Chương 3 Nghị định 109/2007/NĐ-CP: XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA
Số hiệu: | 109/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 26/06/2007 | Ngày hiệu lực: | 01/08/2007 |
Ngày công báo: | 17/07/2007 | Số công báo: | Từ số 472 đến số 473 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
05/09/2011 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Doanh nghiệp cổ phần hóa có tổng giá trị tài sản theo sổ kế toán từ 30 tỷ đồng trở lên hoặc giá trị vốn nhà nước theo sổ kế toán từ 10 tỷ đồng trở lên hoặc có vị trí địa lý thuận lợi phải thuê các tổ chức có chức năng định giá như: các công ty kiểm toán, công ty chứng khoán, tổ chức thẩm định giá, ngân hàng đầu tư trong nước và ngoài nước có chức năng định giá (dưới đây gọi tắt là tổ chức tư vấn định giá) thực hiện tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp cổ phần hóa không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này không nhất thiết phải thuê tổ chức tư vấn định giá xác định giá trị doanh nghiệp. Trường hợp không thuê tổ chức tư vấn định giá thì doanh nghiệp tự xác định giá trị doanh nghiệp và báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp.
3. Cơ quan quyết định cổ phần hóa lựa chọn tổ chức tư vấn định giá thuộc danh sách do Bộ Tài chính công bố. Trường hợp có từ 02 tổ chức tư vấn định giá đăng ký tham gia cung cấp dịch vụ tư vấn định giá trở lên thì phải tổ chức đấu thầu lựa chọn đơn vị thực hiện tư vấn định giá theo quy định hiện hành.
4. Tổ chức tư vấn định giá được lựa chọn các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp thích hợp để định giá, bảo đảm các nguyên tắc quy định tại Nghị định này và phải hoàn thành theo đúng thời hạn, đúng các cam kết trong hợp đồng đã ký. Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin liên quan đến doanh nghiệp để tổ chức tư vấn định giá sử dụng trong quá trình định giá.
Tổ chức tư vấn định giá chịu trách nhiệm về kết quả xác định giá trị doanh nghiệp. Trường hợp kết quả xác định giá trị doanh nghiệp không đảm bảo đúng quy định của Nhà nước thì cơ quan quyết định cổ phần hóa được từ chối không thanh toán phí thực hiện dịch vụ; nếu gây thiệt hại cho Nhà nước phải bồi thường và bị loại ra khỏi danh sách của các tổ chức đủ điều kiện tham gia tư vấn định giá.
5. Các tổ chức tư vấn định giá trong nước, nước ngoài muốn tham gia thực hiện dịch vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Tài chính.
Các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp gồm: phương pháp tài sản, phương pháp dòng tiền chiết khấu và các phương pháp khác.
Giá trị doanh nghiệp được xác định và công bố không được thấp hơn giá trị doanh nghiệp được xác định theo phương pháp tài sản quy định tại Mục 2 Chương này.
1. Căn cứ Hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp do tổ chức tư vấn định giá xây dựng (hoặc do doanh nghiệp cổ phần hóa tự xây dựng), Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp có trách nhiệm thẩm tra về trình tự, thủ tục, tuân thủ các quy định của pháp luật về xác định giá trị doanh nghiệp, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp quyết định.
2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp có trách nhiệm xem xét, quyết định và công bố giá trị doanh nghiệp trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ.
Kết quả công bố giá trị doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền là cơ sở để xác định quy mô vốn điều lệ, cơ cấu cổ phần phát hành lần đầu và giá khởi điểm để thực hiện đấu giá bán cổ phần.
1. Doanh nghiệp cổ phần hóa được điều chỉnh giá trị doanh nghiệp đã công bố trong trường hợp sau đây:
a) Có những nguyên nhân khách quan (thiên tai, địch họa, chính sách Nhà nước thay đổi hoặc do các nguyên nhân bất khả kháng khác) làm ảnh hưởng đến giá trị những tài sản của doanh nghiệp;
b) Sau 12 tháng kể từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp mà doanh nghiệp chưa thực hiện việc bán cổ phần.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này chỉ áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa chưa thực hiện bán cổ phần.
3. Cơ quan có thẩm quyền quyết định cổ phần hóa doanh nghiệp có trách nhiệm xem xét, quyết định điều chỉnh và công bố lại giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa. Quyết định điều chỉnh giá trị doanh nghiệp là căn cứ để xây dựng phương án cổ phần hóa.
1. Giá trị thực tế của doanh nghiệp cổ phần hóa là giá trị toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hóa có tính đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà người mua, người bán cổ phần đều chấp nhận được.
Giá trị thực tế vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa là giá trị thực tế của doanh nghiệp sau khi đã trừ các khoản nợ phải trả, số dư Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi và số dư nguồn kinh phí sự nghiệp (nếu có).
2. Khi cổ phần hóa toàn bộ tập đoàn, tổng công ty nhà nước thì giá trị vốn nhà nước là giá trị thực tế vốn nhà nước được xác định tại tập đoàn, tổng công ty nhà nước.
3. Trường hợp cổ phần hóa công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con thì giá trị vốn nhà nước là giá trị thực tế vốn nhà nước tại công ty mẹ.
4. Đối với các tổ chức tài chính, tín dụng khi xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản được sử dụng kết quả kiểm toán báo cáo tài chính để xác định tài sản vốn bằng tiền, các khoản công nợ nhưng phải thực hiện kiểm kê, đánh giá đối với tài sản cố định, các khoản đầu tư dài hạn và giá trị quyền sử dụng đất theo chế độ Nhà nước quy định.
1. Giá trị những tài sản quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 14 Nghị định này.
2. Các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi.
3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang của những công trình đã có quyết định đình hoãn của cấp có thẩm quyền trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
4. Các khoản đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 18 Nghị định này.
5. Người có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp xem xét quyết định việc không tính vào giá trị doanh nghịêp để cổ phần hoá đối với các nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
1. Số liệu theo sổ kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
2. Tài liệu kiểm kê, phân loại và đánh giá chất lượng tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
3. Giá thị trường của tài sản tại thời điểm tổ chức định giá.
4. Giá trị quyền sử dụng đất được giao, được thuê và giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Đối với diện tích đất doanh nghiệp cổ phần hoá đang sử dụng làm mặt bằng xây dựng trụ sở, văn phòng giao dịch; xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối (kể cả đất đã được Nhà nước giao có thu hoặc không thu tiền sử dụng đất) thì doanh nghiệp cổ phần hoá có trách nhiệm xây dựng phương án sử dụng đất trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định. Doanh nghiệp được lựa chọn hình thức thuê đất hoặc giao đất theo quy định của Luật Đất đai.
Trường hợp doanh nghiệp đã được giao đất nay lựa chọn hình thức thuê đất thì phải hoàn tất thủ tục chuyển sang thuê đất gửi cơ quan quyết định cổ phần hoá và cơ quan quản lý nhà đất tại địa phương trước khi chính thức chuyển sang công ty cổ phần.
2. Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá được giao đất (kể cả diện tích đất Nhà nước đã giao cho doanh nghiệp xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê kinh doanh khách sạn, kinh doanh thương mại dịch vụ; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê) thì phải tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp theo giá đất đã được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi doanh nghiệp có diện tích đất được giao) quy định và công bố.
3. Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá chọn hình thức thuê đất:
a) Đối với những doanh nghiệp trả tiền thuê đất hàng năm thì không tính tiền thuê đất vào giá trị doanh nghiệp;
b) Đối với những doanh nghiệp trả tiền thuê đất một lần cho toàn bộ thời gian thuê đất thì tính tiền thuê đất vào giá trị doanh nghiệp theo giá sát với giá thị trường tại thời điểm định giá được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định và công bố.
4. Trường hợp giá đất làm căn cứ để xác định giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm cổ phần hoá thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp;
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày gửi đủ hồ sơ, nếu chưa nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về giá đất thì cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp được quyền tính giá trị quyền sử dụng đất, giá tiền thuê đất vào giá trị doanh nghiệp theo phương án doanh nghiệp đã đề nghị nhưng không thấp hơn giá trị quyền sử dụng đất, giá thuê đất tính theo giá đất được công bố và thông báo cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương biết.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng hướng dẫn doanh nghiệp cổ phần hoá thực hiện đầy đủ trình tự và thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc ký hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai trước khi chính thức chuyển sang công ty cổ phần.
1. Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp cổ phần hoá gồm giá trị lợi thế về vị trí địa lý, giá trị thương hiệu, tiềm năng phát triển.
2. Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp cổ phần hoá do cơ quan có thẩm quyền quyết định cổ phần hoá doanh nghiệp xem xét, quyết định nhưng không thấp hơn giá trị lợi thế kinh doanh được xác định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
1. Giá trị vốn đầu tư dài hạn của doanh nghiệp cổ phần hóa tại các doanh nghiệp khác được xác định trên cơ sở:
a) Tỷ lệ vốn đầu tư của doanh nghiệp cổ phần hóa trên vốn điều lệ hoặc tổng số vốn thực góp tại các doanh nghiệp khác;
b) Giá trị vốn chủ sở hữu tại các doanh nghiệp khác theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Trường hợp chưa kiểm toán thì căn cứ vào giá trị vốn chủ sở hữu theo báo cáo tài chính tại thời điểm gần nhất của doanh nghiệp đó để xác định;
c) Trường hợp đầu tư vốn bằng ngoại tệ thì quy đổi thành đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm định giá;
d) Trường hợp giá trị vốn đầu tư dài hạn của doanh nghiệp cổ phần hóa tại doanh nghiệp khác được xác định thấp hơn giá trị ghi trên sổ kế toán thì xác định giá trị vốn đầu tư dài hạn theo giá trị ghi trên sổ kế toán của doanh nghiệp cổ phần hóa.
2. Giá trị vốn góp của doanh nghiệp cổ phần hóa vào công ty cổ phần đã niêm yết trên thị trường chứng khoán được xác định theo giá cổ phiếu giao dịch trên thị trường chứng khoán tại thời điểm thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp.
1. Giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được xác định theo phương pháp dòng tiền chiết khấu dựa trên khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai.
Trường hợp xác định giá trị doanh nghiệp của toàn tổng công ty theo phương pháp này thì khả năng sinh lời của tổng công ty được xác định trên cơ sở lợi nhuận của tổng công ty nhà nước theo quy định tại quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước.
Trường hợp doanh nghiệp đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác thì lợi nhuận do việc đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác mang lại cũng là căn cứ để xác định giá trị doanh nghiệp.
2. Giá trị thực tế của doanh nghiệp bao gồm giá trị thực tế phần vốn nhà nước, nợ phải trả, số dư bằng tiền Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi và số dư kinh phí sự nghiệp (nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn hình thức giao đất, thuê đất trả tiền một lần thì phải tính bổ sung giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất vào giá trị doanh nghiệp theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.
1. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong 05 năm liền kề, trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
2. Phương án hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong 03 đến 05 năm sau khi chuyển thành công ty cổ phần.
3. Lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 05 năm ở thời điểm gần nhất, trước thời điểm tổ chức thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp và hệ số chiết khấu dòng tiền của doanh nghiệp được định giá.
VALUATION OF ENTERPRISE UNDERGOING EQUITIZATION
Section 1. CONDUCTING VALUATION OF ENTERPRISE
Article 22. Consultancy on valuation of enterprise
1. If an enterprise undergoing equitization has total asset value in its books of account of thirty (30) billion Vietnamese dong or more or has a value of State owned capital in its books of account of ten (10) billion Vietnamese dong or more, or has an advantageous geographical position, it must hire valuation consultants such as an auditing company, a securities company, a price evaluation institution or a domestic or foreign investment bank with the valuation function (hereinafter all referred to as a valuer) to conduct a valuation of the enterprise.
2. It shall not be compulsory for an enterprise undergoing equitization not in the category stipulated in clause 1 of this article to hire a valuer to conduct a valuation of such enterprise; if an enterprise does not hire a valuer then it shall be permitted to conduct its own valuation and shall notify the result to the body authorized to make the decision valuing the enterprise.
3. The body making the equitization decision shall select a valuer from the list announced by the Ministry of Finance. If two or more valuers register to participate in providing valuation consultancy services, tendering shall be held in accordance with current regulations to select one of them.
4. The valuer shall be permitted to select appropriate methods of valuing an enterprise in order to make the valuation, ensuring the principles stipulated in this Decree, and must complete on time all undertakings in the signed contract. The enterprise undergoing equitization shall be responsible to provide complete and truthful information relating to such enterprise for the valuer to use during the valuation process.
The valuer shall be liable for the results of valuation of the enterprise. In a case in which such results do not comply with State regulations, the body making the equitization decision may refuse to pay fees for such services, and if such results cause loss and damage to the State then the valuer must pay compensation and shall be excluded from the list of organizations which satisfy all the conditions for participating in valuations.
5. Domestic and foreign valuers wishing to participate in providing services of valuations of enterprises undergoing equitization must satisfy the criteria stipulated by the Ministry of Finance.
Article 23. Methods of valuation of enterprise
Methods of valuation of an enterprise shall comprise the asset method, the discounted cash flow method, and other methods.
The value of an enterprise as determined and announced shall not be lower than the value of such enterprise determined by using the asset method as regulated in Section 2 of this Chapter.
Article 24. Announcement of the value of the enterprise
1. Based on the valuation file prepared by the valuer (or by the enterprise itself), the Steering Committee for Equitization shall be responsible to examine the order, procedures and compliance with the law on valuation of enterprises and make a submission to the body authorized to make the decision valuing the enterprise to make its decision.
2. The body authorized to make the decision valuing the enterprise shall be responsible to consider the matter, make a decision and announce the value of the enterprise within ten (10) days from receipt of a complete file.
Article 25 Use of results of valuation of enterprise
The results of a valuation of an enterprise announced by the authorized body shall be the basis for fixing the scale of charter capital, the structure of the initial share issue, and the commencement price for holding the auction to sell shares.
Article 26. Adjustment of value of enterprise
1. The enterprise undergoing equitization shall adjust its announced value in the following cases:
(a) Fluctuations in the value of assets of the enterprise due to objective reasons (natural calamity or enemy destruction, change of State policy or other reasons of force majeure);
(b)The enterprise has still not been equitized twelve (12) months after the date of the valuation.
2.The provisions in clause 1 of this article shall only apply when an enterprise undergoing equitization has not yet conducted the share sale.
3. The body making the equitization decision shall be responsible to consider and make a decision on adjustment of the value of the enterprise undergoing equitization and to re-announce it. The decision adjusting the value of the enterprise shall provide the basis for preparing the equitization plan.
Section 2. VALUATION OF ENTERPRISE BY ASSET METHOD
Article 27. Value of enterprise undergoing equitization in accordance with asset method
1. The actual value of an enterprise undergoing equitization shall be the total value of all its existing assets as at the time of equitization, including the profitability of the enterprise as accepted by both the purchaser and the seller of shareholding.
The actual value of the State owned capital portion in an enterprise undergoing equitization shall be its actual value less debts payable, less the balance in the Reward and Welfare Funds, and less the balance (if any) of professional funding sources.
2. In the case of equitization of an entire group or State corporation, the actual value of the State owned capital portion shall be the actual value of the State owned capital fixed in such group or State corporation.
3. In the case of equitization of a parent company in a parent subsidiary company group, the value of the State owned capital shall be the actual value of the State owned capital in the parent company.
4. When the valuation of an enterprise is performed in accordance with the asset method, financial and credit institutions shall be permitted to use the results of audited financial statements in order to value assets in cash and liabilities; however, these institutions must conduct an inventory and assessment of fixed assets, long-term investments and the value of land use rights in accordance with State regulations.
Article 28. Items which shall not be included in the value of an enterprise for equitization purposes:
1. Value of the assets stipulated in clauses 1, 2 and 3 of article 14 of this Decree.
2. Debts receivable but which the enterprise does not have the ability to collect.
3. Expenses of unfinished capital construction works in abeyance prior to the time of valuation of the enterprise pursuant to a decision of the authorized body.
4. Long-term investments in other enterprises stipulated in clause 2(a) of article 18 of this Decree.
5. The body authorized to make the decision valuing the enterprise shall consider and make a decision on excluding the items stipulated in clauses 1, 2, 3 and 4 of this article from the value of the enterprise for equitization purposes, and shall be liable for its decision.
Article 29. Bases for determining actual value of enterprise:
1. Data from the books of account of the enterprise at the time of its valuation.
2. Data from the inventory, classification and assessment of quality of assets of the enterprise at the time of its valuation.
3. Market value of assets at the time of holding the valuation.
4. Value of land use rights assigned or leased, and the value of business advantages of the enterprise.
Article 30. Value of land use rights
1. With respect to areas of land which the enterprise undergoing equitization is currently using as land for construction of its head office, transaction office or production and business establishment, or land for the purposes of agriculture, forestry, aquaculture and salt mining (including land which has been allocated by the State with or without collection of land use fees), the enterprise undergoing equitization shall prepare a land use plan and submit it to the authorized body for approval. The enterprise shall be entitled to the form of land lease or land allocation in accordance with the Law on Land.
If land was allocated to the enterprise but it now selects the form of land lease, it must complete procedures for changing to the form of land lease and send [the results] to the body making the equitization decision and to the local land and housing authority before it officially converts into a shareholding company.
2. If land was allocated to the enterprise undergoing equitization (including any area of land allocated by the State to the enterprise for construction of houses for sale, lease, hotel business, commercial services business, or for construction of infrastructure for assignment or lease), the value of land use rights shall be included in the value of the enterprise in accordance with the land price regulated and announced by the people's committee of the province and city under central authority where the land is situated.
3. If the enterprise undergoing equitization selects the form of land lease:
(a) If the enterprise pays annual rent, such rent shall not be included in the value of the enterprise;
(b) If the enterprise pays rent once for the whole land lease term, such rent shall be included in the value of the enterprise at a price close to the market price at the time of valuation as regulated and announced by the relevant people's committee of the province and city under central authority.
4. If the land price is used to set the value of the land use right and the rent is not close to the actual market price for assigning land use rights in normal market conditions at the time of equitization, then the people's committee of the province or city under central authority shall make a decision on an appropriate specific land price.
Within thirty (30) days from the date of sending a complete file, if a written document on the land price has not been received from the people's committee, then the body authorized to make the decision valuing the enterprise shall be entitled to include the value of the land use right and the rent value in the value of the enterprise in accordance with the equitization plan as proposed, but such values proposed by the enterprise must not be lower than values in accordance with the land price announced and reported to the people's committee of the province and city under central authority.
5. People's committee of provinces and cities under central authority shall be responsible to instruct functional bodies to guide enterprises undergoing equitization to conduct all procedures for issuance of land use rights certificates or for signing land lease contracts in accordance with the current law on land, prior to official conversion to shareholding companies.
Article 31. Value of business advantages of the enterprise
1. The value of business advantages of the enterprise undergoing equitization shall comprise the value of advantages of its geographical position, the value of trade names, and its potential for development.
2. The value of business advantages of the enterprise undergoing equitization shall be considered and decided by the body making the equitization decision, but must not be lower than the value of business advantages determined in accordance with guidelines of the Ministry of Finance.
Article 32. Determining value of long-term investment capital of the enterprise undergoing equitization in other enterprises
1. The value of the long-term investment capital of an enterprise undergoing equitization in other enterprises shall be determined on the following bases:
(a) Investment capital ratio of the enterprise undergoing equitization over the charter capital or total actual capital contribution in other enterprises;
(b) Value of the capital of the owner in other enterprises recorded in the audited financial statements. If the financial statements have not yet been audited, the basis shall be the value of the capital of the owner recorded in the most recent financial statements of such enterprise;
(c) In a case in which capital investment is made in a foreign currency, it must be converted into Vietnamese dong at the average trading exchange rate on the inter-bank foreign exchange market as announced by the State Bank at the date of valuation;
(d) If the value of long-term investment capital of the enterprise undergoing equitization in other enterprises is lower than the value recorded in the books of account, it shall be determined in accordance with the value recorded in the books of account of the enterprise undergoing equitization.
2. The value of the capital contribution of the enterprise undergoing equitization in shareholding companies listed on the securities market shall be determined on the basis of the share trading price on the securities market at the time of valuation of the enterprise.
Section 3. VALUATION OF ENTERPRISE BY DISCOUNTED CASH FLOW METHOD
Article 33. Valuation of enterprise to be equitized in accordance with discounted cash flow method
1. The actual value of the State owned capital portion in an enterprise shall be determined in accordance with the discounted cash flow method on the basis of profitability of the enterprise in the future.
In the case of determination of the value of the whole of a corporation in accordance with this method, the profitability of the corporation shall be determined on the basis of profit earned by the State corporation in accordance with regulations on management of finances of State corporations.
If the enterprise invests capital in other enterprises, profit derived from capital investment in such other enterprises shall also be a basis for determination of the value of the enterprise.
2. The actual value of an enterprise shall comprise the actual value of the State owned capital portion, debts payable, balance in the Welfare and Reward Funds and the balance of professional funding sources (if any).
Where an enterprise selects the form of land allocation [or] land lease with rent payment once [for the whole land lease term], the value of land use rights and the value of rent must be calculated and added to the value of the enterprise in accordance with article 30 of this Decree.
Article 34. Bases for determination of the value of an enterprise in accordance with the discounted cash flow method:
1. Financial statements of the enterprise in the last five consecutive years prior to the time of valuation of the enterprise.
2. Plans for manufacturing or trading activities of the enterprise for the three to five years after conversion into a shareholding company.
3. The rate of interest on Government bonds with a term of five years at the most recent time prior to conducting valuation of the enterprise and the cash flow discount co-efficient of the enterprise to be valued.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực