![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương I Nghị định 108/2017/NĐ-CP quản lý nhà nước về phân bón: Quy định chung
Số hiệu: | 108/2017/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 20/09/2017 | Ngày hiệu lực: | 20/09/2017 |
Ngày công báo: | 01/10/2017 | Số công báo: | Từ số 727 đến số 728 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/10/2020 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định mới về phân bón không được lưu hành
Đây là một trong những nội dung nổi bật được quy định tại Nghị định 108/2017/NĐ-CP về quản lý phân bón vừa được Chính phủ ban hành.
Theo đó, tại Nghị định này đã quy định về phân bón không được công nhận lưu hành và phân bón bị huỷ bỏ quyết định công nhận lưu hành, cụ thể như sau:
- Những loại phân bón không được công nhận lưu hành do:
+ Có các yếu tố gây hại vượt mức cho phép theo quy định của pháp luật hiện hành;
+ Có bằng chứng khoa học về việc gây hại đến sức khoẻ con người và môi trường;
+ Trùng tên với các phân bón đã được công nhận lưu hành;
- Những loại phân bón đã có Quyết định công nhận lưu hành nhưng nay hủy bỏ quyết định đó do:
+ Có bằng chứng khoa học về việc gây hại đến sức khoẻ con người và môi trường;
+ Sử dụng các tài liệu hoặc cung cấp thông tin không đúng với phân bón đề nghị lưu hành;
+ Đã hết thời gian công bố lưu hành nhưng nay không công nhận lại;
Nghị định 108/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/09/2017 và thay thế Nghị định 202/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định quản lý nhà nước về phân bón bao gồm: Công nhận; khảo nghiệm; sản xuất; buôn bán; xuất khẩu; nhập khẩu; quản lý chất lượng; ghi nhãn; quảng cáo, hội thảo và sử dụng phân bón ở Việt Nam.
Phân bón hữu cơ truyền thống do các tổ chức, cá nhân sản xuất để sử dụng không vì mục đích thương mại không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụngNghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến lĩnh vực phân bón tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Phân bón là sản phẩm có chức năng cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng hoặc có tác dụng cải tạo đất để tăng năng suất, chất lượng cây trồng.
2. Yếu tố hạn chế trong phân bón là những yếu tố có nguy cơ gây độc hại, ảnh hưởng tới an toàn thực phẩm, ô nhiễm môi trường, gồm:
a) Các nguyên tố arsen (As), cadimi (Cd), chì (Pb) và thủy ngân (Hg);
b) Vi khuẩn E. coli, Salmonella và các vi sinh vật gây hại cây trồng, gây bệnh cho người, động vật được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác định.
3. Chất chính (còn gọi là chất dinh dưỡng chính) trong phân bón là chất dinh dưỡng có trong thành phần đăng ký quyết định tính chất, công dụng của phân bón được quy định tại Phụ lục V của Nghị định này.
4. Chỉ tiêu chất lượng phân bón là các thông số kỹ thuật về đặc tính, thành phần, hàm lượng phản ánh chất lượng phân bón được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng tương ứng.
5. Nguyên tố dinh dưỡng trong phân bón là các nguyên tố hóa học cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, bao gồm:
a) Nguyên tố dinh dưỡng đa lượng là các nguyên tố đạm (N), lân (P), kali (K) ở dạng cây trồng có thể hấp thu được;
b) Nguyên tố dinh dưỡng trung lượng là các nguyên tố canxi (Ca), magie (Mg), lưu huỳnh (S), silic (Si) ở dạng cây trồng có thể hấp thu được;
c) Nguyên tố dinh dưỡng vi lượng là các nguyên tố bo (B), côban (Co), đồng (Cu), sắt (Fe), mangan (Mn), molipđen (Mo), kẽm (Zn) ở dạng cây trồng có thể hấp thu được.
6. Sản xuất phân bón là việc thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động tạo ra sản phẩm phân bón thông qua phản ứng hóa học, sinh hóa, sinh học hoặc các quá trình vật lý như nghiền, trộn, sàng, sấy, bọc, tạo hạt, viên hoặc khuấy trộn, lọc hoặc chỉ đóng gói phân bón.
7. Đóng gói phân bón là việc sử dụng máy móc, thiết bị để san chiết phân bón từ dung tích lớn sang dung tích nhỏ, từ bao bì lớn sang bao bì nhỏ hoặc là hình thức đóng gói từ dung tích, khối lượng cố định vào bao bì theo một khối lượng nhất định mà không làm thay đổi bản chất, thành phần, hàm lượng, màu sắc, dạng phân bón.
8. Buôn bán phân bón là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động chào hàng, bày bán, lưu giữ, bảo quản, vận chuyển, bán buôn, bán lẻ, xuất khẩu, nhập khẩu và hoạt động khác đưa phân bón vào lưu thông.
9. Phân bón không bảo đảm chất lượng là phân bón có hàm lượng định lượng các chất chính hoặc có thành phần không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Điều 4. Phân loại phân bón1. Phân nhóm phân bón theo nguồn gốc nguyên liệu và quá trình sản xuất
a) Nhóm phân bón hóa học (còn gọi là phân bón vô cơ) gồm các loại phân bón được sản xuất từ nguyên liệu chính là các chất vô cơ hoặc hữu cơ tổng hợp, được xử lý qua quá trình hóa học hoặc chế biến khoáng sản;
b) Nhóm phân bón hữu cơ gồm các loại phân bón được sản xuất từ nguyên liệu chính là các chất hữu cơ tự nhiên (không bao gồm các chất hữu cơ tổng hợp), được xử lý thông qua quá trình vật lý (làm khô, nghiền, sàng, phối trộn, làm ẩm) hoặc sinh học (ủ, lên men, chiết);
c) Nhóm phân bón sinh học gồm các loại phân bón được sản xuất thông qua quá trình sinh học hoặc có nguồn gốc tự nhiên, trong thành phần có chứa một hoặc nhiều chất sinh học như axít humic, axít fulvic, axít amin, vitamin hoặc các chất sinh học khác.
2. Phân loại phân bón hóa học theo thành phần hoặc chức năng của các chất chính trong phân bón đối với cây trồng
a) Phân bón đa lượng là phân bón trong thành phần chất chính chứa ít nhất 01 nguyên tố dinh dưỡng đa lượng, bao gồm phân bón đơn, phân bón phức hợp, phân bón hỗn hợp, phân bón khoáng hữu cơ, phân bón khoáng sinh học;
b) Phân bón trung lượng là phân bón hóa học trong thành phần chất chính chứa ít nhất 01 nguyên tố dinh dưỡng trung lượng, không bao gồm vôi, thạch cao, đá macnơ, đá dolomite ở dạng khai thác tự nhiên chưa qua quá trình xử lý, sản xuất thành phân bón;
c) Phân bón vi lượng là phân bón trong thành phần chất chính chứa ít nhất 01 nguyên tố dinh dưỡng vi lượng;
d) Phân bón đất hiểm là phân bón trong thành phần có chứa nguyên tố Scandium (số thứ tự 21) hoặc Yttrium (số thứ tự 39) hoặc một trong các nguyên tố thuộc dãy Lanthanides (số thứ tự từ số 57-71: Lanthanum, Cerium, Praseodymium, Neodymium, Promethium, Samarium, Europium, Gadolinium, Terbium, Dysprosium, Holmium, Erbium, Thulium, Ytterbium, Lutetium) trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học (bảng tuần hoàn Mendeleev);
đ) Phân bón cải tạo đất vô cơ là phân bón có tác dụng cải thiện tính chất lý, hóa, sinh học của đất để tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng, phát triển, được sản xuất từ nguyên liệu chính là các chất vô cơ hoặc hữu cơ tổng hợp.
3. Phân loại phân bón đa lượng theo thành phần chất chính hoặc liên kết hóa học của các nguyên tố dinh dưỡng trong phân bón
a) Phân bón đơn là phân bón trong thành phần chất chính chỉ chứa 01 nguyên tố dinh dưỡng đa lượng;
b) Phân bón phức hợp là phân bón trong thành phần chất chính có chứa ít nhất 02 nguyên tố dinh dưỡng đa lượng được liên kết với nhau bằng các liên kết hóa học;
c) Phân bón hỗn hợp là phân bón trong thành phần chất chính có chứa ít nhất 02 nguyên tố dinh dưỡng đa lượng được sản xuất bằng cách phối trộn từ các loại phân bón khác nhau;
d) Phân bón khoáng hữu cơ là phân bón quy định tại các điểm a, b, c của khoản này được bổ sung chất hữu cơ;
đ) Phân bón khoáng sinh học là phân bón quy định tại các điểm a, b, c của khoản này được bổ sung ít nhất 01 chất sinh học (axít humic, axít fulvic, axít amin, vitamin,...).
4. Phân loại phân bón hữu cơ theo thành phần, chức năng của các chất chính hoặc quá trình sản xuất
a) Phân bón hữu cơ là phân bón trong thành phần chất chính chỉ có chất hữu cơ và các chất dinh dưỡng có nguồn gốc từ nguyên liệu hữu cơ;
b) Phân bón hữu cơ vi sinh là phân bón trong thành phần chất chính gồm có chất hữu cơ và ít nhất 01 loài vi sinh vật có ích;
c) Phân bón hữu cơ sinh học là phân bón trong thành phần chất chính gồm có chất hữu cơ và ít nhất 01 chất sinh học (axít humic, axít fulvic, axít amin, vitamin,...);
d) Phân bón hữu cơ khoáng là phân bón trong thành phần chất chính gồm có chất hữu cơ và ít nhất 01 nguyên tố dinh dưỡng đa lượng;
đ) Phân bón cải tạo đất hữu cơ là phân bón có tác dụng cải thiện tính chất lý, hóa, sinh học của đất để tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng, phát triển, được sản xuất từ nguyên liệu chính là các chất hữu cơ tự nhiên (không bao gồm các chất hữu cơ tổng hợp);
e) Phân bón hữu cơ truyền thống là phân bón có nguồn gốc từ chất thải động vật, phụ phẩm cây trồng, các loại thực vật hoặc chất thải hữu cơ sinh hoạt khác được chế biến theo phương pháp ủ truyền thống.
5. Phân loại phân bón sinh học theo thành phần hoặc chức năng của chất chính trong phân bón
a) Phân bón sinh học là loại phân bón được sản xuất thông qua quá trình sinh học hoặc có nguồn gốc tự nhiên, trong thành phần có chứa một hoặc nhiều chất sinh học như axít humic, axít fulvic, axít amin, vitamin hoặc các chất sinh học khác;
b) Phân bón vi sinh vật là phân bón có chứa vi sinh vật có ích có khả năng tạo ra các chất dinh dưỡng hoặc chuyển hóa thành các chất dinh dưỡng trong đất mà cây trồng có thể sử dụng được hoặc các vi sinh vật đối kháng có tác dụng ức chế các vi sinh vật gây hại cây trồng;
c) Phân bón cải tạo đất sinh học là phân bón có tác dụng cải thiện tính chất lý, hóa, sinh học của đất để tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng, phát triển, được sản xuất thông qua quá trình sinh học hoặc có nguồn gốc tự nhiên, trong thành phần chứa một hoặc nhiều chất sinh học.
6. Phân bón có chất điều hòa sinh trưởng là một trong các loại phân bón quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều này được bổ sung một hoặc nhiều chất điều hòa sinh trưởng có tổng hàm lượng các chất điều hòa sinh trưởng nhỏ hơn 0,5% khối lượng.
7. Phân bón có chất tăng hiệu suất sử dụng là một trong các loại phân bón quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều này được phối trộn với chất làm tăng hiệu suất sử dụng.
8. Phân bón có khả năng tăng miễn dịch cây trồng là một trong các loại phân bón quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều này có chứa chất làm tăng miễn dịch của cây trồng đối với các điều kiện ngoại cảnh bất thuận hoặc với các loại sâu bệnh hại.
9. Phân loại phân bón theo phương thức sử dụng
a) Phân bón rễ là loại phân bón được sử dụng để cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng thông qua bộ rễ;
b) Phân bón lá là loại phân bón được sử dụng để cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng thông qua thân, lá.
Điều 5. Chính sách của Nhà nước về phân bón1. Nhà nước có chính sách về tín dụng, thuế, quỹ đất cho việc nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, sản xuất và sử dụng phân bón hữu cơ.
2. Khuyến khích áp dụng công nghệ tiên tiến cho việc sản xuất các loại phân bón thế hệ mới để nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng phân bón.
3. Đầu tư và xã hội hóa đầu tư nâng cao năng lực hoạt động thử nghiệm, chứng nhận sự phù hợp phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng phân bón.
4. Khuyến khích phát triển xã hội hóa các dịch vụ công trong lĩnh vực phân bón.
This Decree provides regulations on state administration related to fertilizers including recognition, testing, production, trading, export, import, quality management, labeling, advertisement, seminars and use of fertilizers in Vietnam.
Traditional organic fertilizers produced by organizations and individuals not for trading shall not be regulated by this Decree.
This Decree applies to domestic and foreign organizations and individuals engaging in fertilizers in Vietnam.
For the purpose of this Decree, the terms below shall be construed as follows:
1.“fertilizer” means a product providing nutrients for plants or improving soil to increase plant productivity and quality.
2.“restricted elements in fertilizers” means elements that are potentially harmful or pose risks to food safety and environmental pollution, including:
a) Chemical elements including arsenic (As), cadmium (Cd), Plumbum (Pb) and hydrargyrum (Hg);
b) E. coli, Salmonella and bacteria doing harm to plants or causing diseases to human and animals that are determined by the competent authorities.
3.“main nutrients” means nutrients included in registered components which decide nature and utilities of fertilizers prescribed in Appendix of this Decree.
4."quality criteria of fertilizers" means technical parameters related to characteristics, composition and content showing the quality of fertilizers and prescribed in relevant technical regulations and applied standards.
5.“nutrients” means chemical elements that are necessary for the growth of plants which include:
a) Main macronutrients including Nitrogen (N), Phosphorus (P) and Potassium (K) which can be absorbed by plants;
b) Secondary nutrients including calcium (Ca), magnesium (Mg), and sulfur (S) which can be absorbed by plants;
c) Micronutrients including boron (B), cobalt (Co), copper (Cu), iron (Fe), manganese (Mn), molybdenum (Mo) and zinc (Zn) which can be absorbed by plants;
6.“fertilizer production” means one, multiple or all activities aiming to produce fertilizers through chemical, biochemical or biological reactions or physical processes such as milling, mixing, sieving, drying, wrapping, granulation, pelletizing or stirring, filtering of fertilizers or packaging of fertilizers only.
7.“fertilizer packaging” means the use of machinery and equipment for the extraction of fertilizers from large volume to small volume, from large packages to small packages or the packaging in which fixed capacity and volume of fertilizers shall be put into packages with certain quantities without changing the nature, composition, content, colors, forms of these fertilizers.
8.“fertilizer trading” including one, multiple or all the following activities: display, sale, storage, preservation, transportation, wholesale, retail, import and export of fertilizers and other activities to trade in fertilizer.
9.“low-quality fertilizer” means a fertilizer which fails to contain main nutrients or composition as prescribed in applied standards, technical regulations or regulations issued by competent authorities.
Article 4. Classification of fertilizers
1.Fertilizers classified according to their material origins and production processes shall include:
a) Chemical fertilizers (also known as inorganic fertilizers) including different types of fertilizers which are produced mainly from inorganic substances or synthetic organic substances that have been treated through chemical processes or mineral processing;
b) Organic fertilizers including different types of fertilizers which are produced mainly from natural organic substances (excluding synthetic organic substances that have been treated through physical process such as drying, grinding, sieving, mixing and moistening or biological processes such as fermenting and extraction;
c) Biological fertilizers including different types of fertilizers produced through biological processes or natural fertilizers which contain one or multiple biological substances such as humic acids, fulvic acids, amino acids, vitamins or other biological substances.
2.Chemical fertilizers classified according to their composition or effects of their main nutrients to plants shall include:
a) Macronutrient fertilizers are fertilizers which contain at least one macronutrient and include single nutrient fertilizers, complex fertilizers, compound fertilizers, organic-mineral fertilizers and biological-mineral fertilizers;
b) Secondary nutrient fertilizers are fertilizers which contain at least one secondary nutrient excluding lime, plaster, marl and natural dolomite which have not gone through the processing or production of fertilizers;
c) Micronutrient fertilizers are fertilizers which contain at least one micronutrient;
d) Rare earth fertilizers are fertilizers containing Scandium (atomic number 21), Yttrium (atomic number 39) and elements of the Lanthanide series (atomic numbers from 57-71 including Lanthanum, Cerium , Praseodymium, Neodymium, Promethium, Samarium, Europium, gadolinium, Terbium, Dysprosium, Holmium, Erbium, Thulium, Ytterbium, Lutetium) in the Mendeleev’s periodic table;
dd) Inorganic fertilizers for soil improvement are fertilizers that improve the physical, chemical and biological nature of soil to facilitate the growth and development of plants and are produced from inorganic substances or synthetic organic substances.
3.Macronutrient fertilizers classified according to their main nutrients or chemical bonds of their nutrients shall include:
a) Single fertilizers are fertilizers containing only one macronutrient;
b) Complex fertilizers are fertilizers which contain at least 2 macronutrients connected by chemical bonds;
c) Compound fertilizers are fertilizers which contain at least 2 macronutrients and are produced by mixing different types of fertilizers;
d) Organic-mineral fertilizers are the fertilizers prescribed in Points a, b and c of this Clause to which organic substances are added;
dd) Biological-mineral fertilizers are the fertilizers prescribed in Points a, b and c of this Clause to which at least biological substance such as humid acids, fulvic acids, amino acids, vitamins, etc. is added.
4.Organic fertilizers classified according to their composition or effects of their main nutrients on plants shall include:
a) Organic fertilizers are fertilizers whose main nutrients include organic substances and nutrients derived from organic materials;
b) Micro-organic fertilizers are fertilizers whose main nutrients include organic substances and at least one species of useful microorganisms;
c) Biological organic fertilizers are fertilizers whose main nutrients include organic substances and at least one biological substance such as humic acids; fulvic acids, amino acids, vitamins, etc.
d) Mineral organic fertilizers are fertilizers whose main nutrients include organic substances and at least one macronutrient;
dd) Organic fertilizers for soil improvement are fertilizers that improve the physical, chemical and biological nature of soil to facilitate the growth and development of the plants and are produced from natural organic substances (excluding synthetic organic substances);
e) Traditional organic fertilizers are fertilizers produced from animal wastes, by-products of plants, other plants or organic household wastes by traditional composting.
5. Biological fertilizers classified according to their composition or functions of their main nutrients shall include:
a) Biological fertilizers are fertilizers produced through biological processes or fertilizers of natural origin which contain one or multiple biological substances such as humic acids, fulvic acids, amino acids, vitamins or other biological substances;
b) Bio-fertilizers are fertilizers containing useful microorganisms that are capable of producing nutrients or transformed into nutrients in soil which can be used by plants or microorganisms that are capable of inhibiting harmful microorganisms;
c) Biological fertilizers for soil improvement are fertilizers that improve the physical, chemical and biological nature of soil to facilitate the growth and development of the plants and are produced through biological fertilizers or fertilizers of natural origins or contain one or more biological substances.
6. Fertilizers containing plant growth regulators (PGRs) are the fertilizers prescribed in Clauses 2, 3, 4 and 5 of this Article to which one or multiple PGRs is added and the total content of PGRs shall be less than 0.5% of volume of fertilizers.
7. Fertilizers containing substances for increase use efficiency are the fertilizers prescribed in Clauses 2, 3, 4 and 5 of this Article which are mixed with substances enhancing the performance of fertilizers.
8. Fertilizers capable of boosting the immunity of plants are one of the fertilizers prescribed in Clauses 2, 3, 4 and 5 of this Article which contain substances for boosting the immunity of plants in unfavorable situations or in case of harmful pests and insects.
9. Fertilizers classified according to their modes of use shall be specified as follows:
a) Fertilizers for root are fertilizers that are used for providing nutrients for plants through their roots;
b) Foliar fertilizers are fertilizers that are used for providing nutrients for plants through their stems and leaves;
Article 5. The State’s policies on fertilizers
1.The State formulates policies on credit, tax, land areas for the research and transfer of scientific and technical advances, production and use of organic fertilizers.
2.The State encourages the application of advanced technologies to the production of new fertilizers in order to raise the quality and efficiency of fertilizers.
3.The State encourages the investment and private sector involvement in improving the capacity of testing and certification of eligibility for inspection and supervision of fertilizer quality.
4. The State encourages private sector involvement in public services related to fertilizers.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực