Chương V Nghị định 119/2021/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép vận tải đường bộ qua biên giới: Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép vận tải đường bộ quốc tế và giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Lào
Số hiệu: | 119/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Văn Thành |
Ngày ban hành: | 24/12/2021 | Ngày hiệu lực: | 15/02/2022 |
Ngày công báo: | 09/01/2022 | Số công báo: | Từ số 41 đến số 42 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Giấy phép liên vận cấp cho phương tiện thương mại có thời hạn 1 năm
Ngày 24/12/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 119/2021/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép vận tải đường bộ qua biên giới.
Theo đó, giấy phép liên vận cấp cho phương tiện thương mại được phép đi lại nhiều lần, mỗi lần không quá 30 ngày và có thời hạn 01 năm kể từ ngày cấp. Giấy phép liên vận cấp cho phương tiện phi thương mại (không bao gồm các phương tiện cứu hỏa, cứu thương, cứu hộ và thực hiện cứu trợ nhân đạo) được phép đi lại một lần và có thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày cấp.
Riêng giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Lào cấp cho phương tiện thuộc các doanh nghiệp phục vụ các công trình, dự án thực hiện trên lãnh thổ Lào có thời hạn 01 năm và không bị hạn chế về thời gian mỗi lần, nhưng không quá thời hạn kết thúc công trình, dự án, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên lãnh thổ Lào.
Bên cạnh đó, Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế ASEAN (Giấy phép vận tải) bị thu hồi khi đơn vị kinh doanh vận tải: kinh doanh loại hình vận tải không đúng theo GIấy phép vận tải; hoặc giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô bị thu hồi; hoặc bị cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu đề nghị thu hồi; hoặc chấm dứt hoạt động.
Nghị định có hiệu lực từ ngày 15/02/2022.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đối tượng: Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Lào cấp cho đơn vị kinh doanh vận tải của Việt Nam đáp ứng quy định tại Điều 19 Nghị định thư thực hiện Hiệp định tạo điều kiện thuận lợi cho phương tiện cơ giới đường bộ qua lại biên giới giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
2. Thành phần hồ sơ:
a) Giấy đề nghị cấp, cấp lại Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Lào theo Mẫu số 01 Phụ lục IV của Nghị định này;
b) Phương án kinh doanh vận tải theo Mẫu số 02 Phụ lục IV của Nghị định này.
3. Thẩm quyền cấp giấy phép: Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông vận tải - Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Trình tự, thủ tục:
a) Đơn vị kinh doanh vận tải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Lào đến một trong các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép nêu tại khoản 3 Điều này theo một trong các hình thức sau: trực tiếp, trực tuyến, đường bưu chính;
b) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. Đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc qua đường bưu chính, cán bộ tiếp nhận hồ sơ cập nhật thông tin hồ sơ vào hệ thống dịch vụ công trực tuyến của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thực hiện cấp Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Lào theo Mẫu số 03 Phụ lục IV của Nghị định này. Trường hợp không cấp, phải thông báo bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do;
d) Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc qua đường bưu chính hoặc hình thức trực tuyến theo quy định.
5. Trường hợp Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Lào bị hư hỏng, bị mất, đơn vị kinh doanh vận tải lập hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này.
1. Cơ quan cấp giấy phép thu hồi Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Lào khi đơn vị kinh doanh vận tải vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Kinh doanh loại hình vận tải không đúng theo Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Lào;
b) Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi;
c) Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu đề nghị thu hồi vì lý do vi phạm liên quan đến các hoạt động xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu tại cửa khẩu, quy định về quản lý hoạt động ở khu vực cửa khẩu;
d) Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Trình tự, thủ tục:
a) Cơ quan cấp giấy phép ban hành quyết định thu hồi Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Lào và gửi cho đơn vị kinh doanh vận tải, các cơ quan quản lý nhà nước tại cửa khẩu và các cơ quan có liên quan đồng thời đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử của cơ quan cấp giấy phép;
b) Sau khi quyết định thu hồi giấy phép có hiệu lực, đơn vị kinh doanh vận tải phải dừng toàn bộ các hoạt động vận tải qua biên giới và trong vòng 15 ngày làm việc phải nộp cho cơ quan cấp giấy phép các giấy tờ sau: Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Lào, toàn bộ Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Lào đã được cấp.
1. Đối tượng:
Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Lào được cấp cho phương tiện của các tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật về hoạt động vận tải đường bộ giữa Việt Nam và Lào và các quy định của Nghị định thư thực hiện Hiệp định tạo điều kiện thuận lợi cho phương tiện cơ giới đường bộ qua lại biên giới giữa Việt Nam và Lào.
2. Thành phần hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy phép đối với phương tiện thương mại gồm:
a) Giấy đề nghị cấp, cấp lại giấy phép theo Mẫu số 04 Phụ lục IV của Nghị định này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô hoặc bản sao giấy hẹn nhận Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô của cơ quan cấp đăng ký hoặc bản sao từ sổ gốc của Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô. Trường hợp phương tiện không thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải phải xuất trình thêm bản sao một trong các giấy tờ sau: Hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng dịch vụ giữa thành viên và hợp tác xã hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh;
c) Bản sao văn bản thông báo khai thác tuyến, văn bản thay thế phương tiện hoặc văn bản bổ sung phương tiện của cơ quan quản lý tuyến và hợp đồng đón trả khách tại bến xe khách ở Việt Nam và bến xe khách hoặc nơi đón trả khách ở Lào (đối với phương tiện kinh doanh tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam và Lào).
3. Thành phần hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy phép đối với phương tiện phi thương mại và phương tiện phục vụ các công trình, dự án hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên lãnh thổ Lào:
a) Giấy đề nghị cấp, cấp lại giấy phép theo Mẫu số 05 Phụ lục IV của Nghị định này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân;
c) Bản sao quyết định cử đi công tác của cơ quan có thẩm quyền (đối với trường hợp xe công vụ và xe của các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế đi công tác);
d) Bản sao hợp đồng hoặc tài liệu chứng minh đơn vị đang thực hiện công trình, dự án hoặc hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ Lào (đối với doanh nghiệp, hợp tác xã phục vụ các công trình, dự án hoặc hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ Lào).
4. Thẩm quyền cấp giấy phép:
a) Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Lào cho phương tiện của các cơ quan của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ quan thuộc các bộ, các tổ chức chính trị, xã hội ở trung ương, các cơ quan ngoại giao, cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế tại Việt Nam; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu đề nghị cấp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
b) Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông vận tải - Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Lào cho phương tiện của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, đơn vị kinh doanh vận tải trên địa bàn địa phương;
c) Sở Giao thông vận tải địa phương nơi có cửa khẩu biên giới giáp với Lào cấp giấy phép cho phương tiện phi thương mại của các tổ chức, cá nhân đóng trên địa bàn các tỉnh khác của Việt Nam đi qua cửa khẩu tại địa phương mình quản lý.
5. Trình tự, thủ tục:
a) Tổ chức, cá nhân, đơn vị kinh doanh vận tải nộp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra. Đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc qua đường bưu chính, cán bộ tiếp nhận hồ sơ cập nhật thông tin vào hệ thống dịch vụ công trực tuyến của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân, đơn vị kinh doanh vận tải nộp hồ sơ trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ;
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thực hiện cấp Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Lào theo Mẫu số 06 Phụ lục IV của Nghị định này. Trường hợp không cấp, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thông báo bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do;
c) Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc qua đường bưu chính hoặc hình thức trực tuyến theo quy định.
6. Khi Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Lào hết hạn hoặc bị hư hỏng, bị mất; tổ chức, cá nhân, đơn vị kinh doanh vận tải lập hồ sơ đề nghị cấp lại theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều này.
1. Cơ quan cấp giấy phép thu hồi Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Lào khi có vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Không thực hiện đúng các nội dung ghi trong giấy phép liên vận khi thực hiện hoạt động vận tải liên vận giữa Việt Nam và Lào;
b) Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô hoặc Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Lào bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi;
c) Phương tiện quá thời hạn tái nhập vào Việt Nam theo quy định, ngoại trừ trường hợp bị thiên tai, tai nạn hoặc lý do bất khả kháng.
2. Trình tự, thủ tục:
a) Cơ quan cấp giấy phép ban hành quyết định thu hồi Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Lào và gửi cho tổ chức, cá nhân, đơn vị kinh doanh vận tải, các cơ quan quản lý nhà nước tại cửa khẩu và các cơ quan có liên quan đồng thời đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử của cơ quan cấp giấy phép;
b) Sau khi quyết định thu hồi giấy phép có hiệu lực, đơn vị kinh doanh vận tải phải dừng hoạt động vận tải qua biên giới đối với phương tiện bị thu hồi giấy phép và trong vòng 15 ngày làm việc phải nộp Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Lào của phương tiện đó cho cơ quan cấp giấy phép.
1. Đối tượng: Phương tiện của Lào quá thời gian lưu hành tại Việt Nam quy định tại giấy phép liên vận trong trường hợp bất khả kháng thì được gia hạn 01 lần với thời gian không quá 10 ngày.
2. Thẩm quyền gia hạn: Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông vận tải - Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi phương tiện gặp sự cố bất khả kháng.
3. Thành phần hồ sơ:
a) Giấy đề nghị gia hạn theo Mẫu số 07 Phụ lục IV của Nghị định này;
b) Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Lào (bản chính).
4. Trình tự, thủ tục:
a) Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp cho cơ quan có thẩm quyền nơi phương tiện gặp sự cố bất khả kháng;
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền thực hiện gia hạn thời gian lưu hành tại Việt Nam cho phương tiện của Lào. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc gia hạn bằng văn bản hoặc gia hạn trong giấy phép liên vận. Trường hợp không gia hạn, cơ quan có thẩm quyền trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
1. Đối tượng đăng ký khai thác tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam và Lào: Đơn vị kinh doanh vận tải có đủ điều kiện theo quy định hiện hành được đăng ký khai thác tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam và Lào.
2. Thành phần hồ sơ đăng ký khai thác tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam và Lào:
a) Giấy đề nghị đăng ký khai thác tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam và Lào theo Mẫu số 08 Phụ lục IV của Nghị định này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô hoặc bản sao giấy hẹn nhận Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô của cơ quan cấp đăng ký hoặc bản sao từ sổ gốc của Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô. Trường hợp phương tiện không thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải, phải xuất trình thêm bản sao một trong các giấy tờ sau: Hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng dịch vụ giữa thành viên và hợp tác xã hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh;
c) Phương án khai thác tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam và Lào theo Mẫu số 09 Phụ lục IV của Nghị định này.
3. Cơ quan có thẩm quyền quản lý tuyến: Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
4. Trình tự, thủ tục:
a) Đơn vị kinh doanh vận tải nộp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền theo một trong các hình thức sau: trực tiếp, trực tuyến, đường bưu chính. Đối với hồ sơ nộp trực tiếp, cán bộ tiếp nhận cập nhật thông tin vào hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Tổng cục Đường bộ Việt Nam. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan có thẩm quyền thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ;
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền có văn bản thông báo khai thác tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam và Lào theo Mẫu số 10 Phụ lục IV của Nghị định này. Trường hợp không cấp, cơ quan có thẩm quyền thông báo bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do;
c) Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan có thẩm quyền hoặc qua đường bưu chính hoặc hình thức trực tuyến theo quy định.
5. Văn bản thông báo khai thác tuyến hết hiệu lực trong trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải không đưa phương tiện vào khai thác trong vòng 60 ngày kể từ ngày có hiệu lực.
6. Tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam và Lào phải xuất phát và kết thúc trên lãnh thổ Việt Nam, tại bến xe khách từ loại 01 đến loại 04 hoặc bến xe loại 05 thuộc địa bàn huyện nghèo theo quy định của Chính phủ.
7. Phương tiện khai thác tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam và Lào phải có lệnh vận chuyển. Lệnh vận chuyển cấp cho từng chuyến xe lượt đi và lượt về (trường hợp chuyến xe thực hiện trong nhiều ngày), cấp hàng ngày (trường hợp trong ngày thực hiện nhiều chuyến). Lệnh vận chuyển do đơn vị kinh doanh vận tải ban hành theo Mẫu số 11 Phụ lục IV của Nghị định này và phải được đánh số thứ tự theo năm để quản lý.
8. Bổ sung, thay thế phương tiện khai thác tuyến vận tải hành khách cố định
a) Đơn vị kinh doanh vận tải đang hoạt động trên tuyến được quyền bổ sung hoặc thay thế phương tiện;
b) Hồ sơ đăng ký bổ sung, thay thế phương tiện theo quy định tại khoản 2 Điều này. Giấy đề nghị đăng ký theo Mẫu số 08 Phụ lục IV của Nghị định này;
c) Trình tự, thủ tục theo quy định tại khoản 4 Điều này.
9. Ngừng khai thác tuyến, ngừng phương tiện hoạt động trên tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam và Lào
a) Khi có nhu cầu ngừng khai thác tuyến, ngừng phương tiện hoạt động trên tuyến, đơn vị kinh doanh vận tải phải thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 12 Phụ lục IV của Nghị định này cho cơ quan có thẩm quyền, bến xe đầu tuyến phía Việt Nam và nộp lại thông báo khai thác tuyến, giấy phép liên vận của các phương tiện ngừng khai thác cho cơ quan có thẩm quyền.
Đơn vị kinh doanh vận tải chỉ được phép ngừng khai thác tuyến, ngừng phương tiện hoạt động trên tuyến sau khi đã niêm yết tại bến xe đầu tuyến phía Việt Nam tối thiểu 10 ngày;
b) Chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan có thẩm quyền thông báo ngừng khai thác tuyến theo Mẫu số 13 Phụ lục IV của Nghị định này và thông báo công khai để các đơn vị kinh doanh vận tải khác đăng ký khai thác.
10. Điều chỉnh tần suất chạy xe trên tuyến
a) Trước khi điều chỉnh tần suất chạy xe trên tuyến ít nhất 10 ngày, đơn vị kinh doanh vận tải phải thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 14 Phụ lục IV của Nghị định này cho cơ quan có thẩm quyền, bến xe đầu tuyến phía Việt Nam;
b) Chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản đề nghị, cơ quan có thẩm quyền thông báo điều chỉnh tần suất chạy xe trên tuyến theo Mẫu số 15 Phụ lục IV của Nghị định này.
PROCEDURES FOR ISSUANCE, REISSUANCE, WITHDRAWAL OF INTERNATIONAL ROAD TRANSPORT PERMITS AND INTERMODAL TRANSPORT PERMITS BETWEEN VIETNAM AND LAOS
Article 23. Issuance and re-issuance of international road transport permits between Vietnam and Laos
1. Holders: An international road transport permit between Vietnam and China is issued to a transport enterprise of Vietnam which meets the requirements in Article 19 of the Protocol on the implementation of the Agreement on facilitation of transport road motor vehicles crossing the border between the Government of the Socialist Republic of Vietnam and the Government of Lao People's Democratic Republic.
2. Required documents in application:
a) Application form for the issuance or re-issuance of an international road transport permit between Vietnam and Laos using Form No. 01, Appendix IV of this Decree;
b) Transport business plan according to Form No. 02, Appendix IV of this Decree.
3. Licensing authority: Directorate for Roads of Vietnam, Department of Transport, Department of Transport - Construction of provinces and central-affiliated cities.
4. Procedures:
a) The transport enterprise shall submit 01 application for the issuance or re-issuance of an international road transport permit between Vietnam and Laos to the licensing authority as prescribed in clause 3 of this Article in one of the following forms: in person, online, by post;
b) The licensing authority receives and verifies the application. In case of receiving application at the licensing authority in person or by post, the application-receiving officer shall update the information of the application in accordance with regulations into the online public service system of the licensing authority. In case the application needs to be amended, the licensing authority shall notify in person or in writing or through the online public service system to the transport enterprise within 01 working day from the date of receipt of the application;
c) Within 02 working days from the date of receipt of complete and valid documents as prescribed, the licensing authority shall issue an international road transport permit between Vietnam and Laos using Form No. 03, Appendix IV of this Decree. In case of refusal, the licensing authority shall notify in writing or through the online public service system, clearly stating the reason;
d) The return of processing results is done at the head office of the licensing authority or by post or online as prescribed.
5. In case the international road transport permit between Vietnam and Laos is damaged or lost, the transport enterprise shall make an application for re-issuance according to the provisions of Clauses 2 and 4 of this Article.
Article 24. Withdrawal of international road transport permits between Vietnam and Laos
1. The licensing authority shall withdraw the international road transport permits between Vietnam and Laos when the transport enterprise violates one of the following cases:
a) Perform a type of transport not specified in the international road transport permits between Vietnam and Laos;
b) The license for automobile transport business is withdrawn by the competent authority;
c) The specialized regulatory agency at the checkpoint requests the withdrawal because of violations related to import and export activities at the checkpoint, regulations on management of activities at the checkpoint area;
d) Terminate operations as prescribed by law.
2. Procedures:
a) The licensing authority shall issue a decision to withdraw the international road transport permit between Vietnam and Laos and send it to the transport enterprise, regulatory agencies at the checkpoint and relevant agencies; post information on the website of the licensing authority;
b) After the decision to withdraw the license takes effect, the transport enterprise must stop all transport activities across borders and within 15 working days must submit to the licensing authority the following: the international road transport permit between Vietnam and Laos, the entire international road transport permit between Vietnam and Laos that have been issued.
Article 25. Issuance and re-issuance of c
1. Holders:
Intermodal transport permits between Vietnam and Laos are granted to vehicles of organizations and individuals that meet the conditions prescribed by law on road transport activities between Vietnam and Laos and the provisions of the Protocol on implementation of the Agreement on facilitation of transport for road motor vehicles to cross the border between Vietnam and Laos.
2. Required documents in an application for issuance or re-issuance of a permit for commercial vehicle include:
a) Application form for the issuance or re-issuance of the permit using Form No. 04, Appendix IV of this Decree;
b) A copy of the automobile registration certificate or a copy of the appointment letter for the receipt of the automobile registration certificate from the registration authority or a copy from the original book of the automobile registration certificate. In case the vehicle is not under the ownership of the transport enterprise, a copy of one of the following documents must be presented: A written vehicle rental contract with an organization or individual or a service contract between the member and the cooperatives or a business cooperation contract;
c) A copy of the written notice of route operation, the document of replacement or addition of vehicles of the route management agency, and the contract to pick up and drop off passengers at the bus station in Vietnam and the passenger bus station or other places to pick up and drop off passengers in Laos (for vehicles operating on scheduled passenger transport routes between Vietnam and Laos).
3. Required documents in the application for issuance and re-issuance of permit for non-commercial vehicles and means serving works, projects or business activities of enterprises in the territory of Laos:
a) Application form for the issuance or re-issuance of the permit using Form No. 05, Appendix IV of this Decree;
b) A copy of the certificate of registration of cars under the right of use of organizations or individuals;
c) A copy of the competent agency's decision on assignment for business trip (for official vehicles and vehicles of diplomatic missions or international organizations on business trips);
d) A copy of the contract or document proving that the applicant is carrying out works, projects or doing business in the territory of Laos (if the applicant is serving works, projects or business activities in the territory of Laos).
4. Licensing authority:
a) The Directorate for Roads of Vietnam issues intermodal transport permits between Vietnam and Laos to vehicles of agencies of the Party, National Assembly, Government, ministries, ministerial-level agencies, agencies of ministries, and agencies of central political and social organizations, diplomatic missions, and representative offices of international organizations in Vietnam; other agencies, organizations and individuals who seek the issuance of permits from the Directorate for Roads of Vietnam;
b) The Departments of Transport and the Departments of Transport and Construction of the provinces and central-affiliated cities shall issue intermodal transport permits between Vietnam and Laos to vehicles of agencies, organizations, individuals and transport enterprises in the provinces/cities;
c) The Department of Transport of the province/city where there is a border checkpoint with Laos, shall issue permits to non-commercial vehicles of organizations and individuals located in other provinces of Vietnam to pass through the border checkpoints in their respective province/city.
5. Procedures:
a) Organizations, individuals and transport enterprises shall submit 01 set of application to the licensing authority. The licensing authority receives and verifies the application. In case of receiving application at the licensing authority in person or by post, the application-receiving officer shall update the information of the application in accordance with regulations into the online public service system of the licensing authority. In case the application needs to be amended, the licensing authority shall notify in person or in writing or through the online public service system to the organization, individual, transport enterprise within 01 working day from the date of receipt of the application;
b) Within 02 working days from the date of receipt of complete and valid documents as prescribed, the licensing authority shall issue an intermodal transport permit between Vietnam and Laos using Form No. 06, Appendix IV of this Decree. In case of refusal, the licensing authority shall notify in writing or through the online public service system, clearly stating the reason;
c) The return of processing results is done at the head office of the licensing authority or by post or online as prescribed.
6. In case the intermodal transport permit between Vietnam and Laos is damaged or lost, the transport enterprise shall make an application for re-issuance according to the provisions of Clauses 2, 3 and 5 of this Article.
Article 26. Withdrawal of intermodal transport permit between Vietnam and Laos
1. The licensing authority shall withdraw the intermodal transport permit between Vietnam and Laos when the transport enterprise violates one of the following cases:
a) Fail to comply with the contents stated in the intermodal transport permit when performing intermodal transport activities between Vietnam and Laos;
b) The license for transport business by automobile or the international road transport permit between Vietnam and Laos is withdrawn by the competent authority;
c) Vehicles that have passed the time limit for re-import into Vietnam as prescribed, except in cases of natural disasters, accidents or force majeure reasons.
2. Procedures:
a) The licensing authority shall issue a decision to withdraw the intermodal transport permit between Vietnam and Laos and send it to the transport enterprise, regulatory agencies at the checkpoint and relevant agencies; post information on the website of the licensing authority;
b) After the decision to withdraw the license takes effect, the transport enterprise must stop all transport activities across the borders and within 15 working days must submit the intermodal transport permit between Vietnam and China to the licensing authority.
Article 10. Extension of circulation time in Vietnam for Laos vehicles
1. Holders: Laos vehicles beyond the time limit for circulation in Vietnam specified in the intermodal transport permit due to force majeure may have the circulation time extended for no more than 10 days.
2. Extension authority: Departments of Transport, Departments of Transport - Construction in the provinces and central-affiliated cities where the vehicle encounters force majeure events.
3. Required documents in application:
a) A written request for extension, using Form No. 07, Appendix IV of this Decree;
b) Intermodal transport permit between Vietnam and Laos (original).
4. Procedures:
a) Submit 01 set of application in person to the competent authority where the vehicle encounters a force majeure incident;
b) Within 02 working days from the date of receipt of complete and valid application as prescribed, the competent authority shall extend the circulation time for the Laos vehicle. The competent authority shall give the extension in a separate document or in the intermodal transport permit. In case of refusal, competent authority shall provide explanation in writing.
Article 28. Procedures for registration, cessation of route operation, addition, replacement, adjustment of driving frequency on scheduled passenger transport routes between Vietnam and Laos
1. Applicants for registration to operate the scheduled passenger transport route between Vietnam and Laos: Transport enterprises that satisfy all conditions under current regulations may register to operate scheduled passenger transport routes between Vietnam and Laos.
2. Required documents in application for registration to operate the scheduled passenger transport route between Vietnam and Laos:
a) An application form for registration of scheduled passenger transport routes between Vietnam and Laos, using Form No. 08, Appendix IV of this Decree;
b) A copy of the automobile registration certificate or a copy of the appointment letter for the receipt of the automobile registration certificate from the registration authority or a copy from the original book of the automobile registration certificate. In case the vehicle is not under the ownership of the transport enterprise, a copy of one of the following documents must be presented: A written vehicle rental contract with an organization or individual or a service contract between the member and the cooperatives or a business cooperation contract;
c) Plan to operate the scheduled passenger transport route between Vietnam and Laos according to Form No. 09, Appendix IV of this Decree.
3. Transport route authority: Directorate for Roads of Vietnam.
4. Procedures:
a) The transport enterprise shall submit 01 application to the competent authority in one of the following forms: in person, online, by post. For applications submitted in person, the receiving officer updates the information into the online public service system of the Directorate for Roads of Vietnam. In case the application needs to be amended, the licensing authority shall notify in person or in writing or through the online public service system to the transport enterprise within 01 working day from the date of receipt of the application;
b) Within 02 working days from the date of receipt of complete and valid documents as prescribed, the competent authority shall issue a written notice of operation of the scheduled passenger transport route between Vietnam and Laos according to Form No. 10 Appendix IV of this Decree. In case of refusal, the licensing authority shall notify in writing or through the online public service system, clearly stating the reason;
c) The return of processing results is done at the head office of the licensing authority or by post or online as prescribed.
5. The written notice of route operation expires in case the transport enterprise fails to put the vehicle into operation within 60 days from the effective date.
6. A scheduled passenger transport route between Vietnam and Laos must start and end in the Vietnamese territory, at a bus station of class 01 to class 04 or a bus station of class 05 in the poor district according to regulations of the Government.
7. Vehicles operating scheduled passenger transport routes between Vietnam and Laos must have a transport order. A transport order is issued for each outgoing and return trip (in case the trip is made in many days), or on daily basis (in case of multiple trips in a day). Transport orders are issued by the transport enterprise according to Form No. 11 Appendix IV of this Decree and must be numbered by year for management.
8. Addition or replacement of vehicles for scheduled passenger transport
a) A transport enterprise operating on the route is entitled to supplement or replace vehicles;
b) Application for registration of addition or replacement of vehicles as prescribed in Clause 2 of this Article. A written request, using Form No. 08, Appendix IV of this Decree;
c) Procedures shall comply with the provisions of Clause 4 of this Article.
9. Cessation of route operation, cessation of vehicles for scheduled passenger transport between Vietnam and Laos:
a) In seeking cessation of route operation, cessation of vehicles operating on the route, the transport enterprise shall notify in writing according to Form No. 12, Appendix IV of this Decree to the competent authority or the frontline station on the Vietnamese side and return the notices of route operation and the intermodal transport permits of the vehicles that have stopped operating to the competent authority.
The transport enterprise is only allowed to stop operating the route or stop the vehicle operating on the route after it has posted at the frontline bus station in Vietnamese side for at least 10 days;
b) Within 02 working days from the date of receipt of the request, the transport route authority shall make a notice of cessation of route operation using Form No. 13 of Appendix IV of this Decree and make a public announcement for other transport enterprises to register for operation.
10. Adjusting the frequency of vehicle operation on the route
a) At least 10 days before adjusting the frequency of vehicle operation on the route, the transport enterprise must notify in writing according to Form No. 14, Appendix IV of this Decree to the competent authority, the frontline bus station in the Vietnamese side;
b) Within 02 working days from the date of receiving the written request, the competent authority shall notify the adjustment of frequency of vehicle operation on the route according to Form No. 15, Appendix IV of this Decree.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực