Chương 4 Nghị định 109/2007/NĐ-CP: Bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa
Số hiệu: | 109/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 26/06/2007 | Ngày hiệu lực: | 01/08/2007 |
Ngày công báo: | 17/07/2007 | Số công báo: | Từ số 472 đến số 473 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
05/09/2011 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Căn cứ kết quả công bố giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa và kế hoạch sản xuất, kinh doanh của các năm sau khi chuyển thành công ty cổ phần, cơ quan quyết định cổ phần hóa quyết định quy mô và cơ cấu vốn điều lệ:
a) Trường hợp bán bớt phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, vốn điều lệ được xác định không thấp hơn giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Trường hợp phát hành thêm cổ phiếu, vốn điều lệ được xác định bằng giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp và giá trị cổ phần phát hành thêm tính theo mệnh giá cổ phiếu.
2. Trên cơ sở vốn điều lệ đã được xác định, cơ quan quyết định cổ phần hóa quyết định cơ cấu vốn cổ phần lần đầu, bao gồm:
a) Cổ phần Nhà nước nắm giữ: tỷ lệ cổ phần Nhà nước nắm giữ thực hiện theo tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước được Thủ tướng Chính phủ công bố trong từng thời kỳ. Đối với trường hợp doanh nghiệp không thuộc diện Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối, cơ quan quyết định cổ phần hóa xem xét, quyết định tỷ lệ cổ phần Nhà nước nắm giữ cho phù hợp;
b) Cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược và nhà đầu tư khác không thấp hơn 25% vốn điều lệ, (ngoại trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này). Số cổ phần bán cho các nhà đầu tư khác không thấp hơn 50% số cổ phần nêu trên;
Đối với các doanh nghiệp quy mô lớn có vốn nhà nước trên 500 tỷ đồng hoặc hoạt động kinh doanh trong những lĩnh vực, ngành nghề đặc thù (bảo hiểm, ngân hàng, bưu chính viễn thông, hàng không, khai thác mỏ quý hiếm) thì tỷ lệ cổ phần đấu giá bán cho các nhà đầu tư do cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định cụ thể;
c) Cổ phần bán cho tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp cổ phần hóa:
Tổ chức Công đoàn tại doanh nghiệp cổ phần hóa được sử dụng nguồn quỹ hợp pháp (của công đoàn) tại doanh nghiệp cổ phần hóa (không huy động, vay vốn) để mua cổ phần nhưng không quá 3% vốn điều lệ. Số cổ phần này do Tổ chức Công đoàn nắm giữ nhưng không được chuyển nhượng. Bộ Tài chính và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn việc sử dụng nguồn quỹ hợp pháp để mua cổ phần trên nguyên tắc đảm bảo quyền lợi người lao động tại doanh nghiệp;
d) Cổ phần bán ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Nghị định này.
3. Trường hợp số lượng cổ phần bán ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp (tính theo mức ưu đãi tối đa) lớn hơn số lượng cổ phần dự kiến phát hành còn lại (sau khi đã trừ đi số cổ phần Nhà nước nắm giữ và số cổ phần bán cho các nhà đầu tư, tổ chức Công đoàn theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này) thì xử lý như sau:
a) Nếu doanh nghiệp không thuộc diện Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối thì cơ quan quyết định cổ phần hóa xem xét, quyết định điều chỉnh giảm số lượng cổ phần Nhà nước nắm giữ để tăng số lượng cổ phần bán ưu đãi cho người lao động;
b) Nếu doanh nghiệp thuộc diện Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối thì cơ quan quyết định cổ phần hoá xem xét, quyết định điều chỉnh quy mô vốn điều lệ để tăng số lượng hợp lý cổ phần bán ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp hoặc giảm cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược và các nhà đầu tư thông thường, nhưng phải đảm bảo cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược và các nhà đầu tư thông thường không thấp hơn 20% vốn điều lệ.
1. Trước khi bán cổ phần lần đầu tối thiểu 20 ngày, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp phải công bố thông tin tại doanh nghiệp, tại nơi bán đấu giá và trên các phương tiện thông tin đại chúng về:
a) Các thông tin về doanh nghiệp cổ phần hóa (bao gồm cả kết quả xác định giá trị doanh nghiệp);
b) Nội dung cơ bản Phương án cổ phần hóa được duyệt;
c) Các thông tin có liên quan đến việc bán cổ phần (bao gồm cả thông tin về việc bán cổ phần cho các nhà đầu tư chiến lược);
d) Dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần được xây dựng phù hợp với Luật Doanh nghiệp.
2. Bộ Tài chính quy định cụ thể về nội dung công bố thông tin.
1. Giá bán theo phương thức đấu giá công khai là giá đấu thành công của từng nhà đầu tư. Theo phương thức này, các nhà đầu tư trúng thầu ở mức giá nào thì mua cổ phần ở mức giá đó.
2. Giá bán ưu đãi là giá bán cổ phần cho người lao động trong doanh nghiệp bằng 60% giá đấu thành công bình quân quy định tại khoản 1 Điều này.
Đối với những doanh nghiệp đặc biệt khó khăn ở vùng sâu, vùng xa giá bán cổ phần ưu đãi cho người lao động có thể thấp hơn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Giá bán theo phương thức bảo lãnh phát hành hoặc thoả thuận trực tiếp là giá bán cổ phần cho các nhà đầu tư theo kết quả thương thảo giữa Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp với tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc giá thương thảo trực tiếp với nhà đầu tư. Giá bán theo phương thức bảo lãnh phát hành hoặc thoả thuận trực tiếp phải đảm bảo nguyên tắc không thấp hơn giá đấu thành công bình quân của cuộc đấu giá công khai quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Giá cổ phần bán cho tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp cổ phần hóa là giá bán ưu đãi cho người lao động quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Phương thức đấu giá được áp dụng trong trường hợp bán đấu giá ra công chúng mà không có sự phân biệt nhà đầu tư tổ chức, nhà đầu tư cá nhân, nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài;
2. Tổ chức đấu giá công khai:
a) Đấu giá tại các tổ chức tài chính trung gian, nếu khối lượng cổ phần bán ra dưới 10 tỷ đồng;
Trường hợp không có tổ chức tài chính trung gian nhận bán đấu giá cổ phần thì Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp trực tiếp tổ chức bán đấu giá cổ phần tại doanh nghiệp;
b) Đấu giá tại Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán, nếu khối lượng cổ phần bán ra từ 10 tỷ đồng trở lên;
Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa có khối lượng cổ phần bán ra dưới 10 tỷ đồng có nhu cầu thực hiện bán đấu giá tại Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán thì do cơ quan quyết định cổ phần hóa quyết định;
c) Cơ quan quyết định cổ phần hóa quyết định việc lựa chọn Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán hoặc thuê tổ chức tài chính trung gian để thực hiện đấu giá; đăng ký kế hoạch đấu giá với Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán, đồng thời báo cáo Bộ Tài chính để quyết định kế hoạch đấu giá trên thị trường chứng khoán.
1. Việc tổ chức đấu giá bán cổ phần lần đầu được thực hiện theo quy trình sau:
a) Người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp cổ phần hóa ký hợp đồng tổ chức bán đấu giá với tổ chức tài chính trung gian, Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán;
b) Thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Điều 36 Nghị định này;
c) Tổ chức thuyết trình cho các nhà đầu tư (nếu cần);
d) Tổ chức tài chính trung gian, Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp tổ chức đấu giá.
2. Bộ Tài chính quy định cụ thể về trình tự tổ chức đấu giá, trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc tổ chức đấu giá.
1. Trường hợp nhà đầu tư trúng thầu không mua hoặc không mua hết số lượng cổ phần được quyền mua theo kết quả đấu giá đã công bố thì không được nhận lại số tiền đặt cọc tương ứng với số cổ phần từ chối mua.
2. Nếu số lượng cổ phần từ chối mua nhỏ hơn 30% tổng số cổ phần chào bán thì Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp xem xét quyết định bán tiếp cho các nhà đầu tư đã tham dự đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Nghị định này.
3. Nếu số lượng cổ phần từ chối mua bằng hoặc lớn hơn 30% tổng số cổ phần chào bán thì Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp tổ chức đấu giá bán tiếp số cổ phần từ chối mua.
4. Trường hợp vẫn không bán hết thì Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hóa xử lý theo quy định tại Điều 43 Nghị định này.
1. Phương thức bảo lãnh phát hành được áp dụng trong các trường hợp bán cổ phần lần đầu cho một số lượng nhà đầu tư nhất định theo những điều kiện cam kết nhất định sau khi đã tổ chức bán đấu giá công khai theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Nghị định này.
2. Tổ chức bảo lãnh phát hành phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Có chức năng bảo lãnh phát hành cổ phiếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép;
b) Cam kết bán hết số cổ phần nhận bảo lãnh. Trường hợp không bán hết, các tổ chức bảo lãnh phát hành có trách nhiệm mua hết số cổ phần còn lại theo giá bảo lãnh.
3. Nghĩa vụ và quyền hạn của tổ chức bảo lãnh thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán và Hợp đồng bảo lãnh phát hành cổ phiếu được ký kết giữa tổ chức bảo lãnh với đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp cổ phần hóa.
1. Phương thức thoả thuận trực tiếp được áp dụng trong trường hợp sau:
a) Bán cho nhà đầu tư chiến lược sau khi đấu giá ra công chúng;
b) Bán cho các nhà đầu tư đã tham dự đấu giá có nhu cầu mua tiếp số lượng cổ phần do các nhà đầu tư từ chối mua.
2. Bán cho nhà đầu tư chiến lược sau khi đấu giá ra công chúng:
a) Ban chỉ đạo cổ phần hoá doanh nghiệp lựa chọn nhà đầu tư chiến lược theo tiêu chí được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp có nhiều nhà đầu tư có đủ điều kiện trở thành nhà đầu tư chiến lược, Ban chỉ đạo cổ phần hoá doanh nghiệp có thể lựa chọn nhà đầu tư chiến lược theo phương thức chào giá cạnh tranh;
b) Trên cơ sở kết quả lựa chọn nhà đầu tư chiến lược, Ban Chỉ đạo cổ phần hoá doanh nghiệp thương thảo với nhà đầu tư chiến lược về giá bán cổ phần theo nguyên tắc quy định tại khoản 3 Điều 37 Nghị định này;
c) Nhà đầu tư chiến lược phải đặt cọc ngay 10% giá trị cổ phần được mua theo giá khởi điểm do Ban chỉ đạo cổ phần hoá doanh nghiệp quyết định. Trường hợp từ bỏ quyền mua, nhà đầu tư không được nhận lại tiền đặt cọc.
3. Bán cho các nhà đầu tư đã tham dự đấu giá có nhu cầu mua tiếp số lượng cổ phần do các nhà đầu tư khác từ chối mua:
a) Ban Chỉ đạo cổ phần hoá doanh nghiệp và cơ quan thực hiện đấu giá bán cổ phần phải thông báo công khai số lượng cổ phần từ chối mua để các nhà đầu tư đã tham dự đấu giá đăng ký mua tiếp;
b) Căn cứ vào số lượng cổ phần đăng ký mua, Ban Chỉ đạo cổ phần hoá doanh nghiêp xem xét bán theo thứ tự đặt giá từ cao xuống thấp theo nguyên tắc quy định tại khoản 3 Điều 37 Nghị định này.
1. Nếu số lượng cổ phần không bán hết còn lại dưới 50% số lượng cổ phần chào bán (trừ số lượng cổ phần được bảo lãnh phát hành) thì điều chỉnh quy mô, cơ cấu vốn điều lệ (tăng phần vốn nhà nước góp tại doanh nghiệp) để chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần.
2. Nếu còn lại từ 50% số lượng cổ phần chào bán trở lên (trừ số lượng cổ phần được bảo lãnh phát hành) thì cơ quan quyết định cổ phần hóa xem xét, điều chỉnh giảm giá khởi điểm (tối đa bằng mệnh giá cổ phần) và tổ chức đấu giá bán tiếp số cổ phần còn lại.
3. Trường hợp đã điều chỉnh giảm giá khởi điểm bằng mệnh giá cổ phần mà không có nhà đầu tư đăng ký tham dự đấu giá hoặc không bán hết được số cổ phần còn lại thì cơ quan quyết định cổ phần hóa xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa, doanh nghiệp phải hoàn thành việc bán cổ phần (kể cả bán cổ phần theo phương thức bảo lãnh phát hành và bán thoả thuận trực tiếp).
1. Đối với trường hợp bán phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp:
a) Số tiền thu từ cổ phần hóa doanh nghiệp được sử dụng để thanh toán chi phí cổ phần hóa và chi giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư khi thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp theo chế độ nhà nước quy định và quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Phần còn lại được xử lý theo quy định tại điểm c khoản này;
b) Trường hợp tiền thu từ cổ phần hóa tại doanh nghiệp không đủ giải quyết chính sách cho người lao động dôi dư thì được bổ sung từ:
- Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp của Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ (đối với trường hợp cổ phần hóa doanh nghiệp thành viên, công ty con, đơn vị phụ thuộc tập đoàn, tổng công ty, công ty mẹ). Nếu thiếu thì được bổ sung từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước;
- Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm của công ty nhà nước độc lập, công ty thành viên hạch toán độc lập (đối với trường hợp cổ phần hóa bộ phận doanh nghiệp);
- Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (đối với trường hợp cổ phần hóa công ty nhà nước độc lập, công ty trách nhiệm hữu hạn do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; toàn bộ tổng công ty nhà nước; toàn bộ tập đoàn, công ty mẹ).
c) Số tiền thu từ bán phần vốn nhà nước còn lại (bao gồm cả chênh lệch giá bán cổ phần) sau khi trừ các khoản chi theo quy định tại điểm a khoản này được nộp về:
- Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp của Tập đoàn, Tổng công ty trong trường hợp cổ phần hóa doanh nghiệp thành viên, công ty con hoặc đơn vị hạch toán phụ thuộc Tập đoàn, Tổng công ty;
- Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp của Công ty mẹ trong trường hợp cổ phần hóa công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn do Công ty mẹ đầu tư 100% vốn điều lệ, cổ phần hóa đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty mẹ;
- Công ty nhà nước độc lập hoặc doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập trong trường hợp cổ phần hóa đơn vị hạch toán phụ thuộc các doanh nghiệp này;
- Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước trong trường hợp cổ phần hóa toàn bộ công ty nhà nước độc lập; toàn bộ tổng công ty nhà nước; toàn bộ tập đoàn, công ty mẹ được tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con và công ty trách nhiệm hữu hạn do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Trường hợp phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ:
a) Tiền thu từ cổ phần hóa để lại doanh nghiệp phần giá trị tương ứng với số cổ phần phát hành thêm tính theo mệnh giá; phần thặng dư vốn (chênh lệch giữa tiền thu từ cổ phần hoá và tổng mệnh giá cổ phần phát hành thêm) được sử dụng để thanh toán chi phí cổ phần hoá và giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư, nếu thiếu được xử lý theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Số tiền còn lại (nếu có) để lại cho công ty cổ phần theo tỷ lệ tương ứng với cổ phần phát hành thêm trong cơ cấu vốn điều lệ. Phần còn lại xử lý theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này. Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng số tiền để lại cho công ty cổ phần.
3. Trường hợp bán phần vốn nhà nước kết hợp phát hành thêm.
a) Tiền thu từ cổ phần hoá để lại doanh nghiệp phần giá trị tương ứng với số cổ phần phát hành thêm tính theo mệnh giá; Phần thặng dư vốn được sử dụng để thanh toán chi phí cổ phần hoá và giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư, nếu thiếu được xử lý theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Phần còn lại (nếu có) được xử lý như sau:
- Nộp về các đơn vị thụ hưởng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phần giá trị cổ phần Nhà nước bán bớt theo mệnh giá;
- Phần còn lại (nếu có) được phân chia theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
4. Các khoản thu từ cổ phần hóa được sử dụng để giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư tại doanh nghiệp cổ phần hóa được xác định là nguồn thu của Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp.
5. Cơ quan quyết định cổ phần hóa có trách nhiệm báo cáo đầy đủ, kịp thời việc quản lý và sử dụng các khoản thu từ cổ phần hóa gửi về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính và Thủ tướng Chính phủ.
1. Thành lập Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước để:
a) Hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu (bao gồm doanh nghiệp thực hiện sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần hoá, giao, bán, chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chuyển thành đơn vị sự nghiệp có thu...) giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư và xử lý các vấn đề về tài chính theo quy định của pháp luật;
b) Bổ sung vốn điều lệ của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
c) Đầu tư vào các dự án quan trọng bao gồm cả dự án hạ tầng có thu hồi vốn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ sử dụng để:
a) Hỗ trợ các doanh nghiệp thành viên, bộ phận doanh nghiệp trực thuộc thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu (bao gồm doanh nghiệp thực hiện sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần hóa, giao, bán, chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chuyển thành đơn vị sự nghiệp có thu...); giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư và xử lý các vấn đề về tài chính theo quy định của pháp luật;
b) Bổ sung vốn điều lệ theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền;
c) Phần còn lại, các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước và Công ty mẹ được đầu tư phát triển doanh nghiệp theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Thủ tướng Chính phủ Quyết định:
Thành lập, ban hành quy chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước; điều hòa Quỹ giữa các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước, bao gồm cả Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, Công ty mẹ; đầu tư các dự án trọng điểm của nhà nước trên cơ sở đề nghị của Bộ Tài chính.
4. Bộ Tài chính quy định cơ chế quản lý, sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ; kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng nguồn thu từ cổ phần hóa để hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp và đầu tư phát triển doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
1. Điều lệ công ty cổ phần do Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp dự thảo và được công bố cho các nhà đầu tư trước khi bán cổ phần. Dự thảo Điều lệ công ty cổ phần không được trái với quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định của pháp luật liên quan.
2. Điều lệ của công ty cổ phần được Đại hội đồng cổ đông lần đầu thông qua khi được ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của các nhà đầu tư góp vốn mua cổ phần dự họp chấp thuận.
1. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày hoàn thành việc bán cổ phần, doanh nghiệp phải tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần đầu để chuyển doanh nghiệp cổ phần hóa thành công ty cổ phần và đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đăng ký kinh doanh phải bao gồm cả quyết định chuyển thành công ty cổ phần của cơ quan quyết định cổ phần hóa; Điều lệ công ty cổ phần có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của Công ty cổ phần.
2. Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc, sau khi nhận được báo cáo tài chính tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần, cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp phối hợp với cơ quan tài chính thực hiện kiểm tra, xử lý tài chính ở thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần theo quy định tại Điều 21 Nghị định này; xác định lại giá trị phần vốn nhà nước, số tiền thu, chi phát sinh trong quá trình cổ phần hóa và quyết định điều chỉnh vốn nhà nước tại doanh nghiệp; tổ chức bàn giao giữa doanh nghiệp và công ty cổ phần; gửi kết quả xác định lại giá trị doanh nghiệp cho Bộ Tài chính.
1. Các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ có trách nhiệm cử người làm đại diện phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp cổ phần hóa là đơn vị thành viên, bộ phận doanh nghiệp trực thuộc và chịu trách nhiệm thực hiện quyền và nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định việc cử người đại diện chủ sở hữu đối với trường hợp cổ phần hoá toàn bộ Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước;
- Quyết định cử người đại diện chủ sở hữu đối với phần vốn Nhà nước tại công ty cổ phần. Đối với những doanh nghiệp cổ phần hoá thuộc đối tượng chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước trong việc cử người làm đại diện chủ sở hữu phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
3. Đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm phối hợp với Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước tổ chức Đại hội đồng cổ đông và xử lý các công việc liên quan trước khi doanh nghiệp chuyển thành công ty cổ phần.
INITIAL SHARE SALE AND MANAGEMENT AND UTILIZATION OF PROCEEDS OF EQUITIZATION
Article 35. Determination of charter capital and initial share structure
1. Based on the results of announcement of the value of the State owned capital portion in the enterprise undergoing equitization and the plan for business and production for the years following conversion to a shareholding company, the body making the equitization decision shall decide the scale and structure of the charter capital:
(a) In the case of sale of the State owned capital portion in the enterprise, the charter capital shall be fixed [determined] at not less than the actual value of the State owned capital portion in the enterprise;
(b) In the case of an additional issue of shares, the charter capital shall be fixed as equal to the actual value of the State owned capital portion in the enterprise plus the value of the additionally issued shares calculated at their par value.
2. Based on the fixed [determined] charter capital, the body making the equitization decision shall decide the initial share capital structure, comprising:
(a) Shareholding which the State shall hold, the ratio of which shall be fixed in accordance with the criteria for classifying State owned enterprises as announced by the Prime Minister in each period. With respect to an enterprise in which the State is not required to hold controlling shares, the body making the equitization decision shall consider and decide the appropriate ratio of shareholding which the State shall hold.
(b) Shareholding for sale to strategic investors and other investors shall not be less than twenty- five (25) per cent of the charter capital, (except for the case stipulated in clause 3(b) of this article). Shareholding for sale to other investors shall not be less than fifty (50) per cent of the above-mentioned number of shares3.
With respect to enterprises on a large scale with State owned capital above 500 billion VND or conducting business in specialized sectors and industries (insurance, banking, posts and telecommunications, aviation, rare mineral exploitation), the ratio of shares auctioned to investors shall be considered and specifically decided by the authorized body.
(c) Shareholding for sale to the trade union at the enterprise undergoing equitization:
The trade union at the enterprise undergoing equitization shall be permitted to use legal Funds (of the trade union) at the enterprise (but not by raising or borrowing capital) to purchase shares but not in excess of three (3) per cent of the charter capital. These shares shall be held by the trade union and shall not be assignable. The Ministry of Finance and Vietnam General Confederation of Labour shall provide guidelines on use of legal Funds for the purpose of purchasing shares on the principle of ensuring the interests of the employees of the enterprise.
(d) Shareholding for sale at incentive rates to employees of the enterprise as provided for in clause 1 article 51 of this Decree.
3. If the amount of shares for sale at incentive rates to employees of the enterprise (calculated at the maximum incentive) is greater than the amount of shares proposed to be left for issue (after deducting the shares that the State holds and the shares for sale to investors and to the trade union in accordance with clauses 2(a), (b) and (c) of this article):
(a) If the enterprise is not in the category of those in which the State must hold controlling shares, the body making the equitization decision shall consider and make a decision on reducing the number of shares the State holds in order to increase the number [available] for sale at incentive rates to employees;
(b) If the enterprise is in the category of those in which the State holds controlling shares, the body making the equitization decision shall consider and make a decision on adjusting the charter capital in order to reasonably increase the number of shares for sale at incentive rates to employees in the enterprise or to reduce the number for sale to strategic investors and normal investors, but ensuring that shares for sale to strategic investors and normal investors are not less than twenty (20) per cent of the charter capital.
Article 36. Announcement of information
1. At least twenty (20) days prior to the initial share sale, the Steering Committee for Equitization must make a public announcement at the enterprise, at the place where the auction will be held, and on the mass media about:
(a) Information on the enterprise undergoing equitization (including the result of valuation of enterprise);
(b) Main contents of the approved equitization plan;
(c) Information on the share sale (including information about sale of shares to strategic investors);
(d) Draft charter on organization and operation of the shareholding company in accordance with the Law on Enterprises.
2. The Ministry of Finance shall provide detailed provisions on items of information to be announced.
Article 37. Selling price of initial shares
1. Selling price in the method of public auction means the successful price of each investor. In accordance with this method, any investor who wins an auction at whatever price must purchase shares at such price.
2. The selling price of incentive shares to employees of an enterprise shall be equal to sixty (60) per cent of the average successful auction price stipulated in clause 1 of this article.
With respect to enterprises with special difficulties in remote or distant areas, the selling price of incentive shares to employees may be lower as decided by the Prime Minister.
3. Selling price in the method of underwriting the issue or direct agreement means the selling price of shares to investors in accordance with the result of negotiations between the Steering Committee for Equitization and the underwriter or the price negotiated directly with the investor. Selling price in the method of underwriting the issue or direct agreement must ensure the principle of not less than the average successful auction price in a public auction stipulated in clause 1 of this article.
4. Selling price to the trade union at the enterprise undergoing equitization means the incentive selling price to employees stipulated in clause 2 of this article.
1. The auction method shall be applied in the case of sale of a public auction of shares irrespective of whether investors are organizations, individual investors, domestic investors or foreign investors.
2. Holding a public auction:
(a) Auction at an intermediary financial institution if the volume of shares for sale is lower than ten (10) billion Vietnamese dong.
Where no intermediary financial institution agrees to conduct the auction of shares, the Steering Committee for Equitization shall directly organize the auction at the enterprise.
(b) Auction at the Stock Exchange or a Securities Trading Centre if the volume of shares for sale is above ten (10) billion Vietnamese dong.
Where an enterprise undergoing equitization with a volume of share for sale lower than ten (10) billion Vietnamese dong wishes to hold an auction at the Stock Exchange or a Securities Trading Centre, the body making the equitization decision shall make a decision.
(c) The Steering Committee for Equitization shall decide on the selection of the Stock Exchange or a Securities Trading Centre or the hire of an intermediary financial institution to hold the auction; and shall register the auction plan with the Stock Exchange or Securities Trading Centre and at the same time report to the Ministry of Finance to make a decision on the plan to hold an auction on the securities market.
Article 39. Order for holding initial share auction
1. The initial share auction shall be held in the following order:
(a) The authorized representative of the enterprise undergoing equitization shall sign a contract for holding the auction with an intermediary financial institution, the Stock Exchange or a Securities Trading Centre;
(b) There shall be publication of information in accordance with article 36 of this Decree;
(c) There shall be a briefing for investors (if necessary);
(d) The intermediary financial institution, the Stock Exchange, the Securities Trading Centre or the Steering Committee for Equitization shall hold the auction.
2. The Ministry of Finance shall provide4 detailed regulations on the order for holding share auctions and on the responsibilities of relevant bodies regarding holding share auctions.
Article 40. Dealing with the number of shares which investors refuse to buy in the initial share sale
1. In a case where a successful investor at auction does not purchase or does not purchase the whole number of shares it has the right to purchase in accordance with the announced results of the auction, such investor shall not be entitled to a refund of the deposit corresponding to the number of shares refused to purchase.
2. If the number of shares refused to purchase is less than thirty (30) per cent of the total number of shares offered for sale, the Steering Committee for Equitization shall consider making a decision to continue sales to investors who participated in the auction pursuant to the provisions of article 42.3 of this Decree.
3. If the number of shares refused to purchase is equal to or higher than thirty (30) per cent of the total number of shares offered for sale, the Steering Committee for Equitization shall hold a further auction of the number of shares refused to purchase.
4. If shares are still not all sold, the Steering Committee for Equitization shall report to the body making the decision on equitization for resolution pursuant to the provisions of article 43 of this Decree.
Article 41. Method of underwriting the issue
1. The method of underwriting the issue shall be applied in cases of initial share sale to a certain number of investors in accordance with certain conditions on providing undertakings after holding a public auction pursuant to the provisions in article 38.1 of this Decree.
2. Underwriters of the issue must satisfy the following conditions:
(a) Have the function of underwriting share issues and be licensed by the competent State body;
(b) Undertake to sell all of the underwritten shares, otherwise they shall be responsible to purchase all unsold shares at the underwritten price.
3. The rights and obligations of underwriters shall be in accordance with the law on securities and the securities market, and the contract for underwriting the share issue signed with the authorized representative of the enterprise undergoing equitization.
Article 42. Method of direct agreement
1. The method of direct agreement shall be applied in the following cases:
(a) Sale of shares to strategic investors after the public auction;
(b) Sale of shares to investors who participated in the auction and have a need to further purchase the number of shares [other] investors refused to purchase.
2. Sale of shares to strategic investors after the public auction:
(a) The Steering Committee for Equitization shall select strategic investor/s in accordance with the criteria approved by the authorized body. If a number of investors satisfy the conditions to become strategic investors, then the Steering Committee for Equitization may select strategic investor/s by the competitive quotation method;
(b) On the basis of the results of selection of strategic investor/s, the Steering Committee for Equitization shall negotiate with strategic investor/s the share sale price on the principle stipulated in article 37.3 of this Decree;
(c) Strategic investor/s must pay a deposit of ten (10) per cent of the value of the shares they are eligible to purchase at the commencement price decided by the Steering Committee for Equitization. Investors who abandon their right to purchase shall not be entitled to a refund of their deposit.
3. Sale of shares to investors who participated in the auction and have a need to further purchase the number of shares [other] investors refused to purchase:
(a) The Steering Committee for Equitization and the body conducting the share auction must publicly announce the number of shares investors refused to purchase so that investors who participated in the auction may register to further purchase;
(b) Based on the number of shares registered to purchase, the Steering Committee for Equitization shall consider selling in the order of highest to lowest price on the principle stipulated in article 37.3 of this Decree.
Article 43. Dealing with unsold shares
1. If the residual number of unsold shares is under fifty (50) per cent of the number of shares offered for sale (except for shares for which the issue was underwritten) then there shall be an adjustment of the scale and structure of charter capital (an increase in State owned capital contributed to the enterprise) in order to convert the enterprise into a shareholding company.
2. If the residual number is from fifty (50) per cent or more of the number of shares offered for sale (except for shares for which the issue was underwritten) then the body making the equitization decision shall consider an adjustment of the commencement price (the maximum must be equal to the par value of the shares) and hold a further auction to sell the remaining shares.
3. Where the commencement price has been adjusted to equal to the par value of the shares but there no investor has registered to participate in the auction or the remaining shares cannot be fully sold, then the body making the equitization decision shall deal with the matter in accordance with clause 1 of this article.
Article 44. Time-limit for completion of sale of shares
Within a time-limit of three (3) months from the date of the decision approving the equization plan, the enterprise must complete the sale of shares (including sale of shares by the methods of underwriting the issue and sale by direct agreement).
Article 45. Management and utilization of proceeds from equitization
1. In the case of sale of the State owned capital portion in the enterprise:
(a) The proceeds from equitization of the enterprise shall be used to pay equitization expenses and benefits to employees who are redundant upon equitization in accordance with State regulations and the decision of the authorized body. The remainder of the proceeds shall be dealt with in accordance with clause 1.3 of this article;
(b) Where the proceeds from equitization [retained] at the enterprise are insufficient to pay benefits to redundant employees, the shortfall shall be funded from:
- The Assistance Fund for Restructuring Enterprises at a group, State owned corporation or parent company (when a member company, subsidiary company or dependent accounting affiliate of such enterprise is equitized; and if still insufficient, then the shortfall shall be funded from the Assistance Fund for Restructure of Enterprises of the State Capital Investment Corporation;
- The reserve for retrenchment payouts of an independent State owned company or independent cost accounting member company (in the case of equitization of a section of the enterprise);
- The Assistance Fund for Restructure of Enterprises of the State Capital Investment Corporation in the case of equitization of independent State owned companies and limited liability companies in which the State holds one hundred 100% charter capital under ministries, ministerial equivalent bodies, Government bodies and people's committees of provinces and cities under central authority (in the case of equitization of the whole of a State corporation, group or parent company).
(c) The remaining sum of money earned from equitization of the State owned capital portion (including any difference between selling prices of shares) shall, after deduction of items stipulated in clause 1(a) of this article, be paid to:
- The Assistance Fund for Restructuring Enterprises at a group or State owned corporation, in the case of equitization of a member enterprise, subsidiary company or dependent unit of the group or corporation;
- The Assistance Fund for Restructuring Enterprises at a parent company in the case of equitization of a subsidiary company being a limited liability company in which the parent company holds one 100% charter capital and equitization of a dependent accounting affiliate of the parent company;
- The independent State owned company or independent cost accounting member enterprise in the case of equitization of a dependent accounting affiliate of such enterprise;
- The Assistance Fund for Restructure of Enterprises of the State Capital Investment Corporation in the case of equitization of the whole of an independent State owned company; the whole of a State corporation; the whole of a group or parent company which is organized and operates on the model of parent subsidiary company and member limited liability company in which the State holds 100% charter capital under a ministry, ministerial equivalent body, Government body, or people's committee of a province or city under central authority.
2. In the case of an additional issue of shares in order to increase charter capital:
(a) The proceeds from equitization to be retained at the enterprise shall be the value corresponding to the number of additionally issued shares at their par value; the capital surplus (the difference between proceeds from equitization and the total par value of additionally issued shares) shall be used to pay equitization expenses and benefits for redundant employees, and any shortfall shall be dealt with in accordance with the provisions of clause 1(b) of this article;
(b) The remaining sum of money (if any) shall be retained at the shareholding company in accordance with the ratio of additionally issued shares in the structure of charter capital. The remainder shall be dealt with in accordance with the provisions of clause 1(c) of this article. The Ministry of Finance shall provide guidelines for management and utilization of sums of money retained at shareholding companies.
3. In the case of combining the sale of part of the State owned capital with an additional issue of shares:
(a) The proceeds from equitization to be retained at the enterprise shall be the value corresponding to the number of additionally issued shares at their par value; the capital surplus shall be used to pay equitization expenses and benefits for redundant employees, and any shortfall shall be dealt with in accordance with the provisions of clause 1(b) of this article;
(b) The remainder shall be dealt with as follows:
- The value of State shares sold at the reduced par value shall be paid to the beneficiaries entitled in accordance with clause 1(c) of this article;
- The remainder (if any) shall be distributed in accordance with clause 2(b) of this article.
4. The proceeds from equitization to be used to pay benefits for redundant employees in the equitized enterprise shall be fixed as revenue of the Assistance Fund for Restructure of Enterprises.
5. The body making the equitization decision shall be responsible for reporting fully and promptly the management and utilization of proceeds from equitization to the State Capital Investment Corporation for preparation of a general report to the Ministry of Finance and the Prime Minister.
Article 46. Management and use of Assistance Fund for Restructuring Enterprises
1. The Assistance Fund for Restructuring Enterprises shall be established at the State Capital Investment Corporation in order to:
(a) Assist enterprises which are carrying out restructuring and conversion of ownership (including an enterprise carrying out a merger, consolidation, dissolution, bankruptcy, equitization, assignment, sale, conversion to a one member limited liability company or to an income- earning professional entity, and so forth) to pay benefits to redundant employees and to deal with financial issues in accordance with law;
(b) Supplement the charter capital of the State Capital Investment Corporation in accordance with a decision of the Prime Minister of the Government;
(c) Invest in important projects including infrastructure projects which recover their capital, in accordance with a decision of the Prime Minister of the Government.
2. The Assistance Fund for Restructuring Enterprises at a group, State owned corporation or parent company shall be used in order to:
(a) Assist member enterprises and sections of a subsidiary enterprise which are carrying out restructuring and conversion of ownership (including enterprises carrying out a merger, consolidation, dissolution, bankruptcy, equitization, assignment, sale or conversion into a one member limited liability company or income-earning professional entity and so forth) to pay benefits to redundant employees and to deal with financial issues in accordance with law;
(b) Supplement charter capital as approved by the authorized body;
(c) A group, State corporation or parent company shall be permitted to invest the remaining amount in development of the enterprise in accordance with a decision of the Prime Minister.
3. The Prime Minister of the Government shall make a decision:
On formulation and issuance of Regulations on management and use of the Assistance Fund for Restructuring Enterprises at the State Capital Investment Corporation; on harmonization of the Fund as between groups, State owned corporations including the State Capital Investment Corporation and parent companies; and on investment by the State in major projects on the basis of proposals from the Ministry of Finance.
4. The Ministry of Finance shall issue Regulations on management and use of the Assistance Fund for Restructuring Enterprises at a group, State owned corporation or parent company, and shall inspect and supervise management and use of proceeds from equitization in order to assist restructuring of enterprises and investment in development of enterprises in accordance with law.
Article 47. Charter of shareholding company
1. The charter of the shareholding company shall be drafted by the Steering Committee for Equitization and shall be publicized for investors before the share sale. The draft charter must not be contrary to the provisions of the Law on Enterprises and other relevant laws.
2. The initial general meeting of shareholders shall pass the charter of the shareholding company when it is approved by at least sixty-five (65) per cent of the number of votes of attending investors who contributed capital to purchase shares.
Article 48. General meeting of shareholders and initial business registration
1. Within a time-limit of one month from the date of completion of the share sale, the enterprise must hold the initial general meeting of shareholders in order to convert the enterprise into a shareholding company and conduct business registration in accordance with law.
The application file for business registration shall include the decision to convert into a shareholding company made by the body making the equitization decision and the charter of the shareholding company signed by the legal representative of the shareholding company.
2. Within a maximum time-limit of fifteen (15) working days from the date of receipt of the financial statements as at the time of official conversion into the shareholding company, the body authorized to make the decision valuing the enterprise shall co-ordinate with the financial body to inspect and deal with financial issues at the time of official conversion into the shareholding company in accordance with article 21 of this Decree; re-determine the value of the State capital portion, and revenue and expenditure arising during the equitization process; decide the adjustment of State capital in the enterprise; organize the handover between the enterprise and the shareholding company; and send the results on re-evaluation of the enterprise to the Ministry of Finance.
Article 49. Appointment of representative of State owned capital portion in an equitized enterprise
1. A group, State corporation or parent company shall be responsible to appoint a representative of the State owned capital portion in the equitized enterprise being a member entity or section of a subsidiary enterprise, and shall be responsible to exercise the rights and discharge the obligations of the representative of the owner of the State capital in accordance with law.
2. Ministries, ministerial equivalent bodies, Government bodies, and peoples committee of provinces and cities under central authority shall:
- Report the appointment of a representative of the owner to the Prime Minister in the case of equitization of the whole of a group or State corporation;
- Make a decision appointing a representative of the State owned capital portion in the shareholding company. In the case of equitization of enterprises in the category which transfer rights of the representative of the State owned capital portion to the State Capital Investment Corporation, then the ministry, ministerial equivalent body, Government body or people's committee of a province or city under central authority shall co-ordinate with the State Capital Investment Corporation to appoint a representative of the owner of the State owned capital portion in the enterprise.
3. A representative of the owner shall be responsible to co-ordinate with the Steering Committee for Equitization and the State Capital Investment Corporation to hold the general meeting of shareholders and to deal with relevant work before conversion of the enterprise into a shareholding company.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực