Chương I Nghị định 120/2021/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 120/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phạm Bình Minh |
Ngày ban hành: | 24/12/2021 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2022 |
Ngày công báo: | 07/01/2022 | Số công báo: | Từ số 29 đến số 30 |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thêm đối tượng bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường
Ngày 24/12/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 120/2021/NĐ-CP áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Theo đó, từ 01/01/2022, bổ sung thêm đối tượng phải áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn sau:
Người từ đủ 14 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
(Hiện hành, quy định đối tượng là người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên có nơi cư trú ổn định sẽ áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường).
Ngoài ra, còn bổ sung người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi sau đây nhưng không phải là tội phạm:
- Xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
- Chiếm giữ trái phép tài sản
- Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác
- Đua xe trái phép
Nghị định 120/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2022, thay thế Nghị định 111/2013/NĐ-CP và Nghị định 56/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
Văn bản tiếng việt
Nghị định này quy định việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn) và việc xem xét, quyết định chuyển sang áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính quản lý tại gia đình (sau đây gọi là biện pháp quản lý tại gia đình).
1. Người bị đề nghị và bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
2. Người được áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình.
3. Cơ quan, người có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị và quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện pháp quản lý tại gia đình.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia vào việc tổ chức thi hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện pháp quản lý tại gia đình.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
1. Kịp thời, công khai, khách quan, công bằng; đúng thẩm quyền, đối tượng, trình tự, thủ tục quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định này.
2. Không xâm phạm đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người vi phạm.
3. Tôn trọng và bảo vệ bí mật cá nhân của người vi phạm.
4. Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân bị xem xét áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
5. Bảo đảm sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong cộng đồng, nhà trường và gia đình trong việc giúp đỡ, giáo dục người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
6. Việc quyết định thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, nhân thân người vi phạm, tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng.
7. Chỉ áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên trong trường hợp cần thiết nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội.
Đối với người chưa thành niên thuộc đối tượng quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều 5 Nghị định này, chỉ quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn khi không đủ điều kiện áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình. Việc áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình không được coi là đã bị xử lý vi phạm hành chính.
8. Trong quá trình xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính phải bảo đảm lợi ích tốt nhất cho họ.
1. Ngoài tình tiết giảm nhẹ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 9 Luật Xử lý vi phạm hành chính, khi quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người có thẩm quyền có thể xem xét áp dụng tình tiết giảm nhẹ là người vi phạm đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
2. Tình tiết tăng nặng được xem xét áp dụng khi quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn là các điểm a, c, đ, e, g, k và m khoản 1 Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
1. Biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn được áp dụng đối với các đối tượng quy định tại Điều 90 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Không áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người nước ngoài.
2. Đối tượng và thời hiệu áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn:
a) Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật Hình sự thì thời hiệu là 01 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm;
b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật Hình sự thì thời hiệu là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm;
c) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép thì thời hiệu là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối một trong các hành vi vi phạm này;
d) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, chiếm giữ trái phép tài sản, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác, gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép nhưng không phải là tội phạm thì thời hiệu là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối một trong các hành vi vi phạm này;
đ) Người từ đủ 14 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy thì thời hiệu là 03 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối hành vi vi phạm này;
e) Người từ đủ 18 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, chiếm giữ trái phép tài sản, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác, gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép, ngược đãi hoặc hành hạ ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình nhưng không phải là tội phạm thì thời hiệu là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối một trong các hành vi vi phạm này.
3. Thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ 03 tháng đến 06 tháng.
1. Đối tượng quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 5 và người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi sử dụng trái phép chất ma túy quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 5 Nghị định này được xem xét, quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình;
b) Gia đình có nguồn thu nhập ổn định; có chỗ ở để người chưa thành niên sống cùng cha, mẹ hoặc người giám hộ; có điều kiện phối hợp với cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan trong việc giáo dục, quản lý người chưa thành niên;
c) Cha, mẹ hoặc người giám hộ có nhân thân tốt, tự nguyện nhận trách nhiệm quản lý người chưa thành niên tại gia đình; có thời gian để giáo dục, quản lý, động viên, khuyến khích, tạo điều kiện để người chưa thành niên tham gia các chương trình học tập hoặc dạy nghề; các chương trình tham vấn, phát triển kỹ năng sống phù hợp được tổ chức tại địa phương;
d) Có bản cam kết của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
2. Thời hạn áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình từ 03 tháng đến 06 tháng.
1. Người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn quy định tại khoản 1 Điều 105 của Luật Xử lý vi phạm hành chính gồm:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi người vi phạm cư trú;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định đặt trụ sở;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện người từ đủ 18 tuổi trở lên có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy lần cuối, không có nơi cư trú ổn định.
2. Người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình quy định tại khoản 2 Điều 140 của Luật Xử lý vi phạm hành chính là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chưa thành niên cư trú.
3. Người được giao quyền đứng đầu hoặc phụ trách Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ có thẩm quyền áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện pháp quản lý tại gia đình như Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
1. Người đã ban hành quyết định trong áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn tự mình hoặc theo yêu cầu của những người quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành chính phải ban hành quyết định hủy bỏ toàn bộ nội dung quyết định nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không đúng đối tượng áp dụng;
b) Vi phạm quy định về thẩm quyền ban hành quyết định;
c) Vi phạm quy định về thủ tục ban hành quyết định;
d) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
đ) Trường hợp xác định hành vi vi phạm không đúng quy định tại khoản 6 Điều 12 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
e) Trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 12 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
g) Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 116 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
h) Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định này.
2. Trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này, nếu có căn cứ để ban hành quyết định mới trong áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn thì người đã ban hành quyết định phải ban hành quyết định mới hoặc chuyển người có thẩm quyền ban hành quyết định mới.
1. Người đã ban hành quyết định trong áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn tự mình hoặc theo yêu cầu của những người quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm đính chính quyết định trong áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn nếu quyết định có sai sót về kỹ thuật soạn thảo.
2. Người đã ban hành quyết định trong áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn tự mình hoặc theo yêu cầu của những người quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định trong áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn nếu quyết định có sai sót, vi phạm mà không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này và khoản 1 Điều này.
3. Quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định trong áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn được lưu trong hồ sơ áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc hồ sơ áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình.
1. Việc đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ quyết định trong áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn được thực hiện khi còn thời hạn, thời hiệu áp dụng biện pháp.
2. Việc ban hành quyết định mới trong áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này trong trường hợp còn thời hiệu áp dụng biện pháp.
3. Quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, quyết định mới trong áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn được ban hành có hiệu lực kể từ ngày ký.
4. Trường hợp quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, quyết định mới được ban hành có quy định thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện pháp quản lý tại gia đình ít hơn thời gian mà người vi phạm đã chấp hành tại quyết định cũ thì người vi phạm được chấm dứt chấp hành biện pháp và được coi là đã chấp hành xong biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện pháp quản lý tại gia đình.
Trường hợp quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, quyết định mới được ban hành có quy định thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện pháp quản lý tại gia đình dài hơn thời gian mà người vi phạm đã chấp hành tại quyết định cũ thì người vi phạm phải tiếp tục chấp hành thời gian còn lại, sau khi đã trừ đi phần thời gian đã chấp hành.
1. Cá nhân bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định hoặc 01 năm, kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định mà không tái phạm, thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
2. Người chưa thành niên bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, nếu trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định mà không tái phạm thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
1. Nhà nước hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động trong quá trình áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn gồm:
a) Chi phí xác minh, thu thập tài liệu và lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
b) Chi phí xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể và xác định tình trạng nghiện;
c) Chi phí tổ chức cuộc họp tư vấn;
d) Chi phí cho việc chuyển giao đối tượng về nơi cư trú hoặc đến cơ sở bảo trợ xã hội;
đ) Chi phí cho việc tổ chức quản lý đối với trường hợp người từ đủ 18 tuổi trở lên có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy không có nơi cư trú ổn định;
e) Chi phí cho việc tổ chức giáo dục, quản lý người chưa thành niên tại các cơ sở bảo trợ xã hội;
g) Chi phí hỗ trợ cho người được phân công giúp đỡ người được giáo dục;
h) Chi phí cho công tác quản lý việc thi hành pháp luật về áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
i) Các chi phí cần thiết khác.
2. Kinh phí quy định tại khoản 1 Điều này do ngân sách địa phương bảo đảm và các nguồn kinh phí khác (nếu có).
3. Mức kinh phí hỗ trợ cho người được phân công giúp đỡ người được giáo dục tối thiểu là 360.000 đồng/tháng.
This Decree deals with consideration and decision on application of administrative handling measures for compulsory education in the community (hereinafter referred to as “compulsory educational measures in the community"); and consideration and decision to transfer to application of management at home (hereinafter referred to as “management at home”).
1. Persons subject to proposal and application of compulsory educational measures in the community
2. Persons subject to application of management at home
3. Agencies or persons having power to compile proposing dossiers and decide application of compulsory educational measures in the community and management at home.
4. Agencies, organizations or individuals who execute decisions on application of compulsory educational measures in the community and management at home.
5. Relevant organizations, individuals, authorities.
Article 3. Principle of application
1. Ensuring promptness, objectivity, public disclosure, transparency, correct authorization, compliance with processes and procedures specified in the Law on Handling of Administrative Violations and this Decree.
2. Failing to infringe on the health, honor and dignity of the violators.
3. Respecting and protecting the privacy of violators.
4. The persons who have the power to apply compulsory educational measures in the community shall prove administrative violations. Individuals who are considered for application of compulsory educational measures in the community can self-prove or through their legal representatives to be proved that they are not subject to application of compulsory educational measures in the community.
5. Ensuring the participation of agencies, organizations and individuals in the community, schools and family in helping and educating people subject to application of compulsory educational measures in the community.
6. Decision on the time limits for application of compulsory educational measures in the community shall be based on the nature, level, consequences of the violations, the personal identifications of the violators and the extenuating as well as aggravating circumstances;
7. The compulsory educational measures in the community shall be applied to minors in necessary cases in order to educate and help them to correct their mistakes, develop healthily and become useful citizens of society.
The compulsory educational measures in the community shall be applied to minors specified in Points c, d and dd Clause 2 Article 5 of this Decree if the conditions for application of management at home are not satisfied. The application of management at home shall not be considered as having been handled administrative violations.
8. During the process of consideration, decision on application of compulsory educational measures in the community to minors, the persons having the power to impose administrative penalties shall ensure the best benefits for such minors.
Article 4. Extenuating and aggravating circumstances;
1. In addition to extenuating circumstances specified in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6 and 7 Article 9 Law on handling administrative violations, when applying compulsory educational measures in the community, the competent person can considerate to apply extenuating circumstance that is a violator nurturing children under 36 months old.
2. In case of application of compulsory educational measures in the community, the aggravating circumstances specified in Points a, c, dd, e, g, k and m Clause 1 Article 10 of the Law on penalties for administrative violations shall be applied.
Article 5. Persons, statute of limitations, time limit of application of compulsory educational measures in the community
1. The compulsory educational measures in the community shall be applied to persons specified in Article 90 of Law on handling administrative violations.
The compulsory educational measures in the community shall not be applied to foreigners.
2. Persons and statute of limitations for application of compulsory educational measures in the community
a) In case of persons aged between full 12 and under 14 who have intentionally committed acts with signs of special serious crimes prescribed in the Criminal Code, the statute of limitations shall be 01 year from the date of committing violations
b) In case of persons aged between full 14 and under 16 who have intentionally committed acts with signs of special serious crimes prescribed in the Criminal Code, the statute of limitations shall be 06 months from the date of committing violations
c) In case of persons aged between full 14 and under 16 who have been administratively sanctioned twice, and on whom an administrative violation record is issued at the third attempt within 06 months, for one of the acts of causing public disorder, property theft, gambling, fraud or illegal racing, the statute of limitations shall be 06 months from the last time of committing one of the violations.
d) In case of persons aged between full 16 and under 18 who have been administratively sanctioned twice, and on whom a administrative violation record is issued at the third attempt within 06 months, for one of the acts, such as offending the dignity and honor of other persons; injuring or harming the health of other persons; illegally seizing, destroying or intentionally damaging the property of other persons; causing public disorder; property theft; gambling; fraud; illegal racing, which are not treated as crimes, the statute of limitations shall be 06 months from the last time of committing one of the violations.
dd) In case of persons aged 14 or older who have been administratively sanctioned twice, and on whom a administrative violation record is issued at the third attempt within 06 months, for the act of illegally using narcotic substances, the statute of limitations shall be 36 months from the last time of committing such violation;
e) In case of persons aged 18 or older who have been administratively sanctioned twice, and on whom a administrative violation record is issued at the third attempt within 06 months, for one of the acts, such as offending the dignity and honor of other persons; injuring or harming the health of other persons; illegally seizing, destroying or intentionally damaging the property of other persons; causing public disorder; property theft; gambling; fraud; illegal racing; mistreating or torturing grandparents, parents, spouses, children, grandchildren or fosterers, which are not treated as crimes, the statute of limitations shall be 06 months from the last time of committing one of the violations
3. The time limit of application of compulsory educational measures in the community shall be from 03 – 06 months.
Article 6. Conditions for application of management at home
1. The persons specified in Points c and c Clause 2 Article 5 and persons aged between full 14 and under 18 who illegally use narcotic substances specified in Point d, Clause 2 Article of this Decree shall be subject to consideration and application of management at home if the following conditions are satisfied:
a) The person shall voluntarily report their violations, honestly repent their mistakes;
b) The minor’s family shall have stable income, places for the minor to live together with (his/her parents or guardian(s)), conditions for cooperation with relevant individuals, agencies and organizations in the education and management of the minor;
c) The minor’s parents or guardian (s) shall have good personal identifications and voluntarily accept responsibility for management of the minor at home; have time to educate, manage, motivate, encourage and create conditions for the minor to participate in programs for study or vocational training; appropriate programs for counseling and development of life skills that are organized in local area;
d) Having written commitments of the minors' parents or guardian(s)
2. The time limit of application of management at home shall be from 03 – 06 months.
Article 7. Power to decide application of compulsory educational measures in the community and management at home
1. Persons who have the power to decide application of compulsory educational measures in the community specified in Clause 1 Article 105 of Law on handling administrative violations:
a) President of the People's Committee of commune, ward or district town (hereinafter referred to as “the People's Committee of commune”) where the violator resides;
b) President of the People's Committee of commune where the headquarter of the social relief establishment which receives violators being minors without stable residence is located;
c) President of the People's Committee of commune where the illegal use of narcotic substances in the last time of the violator aged 18 or older without stable residence is detected.
2. The person having the power to decide application of management at home specified in Clause 2 Article 140 of Law on handling administrative violations shall be the President of the People's Committee of commune where the violator being minor resides.
3. The person assigned to lead or take charge of the People's Committee of commune according to regulations on Decree No. 157/2007/ND-CP dated October 27, 2007 of the Government defining the liability regime applicable to heads of state agencies, organizations and units in performing tasks and public duties shall have power to apply compulsory educational measures in the community and management at home as the President of People's Committee of commune.
Article 8. Cancellation, issuance of new decision on application of compulsory educational measures in the community
1. The person who has issued decision on application of compulsory educational measures in the community shall self-issue or issue decision on cancellation of all contents according to the request of the persons specified in Clause 3, Article 18 of the Law on Handling of Administrative Violations if it falls into one of the following cases:
a) The decision is issued against a wrong person;
b) Commission of violations against regulations on power to issue decision;
c) Commission of violations against regulations on procedures for issuance of decision;
d) Cases specified in Clause 1 Article 12 of the Law on penalties for administrative violations;
dd) Determination of violations against regulations of Clause 6 Article 12 of the Law on penalties for administrative violations;
e) Cases specified in Clause 10 Article 12 of the Law on penalties for administrative violations;
g) Cases specified in Clause 2 Article 116 of the Law on penalties for administrative violations;
h) Cases specified in Clause 2 Article 40 of this Decree.
2. With regard to cases specified in Points a, b, c, d, dd and e Clause 1 of this Article, if there is basic for issuance of a new decision on application of compulsory educational measures in the community, the person who has issued the previous decision must issue a new decision or transfer to a competent person to issue a new decision.
Article 9. Correction, revision, supplement, partial cancellation of decision on application of compulsory educational measures in the community
1. The person who has issued decision on application of compulsory educational measures in the community by himself/herself or on request of persons prescribed in Clause 3 Article 18 of the Law on Handling of Administrative Violations shall be responsible for correction of his/her decision on compulsory educational measures in the community upon having errors in drafting techniques
2. The person who has issued decision on application of compulsory educational measures in the community by himself/herself or on request of persons prescribed in Clause 3 Article 18 of the Law on Handling of Administrative Violations shall be responsible for amendment and/or partial cancellation of the decision if the decision has errors or violations that do not fall under cases specified in clause 1 Article 8 of this Decree and Clause 1 of this Article.
3. The decision on partial correction, revision, supplement, cancellation of decision on application of compulsory educational measures in the community shall be kept into the documents on application of compulsory educational measures in the community or management at home.
Article 10. Correction, revision, supplement, cancellation, issuance of new decision on application of compulsory educational measures in the community
1. The decision on application of compulsory educational measures in the community shall be corrected, revised, supplemented, cancelled within the time limit, the statute of limitations for application
2. The new decision on application of compulsory educational measures in the community shall be issued according to regulations of Clause 2 Article of this Decree within the statute of limitations for application
3. The decision on correction, revision, supplement, cancellation and the new decision on application of compulsory educational measures in the community take effect from the date of signing.
4. If the decision on correction, supplement and the new decision stipulate the time limit for application of compulsory educational measures in the community and management at home which is less than the time specified in the previous decision that the violator enforced, the violator may terminate his/her enforcement of measures and be considered that he/she completely execute education in his/her commune, ward, district town and management at home.
If the decision on correction, supplement and the new decision stipulate the time limit for application of compulsory educational measures in the community and management at home which is longer than the time specified in the previous decision that the violator enforced, the violator shall continue to execute the remaining time after subtracting the enforced time.
Article 11. Period after which an offender is treated as if he/she was never subject to compulsory educational measures in the community
1. Within 2 years from the date of completion of execution of the decision or 01 year from the date of expiration of the statute of limitations for enforcement of the decision, if the individuals subject to application of compulsory educational measures in the community fail to repeat their violations, such individuals will be treated as if he/she was never subject to compulsory educational measures in the community.
2. Within 01 year from the date of completion of execution of the decision or expiration of the statute of limitations for enforcement of the decision, if the minors subject to application of compulsory educational measures in the community fail to repeat their violations, the minors will be treated as if he/she was never subject to compulsory educational measures in the community.
Article 12. Funding for implementation of compulsory educational measures in the community
1. The State provides the funding for activities throughout the process of application of compulsory educational measures in the community, including:
a) Verification, collection of documents and compilation of dossier proposing to apply compulsory educational measures in the community ;
b) Drug test and identification of addiction;
c) Organization of consulting meetings;
d) Transfer of subjects to residence or to social relief establishment.
dd) Management of persons aged 18 or older who illegally use narcotic substances without stable residence;
e) Education and management of minors at the social relief establishments;
g) Assistance for persons assigned to help the persons subject to education (hereinafter referred to as “the educated persons”;
h) Management of implementation of law on application of compulsory educational measures in the community ;
i) Other necessary expenses.
2. The funding specified in Clause 1 of this Article shall be secured by the local budget and other funding sources (if any).
3. The funding for assistance for a person assigned to help the educated person shall be at least 360.000 VND/month;
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 4. Các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
Điều 5. Đối tượng, thời hiệu, thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
Điều 8. Hủy bỏ, ban hành mới quyết định trong áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
Điều 14. Thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn