Chương V Nghị định 108/2014/NĐ-CP: Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 108/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 20/11/2014 | Ngày hiệu lực: | 10/01/2015 |
Ngày công báo: | 30/11/2014 | Số công báo: | Từ số 1019 đến số 1020 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương, Bộ máy hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
20/07/2023 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Các trường hợp thuộc diện tinh giản biên chế
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 108/2014/NĐ-CP nhằm đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu của công việc.
Theo đó, quy định nhiều trường hợp thuộc diện tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức. Đơn cử một số trường hợp sau:
- Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự;
- Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn đối với vị trí việc làm đang đảm nhận nhưng không thể bố trí công việc khác và không thể đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn;
- Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với công việc đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc;
- Có 2 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mỗi năm có tổng số ngày nghỉ làm việc là số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội.
Nghị định 108 có hiệu lực từ ngày 10/01/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cá nhân, tổ chức phát hiện việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế trái với quy định tại Nghị định này có quyền và trách nhiệm khiếu nại, tố cáo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc tinh giản biên chế trong phạm vi thẩm quyền được giao và đúng quy định của pháp luật.
3. Kết quả tổ chức triển khai thực hiện tinh giản biên chế được gắn với việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.Bổ sung
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2015. Các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này được áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.
1. Ban Tổ chức Trung ương, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước căn cứ vào các quy định tại Nghị định này hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý thực hiện việc tinh giản biên chế.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
IMPLEMENTATION
Article 23.Complaining, denunciating and redressing
1. Every entity discovering violations of downsizing against this Decree shall have the right and obligation to denounce such violations to the State competent authority under applicable laws.
2. Heads of authorities or responsible units shall take charge of executing downsizings within their assigned competence and in accordance with applicable laws.
3. The downsizing results shall be considered as one of criteria for evaluating the annual performances of heads of agencies, organizations and units.
This Decree enters into forces from January 10, 2015. Severance packages and benefits promulgated hereof shall be valid to the end of 2021.
Article 25. Responsibilities for implementation
1. The Central Organization Commission, Office of the National Assembly, Office of the President, Supreme People’s Court, Supreme People’s Procuracy and State Audit Office of Vietnam shall instruct authorities and units within their administration to execute the downsizing policy in accordance with this Decree.
2. Ministers, Heads of ministerial-level agencies and Governmental agencies , Heads of Governmental agencies, Heads of non-public services provider established by the Government or Prime Minister and President of the People’s Committees of provinces shall be responsible for the implementation of this Decree./.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 23. Khiếu nại, tố cáo và xử lý trách nhiệm
Điều 19. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Điều 20. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ
Điều 21. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
Điều 14. Trình tự thực hiện tinh giản biên chế
Điều 16. Thời hạn gửi danh sách tinh giản biên chế
Điều 5. Quản lý và sử dụng số biên chế đã thực hiện tinh giản
Điều 6. Các trường hợp tinh giản biên chế