Chương VI Nghị định 102/2015/NĐ-CP: Bán, thế chấp, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tại cảng hàng không, sân bay, trừ sân bay chuyên dùng
Số hiệu: | 102/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 20/10/2015 | Ngày hiệu lực: | 12/12/2015 |
Ngày công báo: | 01/11/2015 | Số công báo: | Từ số 1079 đến số 1080 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
10/03/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 102/2015/NĐ-CP quy định quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay bao gồm: quy hoạch cảng hàng không, sân bay; thủ tục mở, đóng cảng hàng không;khai thác sân bay và khu vực lân cận; hoạt động kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay...được ban hành ngày 20/10/2015
-
Quy hoạch và thực hiện quy hoạch cảng hàng không, sân bay, trừ sân bay chuyên dùng
Theo Nghị định 102, đầu tư xây dựng cảng hàng không, sân bay phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phù hợp với quy hoạch cảng hàng không, sân bay được phê duyệt;
- Tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật do BGTVT ban hành; phù hợp với tiêu chuẩn của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO), tiêu chuẩn cơ sở áp dụng trong ngành hàng không dân dụng;
- Theo Nghị định số 102 dự án xây dựng cảng hàng không, sân bay phải được BGTVT thỏa thuận, thống nhất với Bộ Quốc phòng;
- Tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và bảo vệ môi trường.
Ngoài ra, Nghị định 102/2015 còn quy định tổ chức, cá nhân nước ngoài không được góp vốn đầu tư xây dựng cảng hàng không, sân bay với tỷ lệ vượt quá 30% vốn điều lệ của doanh nghiệp dự án hoặc tổng vốn chủ sở hữu của các nhà đầu tư. Chủ đầu tư được xây dựng công trình cảng hàng không, sân bay sau khi được giao đất, cho thuê đất.
-
Mở, đóng cảng hàng không, sân bay, trừ sân bay chuyên dùng
Điều kiện cho phép mở cảng hàng không, sân bay được quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định 102/2015/NĐ-CP như sau:
- Cảng hàng không, sân bay đáp ứng yêu cầu quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 12 Nghị định 102.
- Cảng hàng không, sân bay đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký, giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay theo quy định và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn vùng trời, đường bay và phương thức bay phục vụ khai thác sân bay.
Chương 3 Nghị định 102 quy định cụ thể việc mở, đóng cảng hàng không, sân bay và đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trừ sân bay chuyên dùng.
-
Quản lý hoạt động khai thác tại cảng hàng không, sân bay, trừ sân bay chuyên dùng
Điều 21 Nghị định 102 năm 2015 quy định việc kiểm soát hoạt động tại cảng hàng không, sân bay:
- Người, đồ vật, phương tiện vào, rời, hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay chịu sự kiểm tra, giám sát về an ninh, an toàn hàng không, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
- Nghị định số 102 quy định: Cục Hàng không Việt Nam tổ chức, giám sát việc đăng kiểm kỹ thuật của phương tiện chuyên ngành hoạt động tại cảng hàng không, sân bay.
- Cảng vụ hàng không cấp, thu hồi biển số hoạt động của phương tiện chuyên ngành hoạt động tại cảng hàng không, sân bay.
-
Hoạt động kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay, trừ sân bay chuyên dùng
Hoạt động của doanh nghiệp cảng hàng không được quy định tại Điều 38 Nghị định 102/2015 như sau:
- Doanh nghiệp cảng hàng không là DN kinh doanh có điều kiện. Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay đồng thời là giấy phép kinh doanh cảng hàng không, giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay.
- DN cảng hàng không được quyền quyết định cho tổ chức, cá nhân thuê mặt bằng thuộc quyền quản lý, sử dụng của mình để cung cấp dịch vụ phi hàng không theo quy định.
- Theo Nghị định số 102, DN cảng hàng không ký hợp đồng giao kết khai thác theo quy định đối với doanh nghiệp được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không.
Nghị định 102/2015/NĐ-CP còn quy định về sân bay dùng chung quân dụng và quân sự; bán, thế chấp, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tại cảng hàng không, sân bay, trừ sân bay chuyên dùng. Nghị định 102 có hiệu lực từ ngày 12/12/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cho thuê tài sản gắn liền với đất thuê tại cảng hàng không, sân bay được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước, nguồn vốn khác.
2. Thế chấp tài sản gắn liền với đất thuê tại cảng hàng không, sân bay được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước, nguồn vốn khác.
3. Bán tài sản gắn liền với đất thuê tại cảng hàng không, sân bay được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn khác.
4. Góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê tại cảng hàng không, sân bay được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn khác.
1. Bán, thế chấp, cho thuê, góp vốn bằng kết cấu hạ tầng sân bay.
2. Bán, thế chấp, cho thuê, góp vốn bằng công trình phục vụ cung cấp dịch vụ không lưu, dịch vụ thông báo tin tức hàng không, tìm kiếm cứu nạn; công trình bảo đảm an ninh hàng không.
3. Bán, góp vốn bằng kết cấu hạ tầng cảng hàng không được đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước.
1. Việc bán, thế chấp, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 25 của Nghị định này chỉ được thực hiện trong phạm vi quyền đối với tài sản, quyền kinh doanh của tổ chức, cá nhân bán, cho thuê, góp vốn; không được làm thay đổi chức năng của công trình theo quy hoạch cảng hàng không, sân bay đã được phê duyệt, mục đích sử dụng đất; không làm gián đoạn hoặc ảnh hưởng đến hoạt động của cảng hàng không, sân bay; không làm ảnh hưởng đến quyền kinh doanh, khai thác của các doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức mua, thuê, nhận vốn góp phải duy trì đủ điều kiện khai thác công trình, cung cấp dịch vụ đúng chức năng công trình và đáp ứng các yêu cầu có liên quan đến an toàn hàng không, an ninh hàng không, bảo vệ môi trường và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch nâng cấp, mở rộng cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật; tuân thủ các quy định của pháp luật về giá dịch vụ chuyên ngành hàng không; không được lợi dụng vị thế độc quyền để thực hiện các hành vi cạnh tranh không lành mạnh,
3. Tổ chức bán, cho thuê, góp vốn phải duy trì việc cung cấp dịch vụ hàng không cho đến khi tổ chức mua, thuê, nhận góp vốn đủ năng lực quản lý, khai thác công trình và được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không tương ứng theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức bán, thế chấp, cho thuê, góp vốn gửi lưu hợp đồng được ký kết đến Cục Hàng không Việt Nam trong thời hạn 3 (ba) ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng được ký kết.
5. Việc bán, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tại cảng hàng không, sân bay được thực hiện theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật. Trường hợp tổ chức mua, thuê, nhận góp vốn không thực hiện các yêu cầu quy định, Bộ Giao thông vận tải xem xét quyết định chấm dứt việc quản lý, khai thác công trình của tổ chức đó để tổ chức lại việc quản lý, khai thác công trình theo đúng quy định. Quyết định của Bộ Giao thông vận tải là căn cứ để các Bên ký kết hợp đồng thực hiện việc thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật.
1. Là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật.
2. Có năng lực về tài chính phù hợp với yêu cầu của loại hình doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tương ứng.
3. Có phương án đáp ứng yêu cầu quản lý, khai thác công trình, cung cấp dịch vụ hàng không tương ứng.
1. Người được Nhà nước giao quản lý tài sản lập phương án cho thuê tài sản, trình Bộ Giao thông vận tải để tổ chức thẩm định.
2. Phương án cho thuê tài sản bao gồm các nội dung chính sau:
a) Tên tổ chức cho thuê;
b) Danh mục và đặc tính kỹ thuật của công trình;
c) Giá trị tài sản của công trình;
d) Thời hạn cho thuê;
đ) Giá cho thuê;
e) Điều kiện cho thuê;
g) Khả năng thu hồi vốn đầu tư;
h) Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của bên cho thuê và bên thuê;
i) Điều kiện và hình thức lựa chọn tổ chức thuê;
k) Thời gian tổ chức lựa chọn bên thuê;
l) Phương án duy trì khai thác công trình; cung cấp dịch vụ hàng không tương ứng;
m) Lộ trình cải tạo, nâng cấp, mở rộng công trình.
1. Hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án cho thuê tài sản, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt, bao gồm các thông tin: Tên, địa chỉ của tổ chức đề nghị; tên cảng hàng không, sân bay; tên và vị trí công trình;
b) Phương án cho thuê.
2. Tổ chức cho thuê gửi 08 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án cho thuê tài sản trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Bộ Giao thông vận tải.
3. Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Bộ: Quốc phòng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính để tổ chức thẩm định; trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Bộ Giao thông vận tải phải có văn bản trả lời người đề nghị và hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
1. Phương án giá cho thuê tài sản được xây dựng theo các quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật về giá.
2. Giá cho thuê bao gồm các loại sau:
a) Giá thu cố định là giá tính trên cơ sở tỷ lệ khấu hao công trình hàng năm, tiền trả nợ vay và lãi vay (nếu có), chi phí phục vụ quản lý khai thác công trình và các chi phí khác theo quy định; giá cho thuê công trình không thấp hơn giá thu cố định;
b) Giá thu thay đổi là giá thu theo tỷ lệ phần trăm (%) của doanh thu khai thác công trình hàng năm.
3. Giá cho thuê được xác định trên cơ sở các nội dung chính sau:
a) Giá trị tài sản của công trình;
b) Chức năng, đặc tính kỹ thuật công trình;
c) Điều kiện cho thuê;
d) Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên;
đ) Các điều kiện cần thiết khác.
4. Giá cho thuê trong hợp đồng cho thuê không được thấp hơn phương án giá đã được phê duyệt.
5. Giá cho thuê trong hợp đồng cho thuê được điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:
a) Định kỳ 5 (năm) năm một lần;
b) Khi tỷ lệ lạm phát của Việt Nam trên 15%/năm;
c) Các trường hợp khác do các bên liên quan đề xuất và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án giá chấp thuận.
6. Bộ Tài chính phê duyệt phương án giá cho thuê tài sản, phương án điều chỉnh giá cho thuê tài sản theo đề nghị của Bộ Giao thông vận tải.
1. Tổ chức cho thuê tài sản gửi 08 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt hồ sơ mời thầu lựa chọn tổ chức thuê trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Bộ Giao thông vận tải.
2. Hồ sơ đề nghị phê duyệt hồ sơ mời thầu bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt, bao gồm các thông tin: Tên, địa chỉ của tổ chức đề nghị; tên cảng hàng không, sân bay; tên và vị trí công trình;
b) Hồ sơ mời thầu theo mẫu quy định của Bộ Giao thông vận tải.
3. Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Giao thông vận tải phê duyệt hồ sơ mời thầu.
Trường hợp không chấp thuận, Bộ Giao thông vận tải phải có văn bản trả lời người đề nghị, nêu rõ lý do.
4. Việc lựa chọn doanh nghiệp thuê được thực hiện theo quy định tại Nghị định này và các quy định có liên quan của pháp luật về đấu thầu.
5. Doanh nghiệp thuê phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không theo quy định.
1. Hợp đồng cho thuê tài sản gắn liền với đất thuê được ký kết, thực hiện trên cơ sở phương án cho thuê, kết quả lựa chọn tổ chức thuê.
2. Nội dung chính của hợp đồng cho thuê, bao gồm:
a) Tên, địa chỉ, số tài khoản của các bên liên quan;
b) Giá cho thuê;
c) Điều kiện, phương thức thanh toán;
d) Danh mục công trình;
đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
e) Điều kiện, trình tự điều chỉnh hợp đồng;
g) Quy định phương án cho thuê được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt là một bộ phận không tách rời của hợp đồng;
h) Thời điểm bắt đầu có hiệu lực của hợp đồng; thời hạn hợp đồng;
i) Giải quyết tranh chấp.
3. Hợp đồng cho thuê có thời hạn không quá 30 năm và có thể được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải cho phép gia hạn không quá 20 năm.
4. Nguồn thu cho thuê tài sản được ưu tiên sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Đầu tư xây dựng, bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, cải tạo, mở rộng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay;
b) Chi phí lập, thực hiện phương án cho thuê.
5. Bộ Giao thông vận tải quyết định phương án thu, nộp và sử dụng nguồn thu cho thuê tài sản gắn liền với đất thuê tại cảng hàng không, sân bay được đầu tư bằng vốn nhà nước sau khi thống nhất với Bộ Tài chính.
1. Người được Nhà nước giao quản lý tài sản lập phương án thế chấp tài sản, gửi 08 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận phương án thế chấp trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến Bộ Giao thông vận tải.
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận phương án thế chấp bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị thỏa thuận, bao gồm các thông tin: Tên, địa chỉ của tổ chức đề nghị; tên cảng hàng không, sân bay; danh mục và đặc tính kỹ thuật công trình;
b) Văn bản giải trình về các nội dung sau: Giá trị công trình; điều kiện, hình thức lựa chọn tổ chức tín dụng nhận thế chấp; thời hạn thế chấp; lý do thế chấp; giá trị vay thế chấp; điều kiện thế chấp; quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của bên thế chấp và bên nhận thế chấp; phương án duy trì khai thác công trình, cung cấp dịch vụ hàng không tương ứng; lộ trình cải tạo, nâng cấp, mở rộng công trình.
3. Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Giao thông vận tải chấp thuận phương án.
Trường hợp không chấp thuận, Bộ Giao thông vận tải phải có văn bản trả lời người đề nghị, nêu rõ lý do.
4. Căn cứ phương án thế chấp được chấp thuận, người được Nhà nước giao quản lý tài sản thực hiện việc thế chấp theo quy định của pháp luật có liên quan. Nội dung hợp đồng thế chấp không được trái với nội dung của phương án thế chấp đã được chấp thuận và các quy định của Nghị định này.
1. Chủ sở hữu tài sản gửi 08 bộ hồ sơ đề nghị thỏa thuận phương án bán, thế chấp, cho thuê, góp vốn trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Bộ Giao thông vận tải.
2. Hồ sơ đề nghị bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị thỏa thuận, bao gồm các thông tin: Tên, địa chỉ của tổ chức đề nghị; tên cảng hàng không, sân bay; danh mục và đặc tính kỹ thuật công trình;
b) Văn bản giải trình, chứng minh việc tuân thủ các quy định tương ứng tại Điều 27, Điều 28 và Điều 37 của Nghị định này.
3. Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Giao thông vận tải thỏa thuận phương án.
Trường hợp không chấp thuận việc thỏa thuận, Bộ Giao thông vận tải phải có văn bản trả lời người đề nghị, nêu rõ lý do.
4. Căn cứ thỏa thuận của Bộ Giao thông vận tải, chủ sở hữu tài sản thực hiện việc bán, thế chấp, cho thuê, góp vốn bằng tài sản theo quy định của pháp luật có liên quan. Nội dung hợp đồng bán, thế chấp, cho thuê, góp vốn không được trái với các quy định của Nghị định này.
5. Người mua, thuê, nhận vốn góp bằng tài sản gắn liền với đất thuê tại cảng hàng không, sân bay được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn khác phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không theo quy định.
SELLING, MORTGAGING, LEASING, CONTRIBUTING PROPERTY ON AIRPORT/AIRFIELD LAND AS CAPITAL, EXCEPT FOR SPECIALIZED AIRFIELDS
Article 25. Cases in which property on airport/airfield land may be sold, mortgaged, leased out, contributed as capital
1. Property on leased land at the airport/airfield invested by state budget and other capital sources may be leased out.
2. Property on leased land at the airport/airfield invested by state budget and other capital sources may be mortgaged.
3. Property on leased land at the airport/airfield invested by capital sources other than state budget may be sold.
4. Property on leased land at the airport/airfield invested by capital sources other than state budget may be contributed as capital.
Article 26. Cases in which property on airport/airfield land must not be sold, mortgaged, leased out, or contributed as capital
1. Infrastructure of the airfield must not be sold, mortgaged, leased out, or contributed as capital.
2. Construction works serving provision of air traffic control services, aeronautical information notification, search and rescue, aviation security must not be sold, mortgaged, leased out, or contributed as capital.
3. Infrastructure of an airport invested by state budget must not be sold or contributed as capital.
Article 27. Rules for selling, mortgaging, leasing, contributing property on airport/airfield land as capital
1. The sale, mortgage, lease, contribution of property on land mentioned in Article 25 of this Decree may only be done within the right to property and right to do business of the seller/mortgagor/lessor/contributor, and must not change the functions of the construction works according to the approved airport/airfield planning or land use purpose, not interrupt or affect the operation of the airport/airfield; not affect the right to use and do business of other enterprises as prescribed by law.
2. The buyer/lessee/recipient of the property must be able to maintain the operation of the construction work, provide services consistently with functions of the construction work, satisfy requirements in terms of aviation security and safety, environmental safety, conform with the plan for upgrade, extension of the airport/airfield as prescribed by law; comply with regulations of law on aviation service pricing. Do not take advantage of the monopoly to exercise unhealthy competition.
3. The seller/lessor/contributor must maintain the provision of aviation services until the buyer/lessee/recipient of the property is capable of operating the construction work and granted the license to provide corresponding aviation services as prescribed by law.
4. The seller/lessor/contributor shall send the concluded contract to Civil Aviation Authority of Vietnam within 03 working days from the conclusion date.
5. The sale, lease out, contribution of property on airport/airfield land shall comply with this Decree and relevant regulations of law. In case the buyer/lessee/recipient of the property fails to satisfy the requirements, the Ministry of Public Security shall consider dismiss such entity from management and operation of the construction work in order to rearrange the management and operation of the construction work as prescribed. The decision of the Ministry of Transport is the basis for the parties to conclude and finalize the contract as prescribed by law.
Article 28. Criteria for selecting buyer/lessee/recipient of leased land at the airport/airfield
The buyer/lessee/recipient of leased land at the airport/airfield must:
1. Be an enterprise that has a legal status as prescribed by law.
2. Have financial capacity suitable for the provision of corresponding aviation services.
3. Have a plan that meets requirements for management, operation of the construction work, and provision of corresponding aviation services.
Article 29. Plan for leasing out property on leased land at the airport/airfield invested by state budget
1. The person assigned by the State to manage property shall make a plan for property lease and submit it to the Ministry of Transport for appraisal.
2. Contents of the plan for property lease:
a) Name of the lessor;
b) List and technical characteristics of the construction work;
c) Value of the construction work;
d) Lease duration;
dd) Rent;
e) Conditions for leasing;
g) Ability to recoup investment;
h) Rights and obligations of the lessor and the lessee;
i) Conditions and methods for selection of lessee;
k) Time for selection of lessee;
l) Plan for maintaining operation of the construction work and provision of corresponding aviation services;
m) Roadmap for renovation, upgrade of the construction work.
Article 30. Procedures for approving the plan for leasing out property on leased land at the airport/airfield invested by state budget
1. An application for approval of the plan for property lease consists of:
a) A written request for approval that contains name, address of the applying organization, Name of the airport/airfield; name and location of the construction work;
b) The leasing plan.
2. The lessor shall send 08 sets of the application to the Ministry of Transport, whether directly or by post or another appropriate manner.
3. Within 45 days from the day on which the satisfactory application is received, the Ministry of Transport shall cooperate with the Ministry of National Defense, the Ministry of Planning and Investment, and the Ministry of Finance in appraising, and request the Prime Minister to decide.
If the application is not satisfactory, the Ministry of Transport shall send a written notification and instruct the applicant to complete it.
Article 31. Rents for property on leased land at the airport/airfield invested by state budget
1. The rents shall be determined in accordance with this Decree and regulations of law on pricing;
2. Rents include:
a) Fixed rent which is calculated according to annual depreciation of the construction work, loan repayment plus interest (if any), cost of management and operation of the construction work, and other costs as prescribed;
b) Variable rent is a percentage of annual revenue from the operation of the construction work.
3. Rent is determined according to:
a) Value of the construction work;
b) Functions and technical characteristics of the construction work;
c) Conditions for leasing;
d) Rights and obligations of the parties;
dd) Other conditions.
4. The rent on the lease contract must not fall below the approved pricing scheme.
5. The rent in the lease contract may be adjusted:
a) every five years;
b) when the inflation rate of Vietnam exceeds 15% per year;
c) Other cases proposed by the parties and accepted by the regulatory body that approved the pricing scheme.
6. The Ministry of Finance shall consider approving rents and rent adjustment at the request of the Ministry of Transport.
Article 32. Procedures for selecting the lessee of property on leased land at the airport/airfield invested by state budget
1. The lessor shall send 08 sets of the application for approval of the bidding documents sent to lessees to the Ministry of Transport, whether directly or by post or another appropriate manner.
2. The application consists of:
a) A written request for approval that contains name, address of the applying organization, Name of the airport/airfield; name and location of the construction work;
b) The bidding documents according to the template provided by the Minister of Transport.
3. Within 45 days from the day on which the satisfactory application is received, the Ministry of Transport shall approve the bidding documents.
If the application is rejected, the Ministry of Transport shall send a written notification to the applicant and provide explanation.
4. The lessee shall be selected in accordance with this Decree and relevant regulations of law on bidding.
5. The lessee must follow procedures for issuance of the license to provide aviation services as prescribed.
Article 33. Contract for lease of property on leased land at the airport/airfield invested by state budget
1. The lease contract is conclude and executed on the basis of the plan for leasing and result of lessee selection.
2. Main content of the lease contract:
a) Names, addresses, account numbers of the parties;
b) The rent;
c) Conditions and methods of payment;
d) List of construction works;
dd) Rights and obligations of the parties;
e) Conditions and procedures for contract revision;
g) Regulations that the plan for leasing approved by competent authorities is an integral part of the contract;
h) Effective date and duration of the contract;
i) Dispute settlement.
3. The duration of a lease contract shall not exceed 30 years and may be extended for up to 20 more years by the Minister of Transport.
4. Revenue from the lease shall be used for the following purposes:
a) Construction, maintenance, repair, upgrade, extension of infrastructure of the airport/airfield;
b) Covering the cost of making and executing the plan for leasing.
5. The Ministry of Transport shall decide the plan for collecting, transferring, the using the revenue from lease of property on leased land at the airport/airfield invested by state budget after reaching an agreement with the Ministry of Finance.
Article 34. Mortgaging property on leased land at the airport/airfield invested by state budget
1. The person assigned as property manager by the State shall send 08 sets of the application for approval of the mortgaging plan to the Ministry of Transport, whether directly or by post or another appropriate manner.
2. The application consists of:
a) A written request for approval that contains name, address of the applying organization, Name of the airport/airfield; technical characteristics of the construction work;
b) A written explanation for: value of the construction work, conditions and method for selection of the credit institution that receives the mortgage; mortgaging duration; reasons for mortgaging; conditions for mortgaging, rights and obligations of the mortgagor and mortgagee; plan for maintenance of the operation of the construction work and provision of corresponding aviation services; roadmap for renovation, upgrade, and extension of the construction work.
3. Within 45 days from the day on which the satisfactory application is received, the Ministry of Transport shall approve the plan.
If the application is rejected, the Ministry of Transport shall send a written notification to the applicant and provide explanation.
4. According to the approved mortgaging plan, the property manage shall take the mortgage as prescribed by relevant regulations of law. The content of the mortgaging contract must not contravene the approved mortgaging plan and regulations of this Decree.
Article 35. Selling, mortgaging, leasing out, contributing property on leased land at the airport/airfield invested by capital sources other than state budget
1. The property owner shall send 08 sets of the application for approval for the selling, mortgaging, leasing, contribution plan to the Ministry of Transport, whether directly or by post or another appropriate manner.
2. The application consists of:
a) A written request for approval that contains name, address of the applying organization, Name of the airport/airfield; technical characteristics of the construction work;
b) A written explanation and evidence for fulfillment of conditions prescribed in Article 27, Article 28, and Article 37 of this Decree.
3. Within 45 days from the day on which the satisfactory application is received, the Ministry of Transport shall approve the plan.
If the application is rejected, the Ministry of Transport shall send a written notification to the applicant and provide explanation.
4. According to the approval by the Ministry of Transport, the property owner shall sell, mortgage, lease out, contribute the property as prescribed by relevant regulations of law. The content of the contract for sale, mortgage, lease, contribution of property must not contravene regulations of this Decree.
5. The buyer/lessee/recipient of property shall follow procedures for issuance of the license to provide aviation services as prescribed.