Chương II Nghị định 108/2017/NĐ-CP quản lý nhà nước về phân bón: Công nhận phân bón và khảo nghiệm phân bón
Số hiệu: | 108/2017/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 20/09/2017 | Ngày hiệu lực: | 20/09/2017 |
Ngày công báo: | 01/10/2017 | Số công báo: | Từ số 727 đến số 728 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/10/2020 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định mới về phân bón không được lưu hành
Đây là một trong những nội dung nổi bật được quy định tại Nghị định 108/2017/NĐ-CP về quản lý phân bón vừa được Chính phủ ban hành.
Theo đó, tại Nghị định này đã quy định về phân bón không được công nhận lưu hành và phân bón bị huỷ bỏ quyết định công nhận lưu hành, cụ thể như sau:
- Những loại phân bón không được công nhận lưu hành do:
+ Có các yếu tố gây hại vượt mức cho phép theo quy định của pháp luật hiện hành;
+ Có bằng chứng khoa học về việc gây hại đến sức khoẻ con người và môi trường;
+ Trùng tên với các phân bón đã được công nhận lưu hành;
- Những loại phân bón đã có Quyết định công nhận lưu hành nhưng nay hủy bỏ quyết định đó do:
+ Có bằng chứng khoa học về việc gây hại đến sức khoẻ con người và môi trường;
+ Sử dụng các tài liệu hoặc cung cấp thông tin không đúng với phân bón đề nghị lưu hành;
+ Đã hết thời gian công bố lưu hành nhưng nay không công nhận lại;
Nghị định 108/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/09/2017 và thay thế Nghị định 202/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phân bón là sản phẩm, hàng hóa nhóm 2; kinh doanh có điều kiện được Cục Bảo vệ thực vật công nhận lưu hành tại Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài (có văn phòng đại diện, công ty, chi nhánh công ty đang được phép hoạt động tại Việt Nam) được đứng tên đăng ký công nhận phân bón.
3. Mỗi tổ chức, cá nhân chỉ được đứng tên đăng ký công nhận 01 tên phân bón cho mỗi công thức thành phần, hàm lượng dinh dưỡng phân bón đăng ký.
1. Phân bón không được công nhận lưu hành
a) Có chứa các yếu tố gây hại vượt mức giới hạn tối đa theo quy định tại các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, Tiêu chuẩn quốc gia hoặc theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này trong thời gian chưa có Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, Tiêu chuẩn quốc gia và các quy định khác có liên quan;
b) Có bằng chứng khoa học về phân bón có nguy cơ cao gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, môi trường;
c) Trùng tên với phân bón khác đã được công nhận lưu hành.
2. Phân bón bị hủy bỏ Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam
a) Có bằng chứng khoa học về phân bón có nguy cơ cao gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, môi trường;
b) Phát hiện sử dụng tài liệu giả hoặc cung cấp thông tin trong tài liệu không đúng với phân bón đề nghị công nhận lưu hành;
c) Phân bón đã được công nhận lưu hành nhưng hết thời gian lưu hành mà không công nhận lại.
1. Công nhận lần đầu
a) Phân bón được nghiên cứu hoặc tạo ra trong nước;
b) Phân bón được nhập khẩu lần đầu vào Việt Nam;
c) Phân bón đã được công nhận lưu hành đăng ký thay đổi chỉ tiêu chất lượng.
2. Công nhận lại
a) Phân bón hết thời gian lưu hành;
b) Thay đổi thông tin tổ chức, cá nhân có phân bón đã được công nhận lưu hành; mất, hư hỏng Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam;
c) Chuyển nhượng tên phân bón;
đ) Thay đổi tên phân bón đã được công nhận lưu hành.
Các trường hợp công nhận lại quy định tại điểm b, c, d khoản 2 Điều này chỉ được thực hiện nếu không thay đổi chỉ tiêu chất lượng của phân bón.
1. Nộp hồ sơ
Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ theo một trong các hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua cổng thông tin điện tử.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ phải thông báo cho tổ chức, cá nhân để bổ sung hồ sơ.
2. Hồ sơ
a) Đơn đề nghị công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản thông tin chung về phân bón do nhà sản xuất cung cấp bao gồm: loại phân bón, chỉ tiêu chất lượng chính, hàm lượng yếu tố hạn chế trong phân bón, công dụng, hướng dẫn sử dụng, thông tin chung về tình hình xuất khẩu, nhập khẩu phân bón;
c) Bản chính báo cáo kết quả khảo nghiệm phân bón theo Mẫu số 02 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này (trừ các loại phân bón quy định tại khoản 2 Điều 13 và phân bón có tên trong Danh mục quy định tại khoản 11 Điều 47 Nghị định này) hoặc kết quả của các công trình, đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước, cấp bộ, cấp tỉnh và có quyết định công nhận là tiến bộ kỹ thuật (đối với phân bón quy định tại điểm c khoản 2 Điều 13 Nghị định này);
d) Mẫu nhãn phân bón theo đúng quy định tại Điều 33, Điều 34 Nghị định này.
3. Thẩm định hồ sơ, công nhận phân bón lưu hành
Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Bảo vệ thực vật tổ chức thẩm định để đánh giá hồ sơ công nhận.
Nếu hồ sơ đáp ứng các quy định về phân bón thì Cục Bảo vệ thực vật ban hành Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam (sau đây gọi là Quyết định công nhận) theo Mẫu số 03 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không ban hành Quyết định công nhận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
4. Thời hạn của Quyết định công nhận là 05 năm. Trước khi hết thời gian lưu hành 03 tháng, tổ chức, cá nhân có nhu cầu phải thực hiện công nhận lại theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
1. Nộp hồ sơ
Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ theo một trong các hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua cổng thông tin điện tử.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ phải thông báo cho tổ chức, cá nhân để bổ sung hồ sơ.
2. Hồ sơ
a) Đơn đề nghị công nhận lại phân bón lưu hành tại Việt Nam theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao hợp lệ thông báo tiếp nhận công bố hợp quy;
c) Mẫu nhãn phân bón đang lưu thông theo đúng quy định tại Điều 33, Điều 34 Nghị định này,
3. Thẩm định hồ sơ, công nhận lại phân bón
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Bảo vệ thực vật thẩm định hồ sơ.
Nếu hồ sơ đáp ứng quy định thì Cục Bảo vệ thực vật ban hành Quyết định công nhận theo Mẫu số 03 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không ban hành Quyết định công nhận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
1. Nộp hồ sơ
Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ theo một trong các hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua cổng thông tin điện tử.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ phải thông báo cho tổ chức, cá nhân để bổ sung hồ sơ.
2. Hồ sơ
a) Đơn đề nghị công nhận lại phân bón lưu hành tại Việt Nam theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản chính Quyết định công nhận đã được cấp (trừ trường hợp bị mất, hư hỏng);
c) Bản sao hợp lệ văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về sở hữu trí tuệ hoặc của tòa án về việc vi phạm nhãn hiệu hàng hóa (trường hợp thay đổi tên phân bón; trừ trường hợp thay đổi tên phân bón quy định tại khoản 9 Điều 47 của Nghị định này);
d) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới (trường hợp thay đổi thông tin tổ chức, cá nhân đăng ký);
đ) Bản chính hoặc bản sao hợp lệ hợp đồng hoặc thỏa thuận chuyển nhượng phân bón (trường hợp chuyển nhượng tên phân bón);
e) Mẫu nhãn phân bón theo đúng quy định tại Điều 33, Điều 34 Nghị định này.
3. Thẩm định hồ sơ, công nhận lại phân bón
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Bảo vệ thực vật thẩm định hồ sơ.
Nếu hồ sơ đáp ứng quy định thì Cục Bảo vệ thực vật ban hành Quyết định công nhận theo Mẫu số 03 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không ban hành Quyết định công nhận thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
b) Thời hạn của Quyết định công nhận phân bón lưu hành theo thời hạn của Quyết định đã cấp.
1. Đối với trường hợp phân bón quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định này, Cục Bảo vệ thực vật tổng hợp thông tin đánh giá và xem xét hủy bỏ Quyết định công nhận phân bón lưu hành.
2. Đối với trường hợp phân bón quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều 7 Nghị định này, Cục Bảo vệ thực vật kiểm tra, rà soát hồ sơ, tài liệu công nhận phân bón để xem xét hủy bỏ Quyết định công nhận phân bón lưu hành.
3. Phân bón bị hủy bỏ Quyết định công nhận phân bón lưu hành quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được sản xuất, nhập khẩu tối đa 06 tháng, được buôn bán, sử dụng tối đa 12 tháng kể từ ngày quyết định hủy bỏ có hiệu lực.
1. Phân bón phải khảo nghiệm trước khi được công nhận lưu hành trừ các loại phân bón quy định tại khoản 2 Điều này,
2. Các loại phân bón không phải khảo nghiệm:
a) Phân bón hữu cơ quy định tại các điểm a, e khoản 4 Điều 4 Nghị định này sử dụng bón rễ;
b) Phân bón đơn, phân bón phức hợp quy định tại các điểm a, b khoản 3 Điều 4 Nghị định này sử dụng bón rễ mà trong thành phần không bổ sung các chất tăng hiệu suất sử dụng, chất cải tạo đất, vi sinh vật, chất sinh học, chất điều hòa sinh trưởng hay các chất làm thay đổi tính chất, công dụng, hiệu quả sử dụng phân bón;
c) Phân bón là kết quả của các công trình, đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước, cấp bộ, cấp tỉnh được công nhận là tiến bộ kỹ thuật.
3. Phân bón phải khảo nghiệm cả diện rộng và diện hẹp; khảo nghiệm diện rộng chỉ được tiến hành sau khi kết thúc khảo nghiệm diện hẹp.
4. Việc khảo nghiệm phân bón phải thực hiện tại tổ chức được công nhận đủ điều kiện thực hiện khảo nghiệm.
5. Việc khảo nghiệm phân bón thực hiện theo Tiêu chuẩn quốc gia. Trong thời gian chưa có Tiêu chuẩn quốc gia tương ứng, việc khảo nghiệm thực hiện theo quy phạm khảo nghiệm phân bón tại Phụ lục II và báo cáo kết quả khảo nghiệm theo Mẫu số 02 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
6. Lượng phân bón được phép sản xuất, nhập khẩu để khảo nghiệm được xác định dựa trên liều lượng bón cho từng loại cây trồng và diện tích khảo nghiệm thực tế nhưng không được vượt quá lượng sử dụng cho 10 héc ta đối với khảo nghiệm cây trồng hàng năm và 20 héc ta đối với khảo nghiệm cây trồng lâu năm.
1. Nộp hồ sơ
Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ theo một trong các hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua Cổng thông tin điện tử.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ phải thông báo cho tổ chức, cá nhân đề bổ sung hồ sơ.
2. Hồ sơ
a) Đơn đăng ký khảo nghiệm phân bón theo Mẫu số 04 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Tài liệu kỹ thuật đối với phân bón đăng ký khảo nghiệm theo Mẫu số 05 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Đề cương khảo nghiệm phân bón theo Mẫu số 06 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Thẩm định hồ sơ đăng ký khảo nghiệm
Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Bảo vệ thực vật có trách nhiệm thành lập hội đồng thẩm định hồ sơ hoặc tiến hành soát xét, phê duyệt hồ sơ.
Nếu hồ sơ đáp ứng các quy định về phân bón thì Cục Bảo vệ thực vật ban hành văn bản cho phép khảo nghiệm theo Mẫu số 07 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không cho phép phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
1. Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Người trực tiếp phụ trách khảo nghiệm phải có trình độ đại học trở lên một trong các chuyên ngành về lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật, nông hóa thổ nhưỡng, nông học, hóa học, sinh học và có Giấy chứng nhận tập huấn khảo nghiệm phân bón.
3. Có ít nhất 05 người thực hiện khảo nghiệm chính thức của tổ chức (viên chức hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn) đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có trình độ tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Có Giấy chứng nhận tập huấn khảo nghiệm phân bón.
4. Có đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác khảo nghiệm phân bón tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Nộp hồ sơ
Tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ theo một trong các hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua Cổng thông tin điện tử.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ phải thông báo cho tổ chức để bổ sung hồ sơ.
2. Hồ sơ
a) Đơn đề nghị công nhận tổ chức đủ điều kiện thực hiện khảo nghiệm phân bón theo Mẫu số 08 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản thuyết minh điều kiện thực hiện khảo nghiệm phân bón theo Mẫu số 09 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Thẩm định và công nhận tổ chức đủ điều kiện thực hiện khảo nghiệm phân bón
Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Bảo vệ thực vật tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế.
Nếu hồ sơ, điều kiện đáp ứng quy định thì Cục Bảo vệ thực vật ban hành Quyết định công nhận tổ chức đủ điều kiện khảo nghiệm phân bón theo Mẫu số 10 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không công nhận thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
1. Quyết định công nhận tổ chức đủ điều kiện thực hiện khảo nghiệm phân bón bị thu hồi một trong các trường hợp sau:
a) Không thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều 44 Nghị định này trong 02 năm liên tiếp;
b) Giả mạo, cấp khống kết quả báo cáo khảo nghiệm phân bón;
c) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quyết định đã được cấp.
2. Việc thu hồi quyết định quy định tại khoản 1 Điều này do Cục Bảo vệ thực vật thực hiện.
3. Tổ chức bị thu hồi quyết định công nhận chỉ được xem xét tiếp nhận hồ sơ công nhận tổ chức đủ điều kiện thực hiện khảo nghiệm phân bón sau 24 tháng kể từ ngày Cục Bảo vệ thực vật ban hành quyết định thu hồi.
RECOGNITION AND TESTING OF FERTILIZERS
Section 1. RECOGNITION OF FERTILIZERS TRADED IN VIETNAM
Article 6. General principles for recognition of fertilizers traded in Vietnam (hereinafter referred to as “recognition of fertilizers”)
1. Fertilizers shall be products or goods included in Group 2 or the list of conditional business lines that are recognized to be traded in Vietnam by the Plant Protection Department.
2. Domestic organizations and individuals or foreign organizations and individuals whose representative offices, companies or branches are allowed to operate in Vietnam are entitled to apply for recognition of their fertilizers.
3. Each organization or individual shall only apply for recognition of a fertilizer name for each registered composition and content of nutrients.
Article 7. Fertilizers that shall not be recognized or have their decisions on recognition cancelled
1. A fertilizer shall not be recognized if:
a) It contains harmful elements exceeding the limit prescribed in national technical regulations and national standards or Appendix V of this Decree if there are no national technical regulations or national standards and other relevant regulations;
b) There is scientific evidence showing that the fertilizer poses a high risk to human health and environment;
c) Its name is the same as those which has been recognized.
2. A fertilizer will have its decision on recognition cancelled if:
a) There is scientific evidence showing that the fertilizer poses a high risk to human health and environment;
b) It is found that false documents are used or information in these documents is not conformable with the application for recognition;
c) It has been recognized but fails to be re-recognized in case of expiry.
Article 8. Forms of recognition of fertilizers
1. First recognition shall apply to
a) Fertilizers that are domestically researched and produced;
b) Fertilizers that are imported to Vietnam for the first time;
c) Recognized fertilizers that are applied for changes in their quality criteria.
2. Re-recognition of a fertilizer shall be applied if:
a) Period of the decision on recognitions expired;
b) There are changes in the information on the organization and individual owning the recognized fertilizer or the decision on recognition is lost or damaged;
c) Name of the fertilizer is transferred;
d) Name of the recognized fertilizer is changed.
The re-recognition prescribed in Points b, c and d of Clause 2 of this Article shall only be carried out if quality criteria of the fertilizer are not changed.
Article 9. Applications and procedures for first recognition of fertilizers
1.Submission of applications
An organization or individual shall submit an application in person, by post or through web portals.
Within 03 working days from the day on which the application is received, if it is not valid, a notification of completing the application will be sent to the applicant.
2. An application for recognition of a fertilizer shall consist of:
a) An application form for the recognition of fertilizer using the specimen 01 prescribed in Appendix I of this Decree;
b) Written general information on the fertilizer which is provided by its producer and includes type of the fertilizer, main quality criteria, content of restricted elements of the fertilizer, instruction for use, general information on import and export of the fertilizer;
c) An original copy of the report on results of fertilizer testing using the specimen 02 prescribed in Appendix I of this Decree (except for the fertilizers prescribed in Clause 2 of Article 13 and the fertilizers included in the list prescribed in Clause 11 Article 47 of this Decree) or results of research projects and subjects of the State, Ministries or provinces and a decision on recognition of technical advances in case of the fertilizers prescribed in Point c, Clause 3 Article 13 of this Decree;
d) A specimen of fertilizer label as prescribed in Articles 33 and 34 of this Decree.
3. Verification of applications for recognition of fertilizers and recognition of fertilizers
Within 03 months from the day on which the valid application is received, the Plant Protection Department shall verify the application.
If the application satisfies regulations on fertilizers, the Plant Protection Department shall issue a decision on recognition using specimen 03 prescribed in Appendix I of this Decree or send a written explanation to the applicant if it refuses to issue the decision on recognition.
4. Period of a decision on recognition shall be 5 years. At least 03 months before the day on which the decision on recognition expires, the organization or individual shall apply for the re-recognition as prescribed in Article 10 of this Decree
Article 10. Applications and procedures for re-recognition of fertilizers in case of expired decisions on recognition
1. Submission of applications
An organization or individual shall submit an application in person, by post or through wed portals.
Within 03 working days from the day on which the application is received, if it is not valid, a notification of completing the application will be sent to the applicant.
2. An application for re-recognition of a fertilizer shall consist of:
a) An application form for the re-recognition of fertilizer using the specimen 01 prescribed in Appendix I of this Decree;
b) A valid copy of the notification of receiving the declaration of conformity;
c) A specimen of the fertilizer label being traded as prescribed in Articles 33 and 34 of this Decree.
3. Verification of applications for re-recognition of fertilizers and re-recognition of fertilizers
Within 07 working days from the day on which the valid application is received, the Plant Protection Department shall verify the application.
If the application satisfies regulations of law, the Plant Protection Department shall issue a decision on recognition using specimen 03 prescribed in Appendix I of this Decree or send a written explanation to the applicant if it refuses to issue the decision on recognition.
Article 11. Applications and procedures for re-recognition in case of changes or transfer of fertilizer names, changes in information related to applicants or in the cases where decisions on recognition are lost or damaged
1. Submission of applications
An organization or individual shall submit an application in person, by post or through wed portals.
Within 03 working days from the day on which the application is received, if it is not valid, a notification of completing the application will be sent to the applicant.
2. An application for re-recognition of a fertilizer shall consist of:
a) An application form for the re-recognition of fertilizer using the specimen 01 prescribed in Appendix I of this Decree;
b) An original copy of the issued decision on recognition unless the decision is lost or damaged;
c) Valid copies of documents of competent authorities on intellectual property or documents of the court on violations of labels in case of changing the fertilizer name; except for the change of fertilizer names prescribed in Clause 9 Article 47 of this Decree;
d) A valid copy of the new enterprise registration certificate in case of changes in information related to the applicant;
dd) An original copy or valid copy of the contract for or agreement on transferring fertilizers in case of transfer of the fertilizer name;
e) A specimen of fertilizer label as prescribed in Articles 33 and 34 of this Decree.
3. Verification of applications for re-recognition of fertilizers and re-recognition of fertilizers
a) Within 07 working days from the day on which the valid application is received, the Plant Protection Department shall verify the application.
If the application satisfies regulations of law, the Plant Protection Department shall issue a decision on recognition using specimen 03 prescribed in Appendix I of this Decree or send a written explanation to the applicant if it refuses to issue the decision on recognition.
b) Period of the new decision on recognition shall be equal to those of the issued decision.
Article 12. Procedures for cancellation of decisions on recognition
1. In case of the fertilizers prescribed in Point a Clause 2 Article 7 of this Decree, the Plant Protection Department shall consolidate information and consider cancelling decisions on recognition.
2. In case of the fertilizers prescribed in Points b and c Clause 2 Article 7 of this Decree, the Plant Protection Department shall inspect and review documents on recognition to consider cancelling decisions on recognition.
3. A fertilizer whose decision on recognition is cancelled in accordance with regulations in Clause 2 of this Article shall only be produced or imported within 06 months and traded or used within 12 months from the day on which the decision on cancellation comes into force.
Section 2. TESTING OF FERTILIZERS
Article 13. Principles for testing of fertilizers
1. Fertilizers shall be tested before they are recognized except for the fertilizers prescribed in Clause 2 of this Article.
2. Fertilizers that are not required to be tested shall include:
a) The organic fertilizers prescribed in Points a and e Clause 4 Article 4 of this Decree that are used for roots;
b) The single and complex fertilizers prescribed in Points a and b Clause 3 Article 4 of this Decree that are used for roots and do not contain substances for boosting their performance, substances for soil improvement, microorganisms, PGRs or substances changing their nature, utilities and efficiency;
c) Fertilizers that are the results of research projects and subjects of the State, ministries and provinces which are recognized as technical advances.
3. Fertilizers shall be tested on a large scale and small scale. The testing on the large scale shall only carried out after those on the small scale finishes.
4. The testing of fertilizers shall be carried out at the premises of eligible organizations.
5. The testing of fertilizers shall comply with national standards. If there is no national standards, the testing of fertilizers shall be carried out in accordance with regulations on testing prescribed in Appendix II and submit a report on testing results using the specimen 02 prescribed in Appendix I of this Decree.
6 .The amount of fertilizer that is allowed to be produced or imported for testing shall be determined according to amount of fertilizer for each type of plants and areas for actual testing but not exceed 10 hectares in case of annual plants and 20 hectares in case of perennial plants.
Article 14. Applications for testing of fertilizers
1. Submission of applications
An organization or individual shall submit an application in person, by post or through wed portals.
Within 03 working days from the day on which the application is received, if it is not valid, a notification of completing the application will be sent to the applicant.
2. An application for the testing of a fertilizer shall consist of:
a) An application form for testing of the fertilizer using the specimen 04 prescribed in Appendix I of this Decree;
b) Technical documents on the fertilizer using the specimen 05 prescribed in Appendix I of this Decree;
c) An outline of the testing using the specimen 06 prescribed in Appendix I of this Decree.
3. Verification of applications for testing of the fertilizer
Within 20 days from the day on which the valid application is received, the Plant Protection Department shall establish a council to verify the application or process and approve the application.
If the application satisfies regulations on fertilizers, the Plant Protection Department shall issue a written consent to the testing using specimen 07 prescribed in Appendix I of this Decree or send a written explanation to the applicant if it refuses to issue the written consent.
Article 15. Conditions for recognition of organizations testing fertilizers
1. Organizations are established in accordance with regulations of law.
2. People in charge of the testing shall obtain Bachelor's degrees or higher decrees in specialties related to farming, plant protection, soil agro chemistry, agronomy, chemistry or biology and obtain certificates of training in testing of fertilizers.
3. At least 5 employees of the organizations who carry out the testing (public employees or employee working under indefinite-term or fixed-term labor contracts) shall:
a) Obtain bachelor's degrees or higher decrees in the specialties prescribed in Clause 2 of this Article;
b) Obtain certificates of training in testing of fertilizers.
4. The organizations shall have sufficient facilities for testing of fertilizers as prescribed in Appendix III of this Decree.
Article 16. Applications and procedures for recognition of organizations eligible for testing of fertilizers
1. Submission of applications
An organization shall submit an application in person, by post or through wed portals.
Within 03 working days from the day on which the application is received, if it is not valid, a notification of completing the application will be sent to the applicant.
2. An application for recognition of the organization eligible for carrying out the testing of fertilizers (hereinafter referred to as “recognition of eligibility for testing of fertilizers”) shall consist of:
a) An application form for recognition of eligibility for testing of fertilizers using the specimen 08 prescribed in Appendix I of this Decree;
b) A description of eligibility for testing fertilizers using the specimen 09 prescribed in Appendix I of this Decree.
3. Verification of the application and recognition of legibility for testing of fertilizers
Within 20 days from the day on which the valid application is received, the Plant Protection Department shall verify the application and carry out a site inspection.
If the application and condition of the applicant satisfy regulations of law, the Plant Protection Department shall issue a decision on recognition of eligibility for testing of fertilizers using specimen 10 prescribed in Appendix I of this Decree or send a written explanation to the applicant if it refuses to issue the abovementioned decision.
Article 17. Revocation of decisions on recognition of eligibility for testing of fertilizers
1. A decision on recognition of eligibility for testing of fertilizer will be revoked if:
a) The organization fails to satisfy the responsibilities prescribed in Clause 2 Article 44 of this Decree within 02 consecutive years;
b) Testing results are falsified or fraudulent;
c) Erasing or repair of the decision falsifies its contents.
2. The decisions prescribed in Clause 1 of this Article shall be revoked by the Plant Protection Department.
3. An organization whose decision on recognition of eligibility for testing of fertilizers is revoked shall only have its application for recognition of eligibility for testing of fertilizers received after 24 months from the day on which the decision is revoked.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực