Chương IV Nghị định 105/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống ma túy: Quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy
Số hiệu: | 105/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phạm Minh Chính |
Ngày ban hành: | 04/12/2021 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2022 |
Ngày công báo: | 20/12/2021 | Số công báo: | Từ số 1047 đến số 1048 |
Lĩnh vực: | Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Một người có dấu hiệu sử dụng trái phép chất ma túy khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Tin báo, tố giác của cá nhân, cơ quan, tổ chức đã được cơ quan có thẩm quyền tiến hành xác minh, làm rõ;
b) Thông tin, tài liệu trong các vụ vi phạm pháp luật;
c) Người có biểu hiện mất năng lực nhận thức hoặc kiểm soát hành vi nghi do sử dụng ma túy;
d) Trên người, phương tiện, nơi ở của người đó có dấu vết của chất ma túy hoặc dụng cụ, phương tiện sử dụng trái phép chất ma túy;
đ) Người điều khiển phương tiện có biểu hiện sử dụng chất kích thích nghi là ma túy;
e) Người có mặt tại các địa điểm có hành vi tổ chức, chứa chấp hoặc sử dụng trái phép chất ma túy nhưng không có lý do chính đáng.
g) Người tự khai báo hành vi sử dụng trái phép chất ma túy;
h) Người bị phát hiện quả tang sử dụng trái phép chất ma túy;
i) Những căn cứ khác theo quy định của pháp luật.
2. Khi có căn cứ cho rằng người có dấu hiệu sử dụng trái phép chất ma túy quy định tại khoản 1 Điều này thì cơ quan, người có thẩm quyền xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật Phòng, chống ma túy tiến hành xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể thực hiện theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).
1. Kinh phí cho việc tổ chức xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Nghị định này gồm:
a) Chi phí công cụ xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể;
b) Chi phí đưa người bị xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể tới nơi thực hiện xét nghiệm;
c) Chi phí đề nghị cơ quan chuyên môn thực hiện xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể (nếu có).
2. Kinh phí cho việc xác định tình trạng nghiện khi phát hiện người sử dụng trái phép chất ma túy thuộc trường hợp phải xác định tình trạng nghiện theo quy định tại khoản 8 Điều 27 của Luật Phòng, chống ma túy gồm:
a) Chi phí đưa người bị đề nghị xác định tình trạng nghiện đến nơi thực hiện xác định tình trạng nghiện và chi phí ăn, ở của người bị đề nghị xác định tình trạng nghiện trong thời gian theo dõi để xác định tình trạng nghiện (trừ trường hợp người bị tạm giữ để xác định tình trạng nghiện);
b) Chi phí đề nghị cơ sở y tế tiến hành xác định tình trạng nghiện.
3. Kinh phí trong quá trình quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy gồm:
a) Chi phí cho việc chuyển giao người sử dụng trái phép chất ma túy và hồ sơ liên quan về Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền quản lý;
b) Chi phí hỗ trợ cho người không thuộc trường hợp hưởng lương từ ngân sách nhưng được phân công trực tiếp giúp đỡ người đang trong thời hạn quản lý quy định tại điểm c khoản 2 Điều 42 Nghị định này;
4. Các khoản kinh phí quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này do ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương cho các cơ quan chức năng thực hiện các công việc quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
5. Mức hỗ trợ người được phân công giúp đỡ quy định tại điểm b khoản 3 Điều này do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định nhưng không thấp hơn 25% mức lương cơ sở.
1. Khi có kết quả xét nghiệm quy định tại khoản 2 Điều 38 Nghị định này là dương tính thì cơ quan Công an nơi phát hiện người sử dụng trái phép chất ma túy có trách nhiệm:
a) Thực hiện xác minh nơi cư trú của người sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định tại Điều 41 Nghị định này;
b) Gửi thông báo về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người sử dụng trái phép chất ma túy cư trú hoặc nơi phát hiện hành vi sử dụng trái phép chất ma túy trong trường hợp người sử dụng trái phép chất ma túy không có nơi cư trú ổn định theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này để tổ chức quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy và lập Hồ sơ quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy.
2. Hồ sơ quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Quyết định áp dụng biện pháp quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản tóm tắt lý lịch người sử dụng trái phép chất ma túy theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; kết quả xác minh nơi cư trú của người sử dụng trái phép chất ma túy;
c) Phiếu kết quả xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Tài liệu, biên bản về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy; tài liệu về những lần sử dụng trái phép chất ma túy trước đây hoặc cai nghiện của người vi phạm (nếu có);
đ) Bản tường trình của người sử dụng trái phép chất ma túy theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
e) Trường hợp người đó thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật Phòng, chống ma túy thì phải có kết quả xác định tình trạng không nghiện ma túy của đối tượng.
3. Công an cấp xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thu thập tài liệu để lập Hồ sơ quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy.
1. Trong thời hạn tối đa không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện người có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy, cơ quan Công an nơi phát hiện hành vi sử dụng trái phép chất ma túy có trách nhiệm xác minh nơi cư trú của người sử dụng trái phép chất ma túy.
Đối với các địa bàn là vùng miền núi, hải đảo, vùng xa xôi, hẻo lánh mà việc đi lại gặp khó khăn thì thời hạn xác minh nơi cư trú có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện người có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
2. Tiêu chí xác định người có nơi cư trú ổn định:
a) Người có nơi cư trú ổn định là người hiện đang sinh sống tại nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú;
b) Trường hợp không xác định được nơi đăng ký thường trú, tạm trú thì nơi cư trú ổn định là nơi ở hiện tại theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Cư trú và thời gian thường xuyên sinh sống từ 30 ngày trở lên, có xác nhận của Trưởng Công an cấp xã.
3. Tiêu chí xác định người không có nơi cư trú ổn định:
a) Người có đăng ký thường trú hoặc tạm trú nhưng không sinh sống tại nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú, có xác nhận của Trưởng Công an cấp xã nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú về việc người đó không sinh sống ở nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú và không biết người đó đang ở đâu;
b) Thành viên gia đình theo quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình cung cấp thông tin cho cơ quan chức năng không biết người đó hiện nay đang ở đâu, làm gì và cơ quan Công an tra cứu dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, hệ thống tàng thư hồ sơ cư trú, tàng thư căn cước công dân cũng không xác định được người đó đang ở đâu;
c) Người không có cả nơi thường trú, tạm trú và thời gian sinh sống ở nơi ở hiện tại dưới 30 ngày.
4. Việc xác minh nơi cư trú và trả lời xác minh về cư trú thực hiện theo quy định của pháp luật về cư trú và hướng dẫn của Bộ Công an.
5. Trường hợp người có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy có nơi cư trú ổn định, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả xác minh, cơ quan Công an nơi phát hiện hành vi sử dụng trái phép chất ma túy thông báo về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy và gửi các tài liệu liên quan cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người sử dụng trái phép chất ma túy cư trú ổn định.
6. Trường hợp người có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy không có nơi cư trú ổn định, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả xác minh, cơ quan Công an nơi phát hiện hành vi sử dụng trái phép chất ma túy thông báo về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy và các tài liệu liên quan cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy và kết quả xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người sử dụng trái phép chất ma túy cư trú ổn định hoặc nơi phát hiện hành vi sử dụng trái phép chất ma túy đối với người không có nơi cư trú ổn định ra quyết định và tổ chức quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 23 của Luật Phòng, chống ma túy.
2. Quyết định áp dụng biện pháp quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy thực hiện theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, trong đó nêu rõ:
a) Tóm tắt hành vi sử dụng trái phép chất ma túy; kết quả xét nghiệm dương tính với chất ma túy trong cơ thể; kết quả xác định tình trạng nghiện là không nghiện (nếu có);
b) Phân công Công an cấp xã lập danh sách người sử dụng trái phép chất ma túy quản lý tại địa phương và tổ chức thực hiện việc xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể trong thời hạn quản lý;
c) Phân công Tổ quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy do cán bộ Công an cấp xã làm Tổ trưởng; đại diện thôn/tổ dân phố làm Tổ phó; đại diện gia đình của người sử dụng trái phép chất ma túy hoặc người uy tín trong dòng họ, đại diện tổ chức chính trị - xã hội (căn cứ vào nhân thân của người sử dụng trái phép chất ma túy) và nhân viên công tác xã hội (nếu có) làm tổ viên; phân công một thành viên Tổ quản lý trực tiếp thực hiện các nội dung tư vấn, động viên, giáo dục, giúp đỡ người sử dụng trái phép chất ma túy.
3. Quyết định quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy có hiệu lực từ ngày ký.
4. Quyết định quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy được lưu tại hồ sơ quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy 01 bản, gửi cho người được quản lý 01 bản, gửi Công an cấp xã là tổ trưởng 01 bản, gửi 01 bản đến đại diện gia đình để tham gia quản lý.
1. Thời hạn quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy là 01 năm, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra Quyết định quản lý.
2. Trong thời hạn quản lý, nếu người đang có quyết định quản lý bị phát hiện tiếp tục sử dụng trái phép chất ma túy mà không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 23 của Luật Phòng, chống ma túy thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền ra Quyết định quản lý mới, trong đó xác định lại thời hạn quản lý là 01 năm, kể từ ngày ra Quyết định quản lý mới.
3. Trường hợp người đang trong thời hạn quản lý chuyển nơi cư trú thì thời hạn quản lý được tính tiếp từ ngày chuyển đi tới khi hết thời gian quản lý còn lại.
1. Mục đích quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy là để họ không tiếp tục sử dụng trái phép chất ma túy và phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật của họ.
2. Nội dung quản lý:
a) Xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể của người sử dụng trái phép chất ma túy đang trong thời hạn quản lý;
b) Tư vấn về tâm lý, thay đổi thái độ của người sử dụng trái phép chất ma túy để họ có thái độ tích cực, chủ động tránh xa ma túy;
c) Giáo dục về pháp luật phòng, chống ma túy, tác hại của ma túy, các nội dung khác tùy theo đặc điểm nhân thân;
d) Động viên, giúp đỡ để người sử dụng trái phép chất ma túy tham gia các hoạt động cộng đồng, hoạt động tự quản, hoạt động thể dục, thể thao, các phong trào giúp ích cho xã hội để nâng cao sức khỏe, kỹ năng sống, phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật.
3. Đối với người sử dụng trái phép chất ma túy dưới 18 tuổi thì phải đảm bảo việc học văn hóa và những người được phân công tư vấn, động viên, giáo dục, giúp đỡ phải có sự tham gia của giáo viên nơi người đó đang học hoặc đội thiếu niên tiền phong, đoàn thanh niên.
1. Công an cấp xã nơi quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy thực hiện hoặc đề nghị cơ quan, người có chuyên môn thực hiện việc xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể của người sử dụng trái phép chất ma túy trong thời hạn quản lý.
2. Việc xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể được tiến hành đột xuất đối với người đang trong thời hạn quản lý khi Cơ quan Công an cấp xã có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 38 Nghị định này.
1. Đối với người thuộc trường hợp phải xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể thì cơ quan, người có thẩm quyền xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể mời người đó đến địa điểm xét nghiệm để thực hiện việc xét nghiệm.
Trường hợp người đó không hợp tác thực hiện xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể thì Cơ quan Công an triệu tập người đó đến địa điểm xét nghiệm để lấy mẫu xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể. Người thuộc trường hợp phải xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể phải có mặt khi được Cơ quan Công an yêu cầu.
2. Hình thức lấy mẫu xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể là lấy máu, lấy nước tiểu, thông tiểu hoặc lấy các mẫu vật khác trên cơ thể.
3. Các buồng chờ xét nghiệm và nơi lấy mẫu phải chia khu vực dành cho nam riêng, nữ riêng. Nơi không có buồng chờ riêng thì bố trí cho nam, nữ đứng riêng và nơi lấy mẫu phải có buồng nam, nữ riêng.
Việc lấy mẫu nước tiểu phải có cán bộ cùng giới giám sát.
4. Trường hợp lấy mẫu xét nghiệm người dưới 18 tuổi phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật, trừ trường hợp lấy mẫu nước tiểu.
1. Ít nhất 01 lần trong tháng, Công an cấp xã nơi quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy phải kiểm tra, cập nhật nơi cư trú của người đang trong thời hạn quản lý.
2. Khi người sử dụng trái phép chất ma túy thay đổi nơi cư trú thì Công an cấp xã nơi chuyển đến phối hợp với Công an cấp xã nơi đang quản lý để kiểm tra, xác minh thông tin. Sau khi xác minh, Công an cấp xã nơi đang quản lý thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang quản lý biết.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người đó chuyển đến nơi cư trú mới, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chuyển đi thông báo và chuyển hồ sơ quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chuyển đến tiếp tục quản lý.
3. Công an cấp xã có trách nhiệm thường xuyên cập nhật nơi cư trú của người sử dụng trái phép chất ma túy vào cơ sở dữ liệu về cư trú, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang quản lý ra Quyết định dừng quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy đối với các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 23 của Luật Phòng, chống ma túy theo Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản lý ra Quyết định chấm dứt quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy trong trường hợp hết thời hạn quản lý mà không phát hiện người bị quản lý có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra Quyết định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã gửi Quyết định cho cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại điểm c khoản 2, khoản 4 Điều 42 Nghị định này.
Cơ quan Công an cấp xã nơi lập hồ sơ chịu trách nhiệm quản lý, lưu trữ hồ sơ của người sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định của Bộ Công an.
MANAGEMENT OF ILLEGAL DRUG USERS
Article 37. Subjects of management
A subject of management is an individual who illegally uses narcotic substances and are not mentioned under cases of Clause 5 Article 23 of the Law on Narcotic Prevention and Control.
Article 38. Basis for testing individuals having signs of illegal drug use
1. An individual is considered showing sign(s) of illegal drug use on the following basis:
a) Information and accusations of agencies, organizations, or individuals that have been verified by competent authority;
b) Information and documents in cases of violations against the law;
c) The individual showing loss of cognitive or behavioral capacity due to drug use;
d) The individual, their vehicle, or their residence containing trace(s) of narcotic substances or tool, equipment allowing the illegal use of narcotic substances;
dd) The individual operating vehicle and showing sign of stimulant use which is suspected to be narcotic;
e) The individual present in areas where organized illegal drug use, concealment of illegal drug use, or illegal drug use occurs without justifiable reason.
g) The individual confessing to illegally using narcotic substances;
h) The individual discovered to be illegally using narcotic substances;
i) Other basis as per the law.
2. When there is basis suggesting an individual is showing sign of illegally using narcotic substances mentioned under Clause 1 of this Article, capable agencies and individuals entitled to test for narcotic substances in the body mentioned under Clause 2 Article 22 of the Law on Narcotic Prevention and Control shall conduct the test. (Narcotic test results shall conform to Form No. 3 under Appendix attached hereto).
Article 39. Funding for managing illegal drug users
1. Funding for carrying drug test in accordance with Clause 2 Article 38 hereof includes:
a) Costs for drug test equipment;
b) Cost for transferring test subjects to test location;
c) Cost for applying for drug test at specialized agencies (if any).
2. Funding for identifying addiction when addiction of an illegal drug user must be identified in accordance with Clause 8 Article 27 of the Law on Narcotic Substance Prevention and Control includes:
a) Cost for transferring test subjects to test location, costs of meals and accommodations of the test subjects during monitoring period (except for cases where the test subjects are detained and awaiting the drug test);
b) Cost for requesting medical facilities to identify addiction.
3. Costs that are involved during the management of illegal drug users consist of:
a) Costs for transferring illegal drug users and relevant documents to the People’s Committees of communes;
b) Costs for supporting individuals who are not receiving salaries from the budget but are assigned to assist individuals under Point c Clause 2 Article 42 hereof;
4. Fundings under Clauses 1, 2, and 3 of this Article shall be guaranteed by the Government according to applicable budget level and legal funding sources.
People’s Committees of provinces are responsible for requesting the People’s Councils of the same level to allocate funding from local government budget in order to enable authorities to conduct activities under Clauses 1, 2, and 3 of this Article in accordance with regulations and law on state budget.
5. Financing for individuals assigned in accordance with Point b Clause 3 of this Article shall be decided by the People’s Councils of provinces but not lower than 25% of statutory pay rate.
Article 40. Collection of information and documents for preparation of dossiers on illegal drug users
1. When result of the test under Clause 2 Article 38 of hereof is positive, police authority that discovers the illegal drug user are responsible for:
a) verifying residence of the illegal drug user in accordance with Article 41 hereof;
b) notifying the Chairperson of People’s Committee of commune where the illegal drug user resides or where the illegal drug user is discovered using drugs illegally if the illegal drug user does not have stable residence using Form No. 4 under Appendix attached to this Decree.
2. Dossiers on management of illegal drug users consist of the following documents:
a) Decision on adoption of management measures on the illegal drug user using Form No. 7 under Appendix hereof;
b) Summary of personal background of the illegal drug user using Form No. 5 under Appendix hereof; residence verification results;
c) Drug test results using Form No. 3 under Appendix attached hereto;
d) Documents and records regarding the illegal use of narcotic substances; documents on previous illegal use of narcotic substances or detoxification of the offenders (if any);
dd) Report of the illegal drug user prepared using Form No. 6 under the Appendix attached hereto;
e) In case the illegal drug user is mentioned under Clause 1 Article 27 of the Law on Narcotic Substance Prevention and Control, the individual must possess evidence of their narcotic independence.
3. Commune police authority is responsible for assisting the Chairpersons of People’s Committees of communes in collecting documents to prepare dossiers on managing illegal drug users.
Article 41. Verification of residence and document submission
1. Within 3 working days from the date on which an individual is discovered to be illegally using drugs, police authority of areas where the individual is discovered to be illegally using drugs is responsible for verifying residence of the illegal drug users.
For mountainous regions, islands, remote areas, and rural areas where travelling is difficulty, residence verification may last longer but no more than 10 working days from the date on which the individual is discovered to be illegally using drugs.
2. Criteria for identifying a person with stable residence:
a) The person has a stable residence when he/she is living at temporary or permanent residence;
b) If temporary and permanent residence of the person is unidentifiable, stable residence is where the individual currently living according to Clause 1 Article 19 of the Law on Residence for more than 30 days as verified by the chief of commune police.
3. Criteria for identifying a person without stable residence:
a) The individual registers for permanent or temporary residence but is not living at his/her registered permanent or temporary residence as verified by the chief of commune police; his/her whereabouts are unknown to the commune police authority'
b) The family members according to regulations and law on marriage and family that provide information for the authority do not know of the whereabouts of the illegal drug users; police authority also does not know of the whereabouts of the illegal drug users when looking up the National population database, Residence database, residence archives, and citizen identity card archives;
c) The individual lacks both permanent and temporary residence and has been living in current residence for less than 30 days.
4. Residence verification and response for residence verification shall conform to regulations and law on residence and guidelines of Ministry of Public Security.
5. If an illegal drug user has a stable residence, within 3 working days from the date on which verification results are issued, police authority of area where the individuals are discovered to be illegally using drugs must notify and send relevant documents to the Chairperson of People’s Committee of commune where the stable residence of the individual is.
6. If an illegal drug user does not have a stable residence, within 3 working days from the date on which verification results are issued, police authority of area where the individuals are discovered to be illegally using drugs must notify and send relevant documents to the Chairperson of People’s Committee of commune where the individual is discovered to be illegally using drugs.
Article 42. Decision on managing illegal drug users
1. Within 3 working days from the date on which notification regarding illegal drug use and drug test is received, the Chairperson of the People’s Committee where stable residence of the illegal drug user is located or where the illegal drug use is discovered shall issue decision and organize management of the illegal drug user in accordance with Clause 2 and Clause 4 Article 23 of the Law on Narcotic Substance Prevention and Control.
2. Decision on adoption of management measures on illegal drug users shall be prepared using Form No. 7 under the Appendix attached hereto, which specifies:
a) Summary regarding illegal use of narcotic substances; positive drug test results; non-dependence status (if any);
b) Assign commune police authority to produce list of illegal drug users under management of the commune and conduct drug test during management period;
c) Establish a team for managing illegal drug users; a commune police officer shall act as the director; representatives or relatives of the hamlet/neighborhood shall act the vice directors; representatives of households of the illegal drug users, representatives of socio-political organizations (based on personal record of the illegal drug users), and social workers (if any) shall act as members); assign a member to advise, motive, educate, and assist the illegal drug users.
3. Decision on managing illegal drug users comes into effect from the date of signing.
4. 1 copy of the decision on managing illegal drug users shall be stored with dossiers on management of illegal drug users, 1 copy of the decision shall be sent to the individuals under management, 1 copy of the decision shall be sent to the commune police officer that as the director, and 1 copy of the decision shall be sent to the family representatives.
Article 43. Management duration and calculation method thereof
1. The duration of management of an illegal drug user shall be 1 year from the date on which the Chairperson of the People’s Committee of commune issues Decision on management.
2. If the illegal drug user under management is discovered to be illegally using drugs again outside of cases under Clause 5 Article 23 of the Law on Narcotic Substance Prevention and Control during the management duration, the Chairperson of the People’s Committee of commune is entitled to issue a new Decision on managing the illegal drug user which remains effective for 1 year from the date on which the new Decision is issued.
3. If the individuals who are under management change their residence, the management duration shall continue to count from the date on which the individuals move away.
Article 44. Management activities
1. The management aims to prevent illegal drug users from illegally using drugs and violating the laws.
2. Management activities:
a) Perform drug test of illegal drug users during their management duration;
b) Provide advice regarding psychology and attitude of illegal drug users;
c) Educate illegal drug users on regulations and law on narcotic prevention and control, consequences of narcotic substances, other details depending on personal characteristics;
d) Motivate, and assist illegal drug users to participate in community activities, autonomous activities, sports, and movements that are beneficial to society to improve health, soft skills, and prevent violations to regulations and law.
3. For illegal drug users under 18 years of age, guarantee the pursuit of compulsory education and participation of teachers where the illegal drug users pursue education Ho Chi Minh Young Pioneer Organization or Youth Union in the giving of advice, motivation, education, and assistance of the assigned individuals.
Article 45. Drug test during management duration
1. Commune police authority where illegal drug users are managed shall conduct or request competent agencies or individuals to conduct drug test of the illegal drug users during their management duration.
2. The drug test can be conducted irregularly for individuals under management when commune police authority obtains any of the basis under Clause 1 Article 38 hereof.
Article 46. Regulation on drug test
1. For individuals who must undergo drug test, competent agencies and individuals shall invite the individuals to arrive at the test location for testing.
In case the individuals refuse to cooperate in the drug test, police authority shall summon the individuals to the test location for sampling for drug test. Individuals who must undergo drug test must present themselves at request of competent authority.
2. Drug test samples shall be collected via blood, urine, urethral catheter, or other methods.
3. Waiting rooms and sampling locations must be separated for male and female. If separate waiting rooms are not available, prepare separate waiting areas for male and female while sampling rooms must be separate.
The collection of urine samples must be supervised by an officer of the same gender.
4. Sampling (other than urine sampling) of individuals under 18 years of age requires consent of either parent or guardian or legal representative.
Article 47. Management of illegal drug users who move away from their residence
1. At least once a month, commune police authority where the illegal drug users are managed must examine and update residence of the illegal drug users who are under management.
2. When the illegal drug users change their residence, commune police authority where they move to must cooperate with the commune police authority where they move from to verify the information. After conducting verification, commune police authority where the illegal drug users are being managed shall inform their Chairpersons of People’s Communes.
Within 5 working days from the date on which the individuals move to the new residence, the Chairpersons of the People’s Committees where the individuals move from shall send notification and transfer dossiers on management of illegal drug users using Form No. 8 under Appendix attached hereto to the Chairpersons of the People’s Committees where the individuals move to for further management.
3. Commune police authority is responsible for regularly updating residence of the illegal drug users in the residence database and national population database.
Article 48. Suspension and termination of management of illegal drug users
1. The Chairpersons of People’s Committees that are managing illegal drug users shall issue Decisions on suspending management of illegal drug users for cases under Clause 5 Article 23 of the Law on Narcotic Substance Prevention and Control using Form No. 9 under Appendix attached hereto.
2. The Chairpersons of People’s Committees that are managing illegal drug users shall issue Decisions on terminating management of illegal drug users if, by the end of the management duration, the illegal drug users are not illegally using drugs using Form No. 10 under Appendix attached hereto.
3. Within 3 working days from the date on which the Decisions under Clause 1 and Clause 2 of this Article are issued, the Chairpersons of People’s Committees of communes shall send these Decisions to agencies, organizations, and individuals under Point c Clause 2, Clause 4 Article 42 hereof.
Article 49. Management and storage of dossiers on management of illegal drug users
Commune police authority that produces the dossiers is responsible for managing and storing dossiers on illegal drug users in accordance with regulations of Ministry of Public Security.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực