Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
Số hiệu: | 108/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 20/11/2014 | Ngày hiệu lực: | 10/01/2015 |
Ngày công báo: | 30/11/2014 | Số công báo: | Từ số 1019 đến số 1020 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương, Bộ máy hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
20/07/2023 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Các trường hợp thuộc diện tinh giản biên chế
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 108/2014/NĐ-CP nhằm đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu của công việc.
Theo đó, quy định nhiều trường hợp thuộc diện tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức. Đơn cử một số trường hợp sau:
- Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự;
- Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn đối với vị trí việc làm đang đảm nhận nhưng không thể bố trí công việc khác và không thể đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn;
- Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với công việc đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc;
- Có 2 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mỗi năm có tổng số ngày nghỉ làm việc là số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội.
Nghị định 108 có hiệu lực từ ngày 10/01/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định chính sách tinh giản biên chế để thực hiện trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sau:
1. Các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến cấp xã;
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội;
3. Các hội được giao biên chế và ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để trả lương;
4. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước hoặc do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội làm chủ sở hữu (sau đây gọi chung là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) được chuyển đổi từ công ty nhà nước, công ty thuộc các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, nay tiếp tục được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện sắp xếp lại theo phương án cổ phần hóa, giao, bán, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, phá sản hoặc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp công lập;
5. Công ty cổ phần có vốn góp của Nhà nước nay được cấp có thẩm quyền bán hết phần vốn nhà nước;
6. Nông, lâm trường quốc doanh sắp xếp lại theo quy định của pháp luật.
1. Cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp xã;
2. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
3. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và theo các quy định khác của pháp luật.
4. Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, kiểm soát viên trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước hoặc do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội làm chủ sở hữu (không bao gồm Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo chế độ hợp đồng lao động).
5. Những người là cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền cử làm người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước.
6. Người làm việc trong biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao tại các hội.
1. “Biên chế” sử dụng trong Nghị định này được hiểu gồm: biên chế cán bộ, biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và lao động hợp đồng được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.
2. “Tinh giản biên chế” trong Nghị định, này được hiểu là việc đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế.
1. Phải bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế.
2. Phải được tiến hành trên cơ sở rà soát, sắp xếp lại tổ chức và thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng không xác định thời hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Phải bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật.
4. Phải bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ và đúng theo quy định của pháp luật.
5. Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, được sử dụng 50% số biên chế đã được tinh giản và giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật; số còn lại được cắt giảm và đưa vào biên chế dự phòng do cơ quan có thẩm quyền quản lý để sử dụng cho việc thành lập tổ chức mới hoặc triển khai các nhiệm vụ mới được cấp có thẩm quyền giao.
2. Trường hợp các Bộ, ngành, địa phương và cơ quan khác không thực hiện được tinh giản biên chế thì khi thành lập tổ chức mới hoặc triển khai nhiệm vụ mới được cấp có thẩm quyền giao phải tự cân đối trong tổng biên chế được giao mà không được giao bổ sung thêm biên chế.
3. Việc thực hiện các quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này không áp dụng đối với cán bộ, công chức cấp xã.
1. Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và cán bộ, công chức cấp xã hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức), thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự;
b) Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác;
c) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn;
d) Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao, nhưng không thể bố trí việc làm khác.
đ) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.
e) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.
g) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mỗi năm có tổng số ngày nghỉ làm việc là số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành.
2. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ) dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.
3. Viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn tại các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.
4. Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, kiểm soát viên của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu dôi dư do thực hiện cổ phần hóa, giao, bán, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, phá sản hoặc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp công lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của các nông, lâm trường quốc doanh dôi dư do sắp xếp lại theo quy định của Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh, Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh.
5. Những người là cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền cử làm người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước, khi thôi làm đại diện phần vốn nhà nước, nhưng không bố trí được vào vị trí công tác mới.
6. Những người làm việc trong biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho các hội thuộc danh sách dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.Bổ sung
1. Những người đang trong thời gian ốm đau có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
2. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
3. Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
1. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau:
a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
b) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại Điểm b Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội;
c) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.
2. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại Điểm a, c Khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội;
3. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nam, trên 48 tuổi đến dưới 50 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
4. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu trên 58 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
1. Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng kinh phí thường xuyên từ ngân sách nhà nước được hưởng các khoản trợ cấp sau:
a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng;
b) Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.
2. Không áp dụng chính sách quy định tại Khoản 1 Điều này đối với những người đã làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập khi đơn vị chuyển đổi sang doanh nghiệp hoặc cổ phần hóa vẫn được giữ lại làm việc; những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế đủ 57 tuổi trở lên đối với nam, đủ 52 tuổi trở lên đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên; những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế đủ 52 tuổi trở lên đối với nam, đủ 47 tuổi trở lên đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này có tuổi đời dưới 53 tuổi đối với nam, dưới 48 tuổi đối với nữ và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định này hoặc có tuổi đời dưới 58 tuổi đối với nam, dưới 53 tuổi đối với nữ và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định này, nếu thôi việc ngay thì được hưởng các khoản trợ cấp sau:
a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm;
b) Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.
2. Chính sách thôi việc sau khi đi học nghề
Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này có tuổi đời dưới 45 tuổi, có sức khỏe, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật nhưng đang đảm nhận các công việc không phù hợp về trình độ đào tạo, chuyên ngành đào tạo, có nguyện vọng thôi việc thì được cơ quan, đơn vị tạo điều kiện cho đi học nghề trước khi giải quyết thôi việc, tự tìm việc làm mới, được hưởng các chế độ sau:
a) Được hưởng nguyên tiền lương tháng hiện hưởng và được cơ quan, đơn vị đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong thời gian đi học nghề, nhưng thời gian hưởng tối đa là 06 tháng;
b) Được trợ cấp một khoản kinh phí học nghề bằng chi phí cho khóa học nghề tối đa là 06 tháng tiền lương hiện hưởng để đóng cho cơ sở dạy nghề;
c) Sau khi kết thúc học nghề được trợ cấp 03 tháng lương hiện hưởng tại thời điểm đi học để tìm việc làm;
d) Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội;
đ) Trong thời gian đi học nghề được tính thời gian công tác liên tục nhưng không được tính thâm niên để nâng lương hàng năm.
3. Các đối tượng thôi việc quy định tại Khoản 1, 2 Điều này được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và cấp sổ bảo hiểm xã hội hoặc nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; không được hưởng chính sách thôi việc theo quy định tại Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức và Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
Cán bộ, công chức, viên chức do sắp xếp tổ chức thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ mới có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng đến hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm hoặc hết nhiệm kỳ bầu cử. Trường hợp đã giữ chức vụ theo thời hạn được bổ nhiệm hoặc nhiệm kỳ bầu cử còn dưới 06 tháng thì được bảo lưu 06 tháng.
1. Tiền lương tháng quy định tại Nghị định này được tính bao gồm: Tiền lương theo ngạch, bậc hoặc theo chức danh nghề nghiệp hoặc theo bảng lương; các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có) và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có) theo quy định của pháp luật.
2. Tiền lương tháng để tính các chế độ trợ cấp quy định tại Điều 8 Điểm b Khoản 1 Điều 9, các Điểm b Khoản 1, Điểm d Khoản 2 Điều 10 Nghị định này được tính bình quân tiền lương tháng thực lĩnh của 5 năm cuối (60 tháng) trước khi tinh giản. Riêng đối với những trường hợp chưa đủ 5 năm (chưa đủ 60 tháng) công tác, thì được tính bình quân tiền lương tháng thực lĩnh của toàn bộ thời gian công tác.
3. Những người đã được hưởng chính sách tinh giản biên chế nếu được tuyển dụng lại vào các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập thì phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã nhận (trừ phí học nghề quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 10 Nghị định này). Những người quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định này nếu được tuyển dụng lại vào khu vực nhà nước hoặc các doanh nghiệp nhà nước đã được cổ phần hóa thì cũng phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp tinh giản biên chế đã nhận.
Cơ quan, đơn vị, công ty nhà nước nơi tuyển dụng lại người đã nhận trợ cấp tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định này có trách nhiệm thu hồi số tiền trợ cấp đã nhận và nộp vào ngân sách nhà nước. Riêng số tiền thu được của đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định này thì nộp toàn bộ vào Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước.Bổ sung
1. Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với các đối tượng quy định tại Khoản 1, 2 Điều 6 Nghị định này do ngân sách nhà nước cấp, trừ những trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Những người được tuyển dụng lần đầu từ ngày 29 tháng 10 năm 2003 trở lại đây, thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điểm c, d Khoản 1 Điều 6 Nghị định này, nếu do đơn vị sự nghiệp tuyển dụng thì kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế cho đối tượng này lấy từ kinh phí thường xuyên của đơn vị sự nghiệp đó.
3. Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với các đối tượng quy định tại Khoản 3, 6 Điều 6 Nghị định này lấy từ kinh phí thường xuyên của đơn vị sự nghiệp công lập, hội.
4. Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với đối tượng quy định tại Khoản 4, 5 Điều 6 Nghị định này được bố trí từ nguồn Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.Bổ sung
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm phối hợp với cấp ủy, tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp tổ chức triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế như sau:
a) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt chính sách tinh giản biên chế quy định tại Nghị định này đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc quyền quản lý.
b) Xây dựng đề án tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị mình theo trình tự quy định tại Điều 15 Nghị định này trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
c) Lập danh sách và dự toán số tiền trợ cấp cho từng đối tượng tinh giản biên chế theo định kỳ 2 lần/ năm (6 tháng/1 lần) trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở đề án tinh giản biên chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bộ, ngành, địa phương):
a) Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc tổ chức thực hiện Nghị định này;
b) Phê duyệt đề án tinh giản biên chế của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc;
c) Phê duyệt danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc theo định kỳ 2 lần/năm (6 tháng /1 lần);
d) Lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của Bộ, ngành, địa phương mình gửi Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính thẩm tra, cấp kinh phí thực hiện tinh giản biên chế.
3. Bộ Nội vụ thẩm tra đối tượng tinh giản biên chế trên cơ sở danh sách đối tượng tinh giản biên chế do Bộ, ngành, địa phương gửi đến và gửi Bộ Tài chính để làm căn cứ cấp kinh phí thực hiện tinh giản biên chế.
4. Bộ Tài chính thẩm tra về việc tính toán chế độ chính sách, dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của Bộ, ngành, địa phương và cấp kinh phí để thực hiện tinh giản biên chế.
5. Cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp cán bộ, công chức, viên chức chi trả các chế độ chính sách cho từng đối tượng tinh giản biên chế.
1. Rà soát chức năng, nhiệm vụ để xác định những nhiệm vụ không còn phù hợp cần loại bỏ, những nhiệm vụ trùng lắp cần chuyển giao sang cơ quan, đơn vị khác; những nhiệm vụ cần phân cấp cho cấp dưới, địa phương và tổ chức sự nghiệp hoặc doanh nghiệp đảm nhận.
2. Sắp xếp lại tổ chức, gắn với cải tiến quy chế làm việc, cải cách thủ tục hành chính, loại bỏ tổ chức trung gian.
3. Sắp xếp cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo các nội dung sau:
a) Xác định vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức và tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, khung năng lực cho từng vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo tiêu chuẩn, nghiệp vụ đối với ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức;
c) Lựa chọn những cán bộ, công chức, viên chức có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất giữ lại làm việc ổn định, lâu dài;
d) Xác định và lập danh sách số cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng không xác định thời hạn trong diện tinh giản biên chế.
1. Chậm nhất là ngày 01 tháng 11 của năm trước liền kề các Bộ, ngành, địa phương gửi Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế 6 tháng đầu năm sau liền kề 6 tháng cuối năm của Bộ, ngành, địa phương mình để giải quyết theo thẩm quyền;
2. Chậm nhất là ngày 01 tháng 5 hàng năm các Bộ, ngành, địa phương gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế 6 tháng cuối năm của Bộ, ngành, địa phương mình để giải quyết theo thẩm quyền.
3. Sau ngày 01 tháng 11 của năm trước liền kề hoặc sau ngày 01 tháng 5 hàng năm, nếu Bộ, ngành, địa phương không gửi danh sách tinh giản biên chế thì không thực hiện tinh giản biên chế theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều này.
1. Triển khai tinh giản biên chế theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 14 Nghị định này và hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên; phối hợp với công đoàn cùng cấp xây dựng đề án tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị mình trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án tinh giản biên chế; danh sách và kinh phí việc thực hiện tinh giản biên chế định kỳ 2 lần/năm (6 tháng/1 lần) của cơ quan, đơn vị mình.
3. Thực hiện quy chế dân chủ của cơ quan; công khai đề án tinh giản biên chế và danh sách đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế.
1. Triển khai tinh giản biên chế theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 14 Nghị định này.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc tổ chức thực hiện Nghị định này.
3. Chỉ đạo người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc xây dựng đề án tinh giản biên chế; lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế theo định kỳ 2 lần/năm (6 tháng/1 lần).
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình, đề án tinh giản biên chế hoặc tờ trình, danh sách đối tượng tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị trực thuộc, chịu trách nhiệm phê duyệt đề án tinh giản biên chế hoặc danh sách đối tượng tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị.
5. Chỉ đạo Vụ (Ban) Tổ chức cán bộ, cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc; tổng hợp danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực, hiện tinh giản biên chế của Bộ, ngành mình theo định kỳ 2 lần/năm (6 tháng/1 lần) gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính.
6. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kinh phí thực hiện tinh giản biên chế từ Bộ Tài chính, tổ chức thực hiện việc chi trả các chế độ chính sách cho đối tượng tinh giản biên chế của Bộ, ngành mình. Kết thúc đợt chi trả phải tổng hợp quyết toán kinh phí với Bộ Tài chính.
7. Định kỳ vào ngày 31 tháng 12 hàng năm, tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế của Bộ, ngành mình và gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
1. Triển khai tinh giản biên chế theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 14 Nghị định này.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc và các hội hoạt động trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện Nghị định này.
3. Chỉ đạo người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc xây dựng đề án tinh giản biên chế; lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện, tinh giản biên chế theo định kỳ 2 lần/năm (6 tháng/1 lần).
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình, đề án tinh giản biên chế hoặc tờ trình, danh sách đối tượng tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị trực thuộc, chịu trách nhiệm phê duyệt đề án tinh giản biên chế hoặc danh sách đối tượng tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị.
5. Chỉ đạo Sở Nội vụ, Sở Tài chính thẩm định danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị trực thuộc; tổng hợp danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của địa phương mình theo định kỳ 2 lần/năm (6 tháng/1 lần) gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính.
6. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kinh phí thực hiện tinh giản biên chế từ Bộ Tài chính, tổ chức thực hiện việc chi trả các chế độ chính sách cho đối tượng tinh giản biên chế của địa phương mình. Kết thúc đợt chi trả phải tổng hợp quyết toán kinh phí với Bộ Tài chính.
7. Định kỳ vào ngày 31 tháng 12 hàng năm, tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế của địa phương mình và gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Đôn đốc, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định của Nghị định này.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình và danh sách đối tượng tinh giản biên chế (hợp lệ) của Bộ, ngành, địa phương, Bộ Nội vụ có trách nhiệm thẩm tra đối tượng tinh giản biên chế trên cơ sở danh sách đối tượng tinh giản biên chế do Bộ, ngành, địa phương gửi đến và có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Tài chính để có cơ sở tạm cấp kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế cho Bộ, ngành, địa phương.
4. Định kỳ vào ngày 15 tháng 02 hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện Nghị định này.
5. Hướng dẫn việc rà soát, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao. Đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện vượt số biên chế được giao sẽ xử lý trách nhiệm và có phương án sắp xếp, cắt giảm số biên chế thực hiện vượt số biên chế được giao.
1. Phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Bố trí kinh phí để thực hiện Nghị định này trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình, danh sách đối tượng tinh giản biên chế và ý kiến bằng văn bản của Bộ Nội vụ về việc tinh giản biên chế của Bộ, ngành, địa phương, Bộ Tài chính có trách nhiệm thẩm tra về việc tính toán chế độ chính sách, dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế và cấp phát kinh phí để Bộ, ngành, địa phương thực hiện tinh giản biên chế.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc:
1. Thu bảo hiểm xã hội theo quy định tại Nghị định này.
2. Giải quyết chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công chức, viên chức, theo quy định của Nghị định này.
1. Cá nhân, tổ chức phát hiện việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế trái với quy định tại Nghị định này có quyền và trách nhiệm khiếu nại, tố cáo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc tinh giản biên chế trong phạm vi thẩm quyền được giao và đúng quy định của pháp luật.
3. Kết quả tổ chức triển khai thực hiện tinh giản biên chế được gắn với việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.Bổ sung
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2015. Các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này được áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.
1. Ban Tổ chức Trung ương, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước căn cứ vào các quy định tại Nghị định này hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý thực hiện việc tinh giản biên chế.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 108/2014/ND-CP |
Hanoi, November 20, 2014 |
DECREE
Pursuant to the Law on Government Organization dated December 25, 2001;
Pursuant to Law on Social Insurance dated June 29, 2006;
Pursuant to the Law Officials and Public employees dated December 13, 2008;
Pursuant to the Law on Civil Servants dated December 13, 2008;
At request of the Minister of Home Affairs;
The Government issues this Decree providing the downsizing policies.
GENERAL PROVISIONS
This Decree applies to the following entities:
1. Authorities and organizations affiliated to the Government and Communist Party of Vietnam, socio-political organizations in all levels;
2. Public service providers of the Government and Communist Party;
3. Associations granted payrolls and funding by the State budget;
4. State-owned single member limited liability companies or political organizations or socio-political organizations ( hereinafter referred to as “single member limited liability company”) that are converted from State-owned companies or affiliates of political organizations or socio-political organizations and are authorized to reorganize by privatizing, transferring, selling, dissolving, merging, amalgamating, dividing, bankrupting or converting into two member limited liability companies or public service providers by competent authorities.
5. Joint-stock companies with State contributions that are completely sold by competent authorities.
6. State farms and plantations reorganized under provisions of laws.
1. Officials in all levels;
2. Public employees working for public service providers;
3. Employees working under permanent employment contract (hereinafter referred to as permanent employees) stipulated in the Decree No. 68/2000/ND-CP on employments contracts for a number of posts in State administrative agencies and public services providers dated November 17, 2000 of the Government, and other applicable laws.
4. Chairman of companies, Board members, Directors General, Deputy Directors General, Directors, Deputy Directors, Chief accountants, controllers of single member limited liability companies (excluding Directors General, Deputy Directors General and Chief Accountants having employment contracts).
5. Officials appointed as authorized representatives of the state contributions at State-owned enterprises.
6. Employees of associations under payrolls granted competent state authorities.
1. For the purpose of this Decree, terms below shall be construed as follows:
“Payroll": officials and the number of workers working for public service providers and contractual workers granted by the competent authority under provision of laws.
2. “Downsizing": a process of evaluating, classifying and making those failing to satisfy job requirements redundant, and settle severance packages to laid-off employees.
Article 4. Rules for downsizing
1. Ensure the administration of the Communist Party and the management of the State; uphold the supervisory role of socio-political organizations and citizens during the downsizing.
2. Examine, reorganize, evaluate and classify permanent officials and public employees.
3. Commit that the downsizing is conducted democratically, objectively, openly and transparently and in accordance with applicable laws.
4. Sufficiently and timely settle all severance packages to displaced employees under applicable laws.
5. The Heads of organizations shall be responsible for the downsizing within their jurisdiction.
Article 5. Management of personnel after downsizing
1. Every agency, organization and unit shall be entitled to employ 50% of payrolls after downsizing and shall settle benefits for retirees or resigned workers under provisions of laws; the remaining payroll shall be considered as a contingent payroll that is used for the establishment of new organizations or execution new assigned tasks and shall be managed by the competent authority.
2. Any regulatory body, local government or other agency failing to execute the downsizing shall balance their total payroll themselves and shall not be granted additional payrolls as they establish new organization or execute new tasks assigned by the competent authority.
3. Officials of communes shall not be governed by clauses 1 and 2 of this Article.
Article 6. People subject to the downsizing
1. Officials and public employees under payrolls, and officials of communes receiving salaries from the State budget or salary budget of the public service providers (hereinafter referred to as “official and public employee”) shall be subject to the downsizing if:
a) They are made redundancy due to the restructuring of organizations or personnel upon requests of the competent authority of the Communist Party or the State; or the conversion of public service providers into autonomous ones;
b) They are made redundancy due to the restructuring of officials, and public employees according to their positions and failure to offer new jobs;
c) They fail to meet qualifications required for the in-charge position but the organization is unable to provide additional training and offer new relevant jobs.
d) Their majors are irrelevant to the current jobs resulting in poor performance but their organizations are unable to appoint them to another position.
dd) The performance is recognized as “average but shortcomings exist” for 02 consecutive years; or their annual performance in two years is recognized as “average but shortcomings exist” and “poor” but their organization is unable to offer them new jobs.
e) The performance is recognized as “average” and ”poor” in 02 consecutive years but their organization is unable to offer them new jobs.
g) The total sick leave is equal to the maximum leave stipulated in clause 1, Article 23 of the Law on Social Insurance for 02 consecutive years which is certified by medical examination and treatment facilities and compensated by social insurance firms.
2. Redundancies of permanent employees of administrative authorities and public services providers that have yet to grant the autonomy (hereinafter referred to as autonomous public service providers) due to restructuring.
3. Redundancies of public employees and permanent employees of autonomous public service providers due to restructuring.
4. Redundancies of Chairman of companies, Board members, Directors General, Deputy Directors General, Directors, Deputy Directors, Chief accountants , controllers of state-owned single member limited liability companies due to privatization, transfer, sale, dissolutions, merger, amalgamation, division, separation, bankruptcy or conversion into at least two member limited liability companies or public service provider according to the Decision of competent state authorities; redundancies of Directors, Deputy Directors, Chief Accountants of State plantations or farms due to restructuring under the Decree of 170/2004/ND-CP on restructuring, innovating and developing State forestry plantations dated September 22, 2004 of the Government.
5. Officials who are appointed as authorized representatives of the state contributions at State-owned enterprises finish their tasks but do not appoint to new positions.
6. Employees under payrolls of associations are on the list of redundancies for restructuring according to Decisions of competent authorities.
Article 7. People exempt from downsizing
1. Workers who are on sick leave certified by the competent medical facilities.
2. Officials, public employees and workers who are in pregnancy, on maternity leaves or have babies under 36 months.
3. Workers during their disciplinary probation or criminal prosecution.
DOWNSIZING POLICIES
1. Displaced employees stipulated in Article 6 hereof being 50 years old to 53 years old (for men) and 45 years old to 48 years old (for women), paying social insurance premiums for at least 20 years and working in heavy, dangerous or hazardous industries on the list jointly released by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and Ministry of Health for at least 15 years; or working for in areas having region-based allowances of at least 0.7 for at least 15 years shall benefit from the following welfares, besides pension policies under laws on social insurance:
a) Do not have pensions deducted;
b) Receive 03-month salary for each early retirement year
c) Receive 05-month salary for the first 02 working years with full social insurance premiums. From the 21st working years onwards, each working years with social insurance premiums paid shall be granted a half of 01-month salary.
2. Displaced employees stipulated in Article 6 hereof being from 55 years old to 58 years old (for men) and 50 years old to 53 years old (for women), paying social insurance premiums for at least 20 years shall get their pensions under laws on health insurance and welfares prescribed in points a and c, clause 1 hereof, and shall be granted 03-month salary for each early retirement years.
3. Displaced employees stipulated in Article 6 hereof being from 53 years to 55 years old (for men) and 48 years old to 50 years old (for women), and paying social insurance premiums for at least 20 years and working in heavy, dangerous or hazardous industries on the list jointly released by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and Ministry of Health for at least 15 years; or working for in areas having region-based allowances of at least 0.7 for at least 15 years shall be granted pensions under laws on social insurance and shall not have pensions deducted.
4. Displaced employees stipulated in Article 6 hereof being from 58 years to 60 years old (for men) and 53 years old to 55 years old (for women), paying social insurance premiums for at least 20 years shall be granted pensions under laws on social insurance and shall not have pensions deducted.
Article 9. Labor transfer to organizations unfunded by the State budget
1. Displaced employees specified in Article 5 hereof working for organizations that are not funded by the State budget shall receive the following allowances:
a) The current 03-month salary;
b) 1/2-month salary for the each working years with full social insurance premiums
2. The policy promulgated in clause 1 hereof shall not apply to employees who are retained as the public service providers converts into enterprises or privatization; or displaced employees who are 57 years old or older (for men) and 52 years or older (for women) paying their social insurance premiums for at least 20 years; or displaced employees who are 52 years old or older (for men) and 47 years or older (for women) paying their social insurance premiums for at least 20 year and working in heavy, dangerous and hazardous industries on the list jointly released by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and Ministry of Health for at least 15 years; or those working for in areas having region-based allowances of at least 0.7 or higher .
Article 10. Resignation policies
1. Immediate resignation:
Regarding employees who are subject to downsizing stipulated in Article 6 hereof and are under 53 years old (for men) or under 48 years old (for women) and ineligible for early retirement under clause 1, Article 8 hereof voluntarily resign, or under 58 years old (for men) or under 53 years old (for women) and ineligible for early resignation prescribed in Clause 2, Article 8 of this Decree, they shall receive the following allowances when they apply for immediate resignation:
a) 3 month's salary;
b) 1,5 month's salary for the each working year with full payment of social insurance premiums.
2. Resignation after vocational training
Employees specified in Article hereof who are under 45 years old, disciplined, healthy, responsible and take charge of positions irrelevant to their qualifications wishing to resign their jobs, they are provided vocational training and receive the following allowances:
a) The full current monthly salary and still be paid social insurance and health insurance premiums during the vocational training for maximum 06 months;
b) An allowance equal to 06-month salary;
c) 03 month salary after finishing their vocational training courses;
d) A half of monthly salary for the each working years with full social insurance premiums;
The vocation training duration is recognized as working period but it is not included in the seniority.
3. Employees specified in clauses 1 and 2 of this Article have their duration of social insurance premium payment reserved and receive their social insurance benefits in once under laws on social insurance ; and do not benefit from resignation policies under the Decree No. 46/2010/ND-CP on resignation and procedures for retirement of officials dated April 27, 2010 of the Government and the Decree No. 29/2012/ND-CP on recruitment, employment and management of public employees dated April 12, 2012 of the Government.
Article 11. Benefits to former directors or those transferred to lower-ranks with lower allowances
Officials or public employees who are no longer directors or transferred to lower-ranks with lower allowances shall receive the higher allowances to the end of the term for such appointed position. Those their remaining term of the newly appointed posts is under 06 months shall have their higher allowance reserved for 06 months.
Article 12. Allowance calculation methodologies
1. For this Decree, monthly salary includes: rank-based salary or position-based salary or schedule of salary; allowances for positions, extra-seniority or occupational seniority (if any) and differences in reserved allowances (if any) under applicable laws.
2. The monthly salary for calculating allowances specified in Article 8; point b, clause 1 of Article 9; point b of clause 1 , and point d of clause 2, Article 10 hereof shall be the average net monthly salary of the last 5 working years prior to the downsizing. For those work for under 05 years, their monthly salary for calculating allowances shall be the net monthly salary of the whole working duration.
3. Where the displaced employee receiving allowances is rehired by administrative authorities agencies or public services providers funded by the State budget or salary budget of public services providers, such displaced employee must refund the received allowances (except for tuition fees for vocational training regulated in point b, clause 2, Article 10 hereof). Where displaced employees specified in clause 4, article 6 hereof are rehired by State-owned enterprises or privatized State authorities, such displaced employees shall refund all received severance packages.
Authorities, State-owned enterprises and organizations rehiring employees who received severance packages shall get all severance packages back and submit them to the State Budget. Money collected from those specified in clause 4, Article 6 hereof shall be submitted to funds for redundancies due to restructuring of State-owned enterprises.
Article 13. Funding for downsizing
1. The funding for downsizing employees specified in clauses 1 and 2 of Article 6 hereof shall be granted by the State budget, excluding those stipulated in clause 2 of this Article.
2. The funding for the downsizing of employees who are recruited from October 29, 2003 onwards by public services providers and subject to the downsizing as stipulated in points c and d clause 1, Article 6 hereof shall be provided by the regular funding of such providers.
3. The funding for employees stipulated clauses 3 and 6, Article 6 hereof shall be provided by the regular funding of public services providers or associations.
4. The funding for the downsizing of employees stipulated clauses 4 and 5, Article 6 hereof shall be provided by funds for enterprise restructure under applicable laws.
PROCEDURES AND TIME LIMITS FOR DOWNSIZINGS
Article 14. Downsizing procedures
1. Heads of authorities, organization and units shall cooperate with the same-level Communist Party’s Committees, Trade Union and socio-political organizations to execute the downsizing policy as follows:
a) Propagate, disseminate and heighten awareness of officials, public employees and workers of the downsizing policy stipulated hereof, within their administration.
b) Submit downsizing proposals according to the procedures specified in Article 15 hereof the competent authority.
c) Submit downsizing checklists and estimates of the severance package for each displaced employee every 06 months based on the approved proposal to the competent authority.
2. Ministries, ministerial-level agencies and Governmental agencies, non-public services providers established by the Government or Prime Minister and People’s Committees of provinces (hereinafter referred to as Ministries, regulatory authorities and local governments) shall:
a) Direct and instruct their affiliates or members to execute this Decree;
b) Consider approving downsizing proposals submitted by their affiliates or members;
c) Consider approving downsizing checklists and budget estimates for every 06 months.
d) Submit downsizing checklists and budget estimates to the Ministry of Home Affairs and Ministry of Finance.
3. The Ministry of Home Affairs shall verify employees subject to downsizing and submit verification results to the Ministry of Finance.
4. The Ministry of Finance shall verify the estimates of the severance packages, budgets for downsizing and the grant of funding for downsizing.
5. The supervisory authority shall settle all severance packages for displaced employees.
Article 15. Procedures for formulation of downsizing proposals
1. Examine functions and tasks to identify inappropriate tasks and overlapping tasks that should be transferred to other authorities; or tasks needing transferring to subordinates, local governments and public services providers or enterprises.
2. Restructure organizations, reform working rules and administrative procedures, and reduce intermediaries.
3. Restructures officials, public employees and labor contracts as follows:
a) Determine positions, official ranks, public employee’s job titles and professional criteria and required qualifications for each specific position;
b) Evaluate, classify officials, public employees and officials according to criteria and professions (for officials) and job titles (for public employees);
c) Retain qualified officials and public employees;
d) Indentify and make lists officials and public employees or permanent employees under the downsizing.
Article 16. Time limits for submission of downsizing checklists
1. Ministries, regulatory bodies, and local governments shall submit their downsizing checklists and budget estimates for the early- 06-month downsizing to the Ministry of Home Affairs and Ministry of Finance by November 01st of the year proceeding the downsizing year.
2. Ministries, regulatory bodies, and local governments shall submit their downsizing checklists and budget estimates for the last- 06-month downsizing to the Ministry of Home Affairs and Ministry of Finance by May 01st every year.
3. Any Ministry, regulatory body, and local government failing to submit their downsizing checklists after November 01st of the year preceding the downsizing year or after may 01st every year as prescribed in clauses 1 and 2 of this Article shall not be allowed to implement the downsizing policy.
RESPONSIBILITIES FOR DOWNSIZING
Article 17. Responsibilities of heads of supervisory authorities
1. Reduce payrolls in accordance with procedures stipulated in Article 14 hereof; instruct superior authorities and cooperate with the same-level trade unions to submit their downsizing proposals to the State competent authority.
2. Request the competent authority to consider approving the downsizing proposals, checklists and funding for downsizing for every 06 months.
3. Publish the downsizing proposals and downsizing checklists and implement the downsizing policy in accordance with pro-democracy regulations.
Article 18.Responsibilities of Ministers, Heads of ministerial-level agencies and Governmental agencies, Heads of non-public services provider established by the Government or the Prime Minister
1. Execute the downsizing policy in accordance with the procedure stipulated in Article 14 hereof.
2. Direct and instruct their affiliates or members to execute this Decree.
3. Direct heads of affiliates and members to establish downsizing proposals, to make downsizing checklists and estimates budget for downsizing for every 06 months.
4. Consider approving the downsizing proposal or downsizing checklist within15 working days from the date of receipt of the downsizing statement and proposal, or the downsizing statement and downsizing checklist from their affiliates.
5. Direct the same-level Department of Personnel and Organization and financial institutions to appraise downsizing checklists and submit downsizing budget estimates to the Ministry of Home Affairs and Ministry of Finance every 06 months.
6. Settle all severance packages for displaced employees within 15 working days from the date of receipt of the funding for downsizings from the Ministry of Finance. Submit funding statements to the Ministry of Finance.
7. Aggregate downsizing results and submit downsizing progress reports to the Ministry of Home Affairs and Ministry of Finance.
Article 19. Responsibilities of Presidents of the People’s Committees of provinces
1. Execute the downsizing policy in accordance with the procedure stipulated in Article 14 hereof.
2. Direct and instruct regulatory bodies and People’s Committees of provinces, districts and communes, and public service providers affiliated to the provinces or associations operating within the provinces to execute this Decree.
3. Direct heads of affiliates to establish downsizing proposals, downsizing checklists and to estimate budgets for downsizing for every 06 months.
4. Consider approving the downsizing proposal or downsizing checklist within15 working days from the date of receipt of the downsizing statement and proposal, or the downsizing statement and downsizing checklist from their affiliates.
5. Direct Departments of Home Affairs and Departments of Finance to appraise downsizing checklists and submit their affiliates’ downsizing budget estimates and the local government’s downsizing checklists and budget estimates to the Ministry of Home Affairs and Ministry of Finance every 06 months.
6. Settle all severance packages for displaced employees of their local governments within 15 working days from the date of receipt of the funding for downsizings from the Ministry of Finance. Submit the funding statements to the Ministry of Finance.
7. Aggregate downsizing results and annually submit reports on downsizing progress of their local governments to the Ministry of Home Affairs and Ministry of Finance on December 31st every year.
Article 20. Responsibilities the Ministry of Home Affairs
1. Take charge of and cooperate with the Ministry of Finance to provide guidelines for executing the Decree.
2. Expedite and inspect the implementation of the downsizing policy under provisions hereof.
3. Verify employees subject to the downsizing based on the payoff list submitted by Ministries, regulatory authorities and local governments and submit a written report as the basis for the grant of funding for downsizing within 15 working days from the date of receipt of the valid downsizing statement and payoff lists.
4. Submit the downsizing progress report to the Prime Minister on February 15th every year.
5. Provide instructions on examination and inspection of payroll management and employment granted by State competent authorities. Any authority or organization whose payroll exceeds the granted payroll shall be dealt with and shall cut the excess.
Article 21. Responsibilities the Ministry of Finance
1. Cooperate with the Ministry of Home Affairs to provide guidelines for executing the Decree.
2. Submit the plan for funding allocations for the execution of this Decree to the competent authorities.
3. Verify severance package estimates, downsizing budget estimates and the plan for granting funding to Ministries, regulatory authorities and local governments within 15 working days from the date of receipt of the downsizing statement, downsizing checklists and written notice of the downsizing from the Ministry of Home Affairs.
Article 22. Responsibilities Vietnam social insurance
Vietnam social insurance shall provide professional training and direct the social insurance of provinces to:
1. Collect social insurance premiums under provisions hereof
2. Settle all social insurance benefits to officials, and public employees under provisions hereof
IMPLEMENTATION
Article 23.Complaining, denunciating and redressing
1. Every entity discovering violations of downsizing against this Decree shall have the right and obligation to denounce such violations to the State competent authority under applicable laws.
2. Heads of authorities or responsible units shall take charge of executing downsizings within their assigned competence and in accordance with applicable laws.
3. The downsizing results shall be considered as one of criteria for evaluating the annual performances of heads of agencies, organizations and units.
This Decree enters into forces from January 10, 2015. Severance packages and benefits promulgated hereof shall be valid to the end of 2021.
Article 25. Responsibilities for implementation
1. The Central Organization Commission, Office of the National Assembly, Office of the President, Supreme People’s Court, Supreme People’s Procuracy and State Audit Office of Vietnam shall instruct authorities and units within their administration to execute the downsizing policy in accordance with this Decree.
2. Ministers, Heads of ministerial-level agencies and Governmental agencies , Heads of Governmental agencies, Heads of non-public services provider established by the Government or Prime Minister and President of the People’s Committees of provinces shall be responsible for the implementation of this Decree./.
|
FOR THE PRIME MINISTER |
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 23. Khiếu nại, tố cáo và xử lý trách nhiệm
Điều 19. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Điều 20. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ
Điều 21. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
Điều 14. Trình tự thực hiện tinh giản biên chế
Điều 16. Thời hạn gửi danh sách tinh giản biên chế
Điều 5. Quản lý và sử dụng số biên chế đã thực hiện tinh giản
Điều 6. Các trường hợp tinh giản biên chế