lottery tickets in respective province or central-affiliated city.
Article 7. Profit distribution
1. A lottery enterprise shall distribute its profit and set aside funds in accordance with regulations of the Government’s Decree No. 91/2015/ND-CP dated October 13, 2015 on state investments in enterprises, use and management of state capital and assets in enterprises, and its amending and superseding documents (if any). If the charter capital of a lottery enterprise is sufficient as regulated by law, that lottery enterprise is not allowed to set up investment and development funds.
2. Funds established from the net profit after taxes of a lottery enterprise shall be used in accordance with regulations of the Government’s Decree No. 91/2015/ND-CP dated October 13, 2015 on state investments in enterprises, use and management of state capital and assets in enterprises, and its amending and superseding documents (if any). The lottery enterprise is not allowed to use its net profit after taxes to pay bonuses or commissions to lottery agents inconsistently with the law.
Article 8. Financial statements, statistical reports and other reports
1. In addition to financial statements and statistical reports prepared and sent to regulatory authorities, and the financial disclosure carried out in accordance with applicable laws, on a quarterly basis and at the end of a fiscal year, a lottery enterprise is required to prepare and submit the following reports to regulatory authorities:
a) Income statement (Using the form No. 01/BCXS stated in the Appendix enclosed herewith).
b) Report on sale of lottery tickets (Using the form No. 02/BCXS stated in the Appendix enclosed herewith).
c) Report on debts and payment guarantee of lottery agents (Using the form No. 03/BCXS stated in the Appendix enclosed herewith).
d) Report on payment of commissions and authorization fees to lottery agents (Using the form No. 04/BCXS stated in the Appendix enclosed herewith).
dd) Report on management and use of state capital and assets (Using the form No. 05/BCXS stated in the Appendix enclosed herewith).
e) Report on actual revenue from sale of computerized lottery products in each province or city, and payments made to provincial-government state budget of Vietlott (Using the form No. 06/BCXS stated in the Appendix enclosed herewith).
2. Reports prescribed in Clause 1 of this Article shall be sent to the representative agency of the state capital owner and Ministry of Finance at the same time when financial statements and statistical reports are submitted in accordance with applicable regulations of law.
3. Lottery enterprises must prepare and submit irregular reports at the request of the representative agency of the state capital owner and Ministry of Finance.
4. Member Board or President of a lottery enterprise shall be responsible for the accuracy and faithfulness of its reports.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực