Chương IV Nghị định 102/2015/NĐ-CP: Quản lý hoạt động khai thác tại cảng hàng không, sân bay, trừ sân bay chuyên dùng
Số hiệu: | 102/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 20/10/2015 | Ngày hiệu lực: | 12/12/2015 |
Ngày công báo: | 01/11/2015 | Số công báo: | Từ số 1079 đến số 1080 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
10/03/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 102/2015/NĐ-CP quy định quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay bao gồm: quy hoạch cảng hàng không, sân bay; thủ tục mở, đóng cảng hàng không;khai thác sân bay và khu vực lân cận; hoạt động kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay...được ban hành ngày 20/10/2015
-
Quy hoạch và thực hiện quy hoạch cảng hàng không, sân bay, trừ sân bay chuyên dùng
Theo Nghị định 102, đầu tư xây dựng cảng hàng không, sân bay phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phù hợp với quy hoạch cảng hàng không, sân bay được phê duyệt;
- Tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật do BGTVT ban hành; phù hợp với tiêu chuẩn của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO), tiêu chuẩn cơ sở áp dụng trong ngành hàng không dân dụng;
- Theo Nghị định số 102 dự án xây dựng cảng hàng không, sân bay phải được BGTVT thỏa thuận, thống nhất với Bộ Quốc phòng;
- Tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và bảo vệ môi trường.
Ngoài ra, Nghị định 102/2015 còn quy định tổ chức, cá nhân nước ngoài không được góp vốn đầu tư xây dựng cảng hàng không, sân bay với tỷ lệ vượt quá 30% vốn điều lệ của doanh nghiệp dự án hoặc tổng vốn chủ sở hữu của các nhà đầu tư. Chủ đầu tư được xây dựng công trình cảng hàng không, sân bay sau khi được giao đất, cho thuê đất.
-
Mở, đóng cảng hàng không, sân bay, trừ sân bay chuyên dùng
Điều kiện cho phép mở cảng hàng không, sân bay được quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định 102/2015/NĐ-CP như sau:
- Cảng hàng không, sân bay đáp ứng yêu cầu quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 12 Nghị định 102.
- Cảng hàng không, sân bay đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký, giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay theo quy định và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn vùng trời, đường bay và phương thức bay phục vụ khai thác sân bay.
Chương 3 Nghị định 102 quy định cụ thể việc mở, đóng cảng hàng không, sân bay và đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trừ sân bay chuyên dùng.
-
Quản lý hoạt động khai thác tại cảng hàng không, sân bay, trừ sân bay chuyên dùng
Điều 21 Nghị định 102 năm 2015 quy định việc kiểm soát hoạt động tại cảng hàng không, sân bay:
- Người, đồ vật, phương tiện vào, rời, hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay chịu sự kiểm tra, giám sát về an ninh, an toàn hàng không, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
- Nghị định số 102 quy định: Cục Hàng không Việt Nam tổ chức, giám sát việc đăng kiểm kỹ thuật của phương tiện chuyên ngành hoạt động tại cảng hàng không, sân bay.
- Cảng vụ hàng không cấp, thu hồi biển số hoạt động của phương tiện chuyên ngành hoạt động tại cảng hàng không, sân bay.
-
Hoạt động kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay, trừ sân bay chuyên dùng
Hoạt động của doanh nghiệp cảng hàng không được quy định tại Điều 38 Nghị định 102/2015 như sau:
- Doanh nghiệp cảng hàng không là DN kinh doanh có điều kiện. Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay đồng thời là giấy phép kinh doanh cảng hàng không, giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay.
- DN cảng hàng không được quyền quyết định cho tổ chức, cá nhân thuê mặt bằng thuộc quyền quản lý, sử dụng của mình để cung cấp dịch vụ phi hàng không theo quy định.
- Theo Nghị định số 102, DN cảng hàng không ký hợp đồng giao kết khai thác theo quy định đối với doanh nghiệp được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không.
Nghị định 102/2015/NĐ-CP còn quy định về sân bay dùng chung quân dụng và quân sự; bán, thế chấp, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tại cảng hàng không, sân bay, trừ sân bay chuyên dùng. Nghị định 102 có hiệu lực từ ngày 12/12/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay, người khai thác cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không và các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ khác tại cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm phối hợp phục vụ, duy trì cung cấp dịch vụ cho chuyến bay hoạt động theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng, bảo đảm an ninh, an toàn hàng không, bảo vệ môi trường.
2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không có trách nhiệm duy trì đủ điều kiện khai thác công trình, thiết bị cảng hàng không, sân bay, cung cấp dịch vụ hàng không theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng; trường hợp xảy ra sự cố hoặc phát hiện hỏng hóc uy hiếp trực tiếp đến an toàn, an ninh hàng không, bảo vệ môi trường phải báo cáo ngay cho Cảng vụ hàng không và triển khai các biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
3. Người khai thác cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay nộp phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay cho Cảng vụ hàng không theo quy định của Bộ Tài chính.
4. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay, không phải là dịch vụ bảo đảm hoạt động bay hoặc dịch vụ vận chuyển hàng không, nộp phí nhượng quyền khai thác cho người khai thác cảng hàng không, sân bay theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Người khai thác cảng hàng không, sân bay, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu về việc thực hiện quy hoạch, xây dựng công trình, lắp đặt thiết bị tại cảng hàng không, sân bay, bảo đảm an ninh, an toàn hàng không, bảo vệ môi trường cho Cảng vụ hàng không khi có yêu cầu.
6. Người khai thác tàu bay phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay thông tin về việc thay đổi kế hoạch bay, các chuyến bay bị chậm, bị hủy so với kế hoạch bay để phối hợp điều hành hoạt động khai thác cảng hàng không, sân bay.
7. Người khai thác tàu bay phải nộp bản cân bằng trọng tải, bản khai tổng hợp, danh sách hành khách, bản kê khai hàng hóa của mỗi chuyến bay cho Cảng vụ hàng không trong vòng 5 (năm giờ sau khi tàu bay cất cánh hoặc hạ cánh hoặc khi có yêu cầu đột xuất của Cảng vụ hàng không. Tài liệu được gửi trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác. Cảng vụ hàng không có trách nhiệm lưu giữ tài liệu chuyến bay trong thời hạn 2 (hai) năm kể từ ngày nhận.
Người khai thác tàu bay có thể bị đình chỉ thực hiện chuyến bay trong trường hợp vi phạm quy định về nộp tài liệu chuyến bay.
8. Tổ chức, cá nhân kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về giá. Cảng vụ hàng không có quyền đình chỉ chuyến bay trong trường hợp người khai thác tàu bay cố tình không thực hiện nghĩa vụ trả tiền cho dịch vụ hàng không đã được cung cấp.
1. Việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình, lắp đặt thiết bị tại cảng hàng không, sân bay phải phù hợp với mục đích sử dụng, quy hoạch cảng hàng không, sân bay, phương án, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Người quản lý, khai thác công trình, thiết bị tại cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm thực hiện việc bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa công trình, thiết bị theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình áp dụng và theo quy định của pháp luật.
3. Việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị của cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay trong các trường hợp sau đây phải được Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận:
a) Xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình;
b) Bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị làm ngừng hoạt động của công trình, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không trên 24 giờ, trừ trường hợp đột xuất uy hiếp trực tiếp đến an toàn, an ninh hàng không cần thực hiện ngay hoặc trường hợp được thực hiện trong thời gian không phục vụ chuyến bay theo kế hoạch bay liên tục từ 30 ngày trở lên.
4. Việc bảo trì, sửa chữa công trình hoặc lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị của cảng hàng không, sân bay của cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay trong các trường hợp sau đây phải thông báo trước cho Cảng vụ hàng không về kế hoạch, phương án thi công, phương án bảo đảm an toàn cho hoạt động tại cảng hàng không, sân bay và hoạt động bay:
a) Ngừng hoạt động của công trình, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không chưa đến 24 giờ;
b) Ngừng hoạt động của công trình, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không trên 24 giờ trong trường hợp đột xuất uy hiếp trực tiếp đến an toàn, an ninh hàng không cần thực hiện ngay hoặc trường hợp được thực hiện trong thời gian không phục vụ chuyến bay theo kế hoạch bay liên tục dưới 30 ngày.
5. Việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị của cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay ảnh hưởng đến hoạt động bay phải được thông báo theo quy định về thông báo tin tức hàng không.
6. Thiết bị hàng không sau đây phải có giấy phép khai thác do Cục Hàng không Việt Nam cấp trước khi đưa vào khai thác:
a) Thiết bị thuộc lĩnh vực bảo đảm hoạt động bay;
b) Thiết bị lắp đặt, hoạt động tại khu bay.
7. Giấy phép quy định tại Khoản 6 Điều này có hiệu lực không quá 2 (hai) năm.
8. Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết trình tự, thủ tục chấp thuận việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị hàng không tại cảng hàng không, sân bay; việc xây dựng định mức, đơn giá đối với công tác bảo trì, sửa chữa cảng hàng không, sân bay; thủ tục cấp, thu hồi giấy phép khai thác thiết bị hàng không.
1. Công trình cảng hàng không, sân bay được đưa vào khai thác phải bảo đảm đủ điều kiện và tiêu chuẩn khai thác theo quy định.
2. Công trình cảng hàng không, sân bay ngừng khai thác phải bảo đảm duy trì hoạt động bình thường của cảng hàng không, sân bay, trừ trường hợp phải đóng, đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay theo quy định.
3. Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết điều kiện, trình tự, thủ tục đưa vào khai thác, ngừng khai thác công trình cảng hàng không, sân bay.
1. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn trình tự thực hiện các quy trình làm thủ tục đối với tàu bay, hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi trên cơ sở thống nhất với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có liên quan.
2. Cục Hàng không Việt Nam chủ trì tổ chức hội nghị phối hợp các cơ quan quản lý nhà nước hàng năm hoặc khi cần thiết để thống nhất công tác phối hợp và giải quyết các vấn đề phát sinh đối với hoạt động tại cảng hàng không, sân bay.
3. Cảng vụ hàng không cung cấp, cập nhật sơ đồ cảng hàng không, sân bay cho cơ quan quản lý nhà nước liên quan tại cảng hàng không, sân bay; chủ trì cuộc họp liên tịch hàng tháng hoặc khi cần thiết để giải quyết các vấn đề phát sinh đối với hoạt động của cảng hàng không, sân bay.
1. Người, đồ vật, phương tiện vào, rời, hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay chịu sự kiểm tra, giám sát về an ninh, an toàn hàng không, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Cục Hàng không Việt Nam tổ chức, giám sát việc đăng kiểm kỹ thuật của phương tiện chuyên ngành hoạt động tại cảng hàng không, sân bay.
3. Cảng vụ hàng không cấp, thu hồi biển số hoạt động của phương tiện chuyên ngành hoạt động tại cảng hàng không, sân bay.
1. Cục Hàng không Việt Nam tổ chức khảo sát, công bố giới hạn khai thác của cảng hàng không, sân bay đối với chuyến bay thường lệ trên cơ sở các yếu tố sau:
a) Điều kiện khai thác của cảng hàng không, sân bay;
b) Hệ thống kết cấu hạ tầng, thiết bị của cảng hàng không, sân bay;
c) Khả năng cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay;
d) Năng lực thông qua vùng trời sân bay.
2. Cục Hàng không Việt Nam tổ chức điều phối giờ hạ, cất cánh của tàu bay, sử dụng sân đỗ tàu bay trên cơ sở giới hạn khai thác được công bố quy định tại Khoản 1 Điều này; công bố giờ cao điểm và cơ chế quản lý, phân bổ giờ hạ, cất cánh trong giờ cao điểm tại cảng hàng không, sân bay được điều phối.
MANAGEMENT OF OPERATION OF AIRPORTS/AIRFIELDS, EXCEPT FOR SPECIALIZED AIRFIELDS
Article 17. Responsibility of the agencies, organizations, and individuals (hereinafter referred to as entities) operating at airport/airfield
1. Regulatory bodies at the airport/airfield; airport/airfield operator; providers of aviation services, providers of other services at the airport/airfield have the responsibility to cooperate in providing and maintaining provision of services for the flights in accordance with applied technical regulations and standards, ensuring aviation security and safety, and environmental safety.
2. The airport/airfield operator; providers of aviation services have the responsibility to maintain the fulfillment of conditions for using equipment of the airport/airfield; provide aviation services in accordance with applied technical regulations and standards; immediate report accidents or malfunctions that threaten aviation security and safety or environmental safety to the airport authority and take remedial measures.
3. The airport/airfield operator and providers of air navigation services shall pay franchise fees to airport authority according to regulations of the Ministry of Finance.
4. Providers of aviation services at the airport/airfield other than air navigation services or air transport services shall pay franchise fees to the airport/airfield operator according to regulations of the Ministry of Finance.
5. The airport/airfield operator, providers of aviation services have the responsibility to provide information and documents about implementation of planning, construction, installation of equipment at the airport/airfield, assurance of aviation security and safety, and environmental safety for the airport authority on request.
6. Aircraft operators must inform the airport authority and airport/airfield operator of changes to the flight plans, delayed and cancelled flights.
7. Every aircraft operator must submit the payload balancing statement, general statement, manifest of passengers and cargo of each flight to the airport authority within 5 hours after the aircraft takes off or lands, or at the request of the airport authority. Documents shall be sent directly, by post, or another appropriate manner. The airport authority shall retain flight documents for 2 years from the day on which they are received.
The flight might be suspended if the aircraft operator violates regulations on submission of flight documents.
8. Entities doing business at the airport/airfield shall comply with regulations on pricing. The airport authority is entitled to suspend the flight if the aircraft operator deliberately evades the obligation to pay for the aviation services provided.
Article 18. Construction, renovation, upgrade, maintenance, repair of works; installation, maintenance, repair, use of the equipment at airport/airfield
1. The construction, renovation, upgrade, of works, installation of the equipment at airport/airfield must be suitable for their purposes, airport/airfield planning, and detailed land use plan approved by competent authorities.
2. Operators of works and equipment at the airport/airfield have the responsibility to maintain and repair them in accordance with applied technical regulations and standards and regulations of law.
3. The construction, renovation, upgrade, maintenance, repair of construction works; installation, maintenance, repair of the equipment by service providers at airport/airfield in the following cases are subject to approval by Civil Aviation Authority of Vietnam:
s) Construction, renovation, upgrade of construction works;
b) Maintenance, repair of construction works, installation, maintenance, repair of equipment that suspend the operation of the construction work or aviation service provision for over 24 hours, except for urgent cases that threaten aviation security and safety and need to be resolved immediately or the suspended works/equipment do not serve any flight for 30 consecutive days or longer according to continuous flight plan.
4. In the following cases of maintenance, repair of construction works or installation, maintenance, repair of the equipment of the airport/airfield by service providers at airport/airfield, the plan for construction and assurance of safety at the airport/airfield and flights must be sent to airport authority in advance:
a) The aviation service facility is suspended for less than 24 hours;
b) The aviation service facility is suspended for more than 24 hours in urgent cases that threaten aviation security and safety and need to be resolved immediately or the suspended works/equipment do not serve any flight for less than 30 consecutive days according to continuous flight plan.
5. The construction, renovation, upgrade, maintenance, repair of construction works; installation, maintenance, repair of the equipment by service providers at airport/airfield that affect the flight must be announced in accordance with regulations on provision of aeronautical information.
6. The following aviation equipment must be licensed by Civil Aviation Authority of Vietnam before being put into operation:
a) Air navigation equipment;
b) Equipment installed, operated in the air operations area.
7. The effective period of the license mentioned in Clause 6 of this Article shall not exceed 02 years.
8. The Ministry of Transport shall provide specific regulations on procedures for granting approval for construction, renovation, upgrade, maintenance, repair of construction works; installation, maintenance, repair, use of the equipment at airport/airfield; unit prices for maintenance and repair of airports/airfields; procedures for issuance and revocation of licenses to use aviation equipment.
Article 19. Inauguration, shut down of construction works at airport/airfield
1. Construction works must satisfy all conditions and standards before inauguration as prescribed.
2. The shutdown of a construction work at the airport/airfield must ensure normal operation of the airport/airfield, unless the airport/airfield has to be suspended as prescribed.
3. The Ministry of Transport shall provide specific conditions and procedures for inauguration and shut down of construction works at airports/airfields.
Article 20. Cooperation of regulatory bodies at airports/airfields
1. Civil Aviation Authority of Vietnam shall provide guidance on procedures for aircraft, passenger, luggage, cargo, postal packages by reaching a consensus among relevant specialized authorities.
2. Civil Aviation Authority of Vietnam shall hold annual conventions with other regulatory bodies on cooperation and resolution of issues to operation of airports/airfields.
3. Airport authorities shall provide, update airport/airfield maps for relevant regulatory bodies at airports/airfields; hold monthly or extraordinary meetings to solve issues to operation of airports/airfields.
Article 21. Controlling activities at airport/airfield
1. People, items, vehicles entering, leaving, operating within the restricted area of the airport/airfield shall be monitored to ensure aviation security and safety, and environmental protection as prescribed by law.
2. Civil Aviation Authority of Vietnam shall organize and supervise registration of specialized vehicles operating at airports/airfields.
3. Airport authorities shall issue and revoke license plates of specialized vehicles operating at airports/airfields.
Article 22. Regulating take-off and landing times
1. Civil Aviation Authority of Vietnam shall survey and announce the capacity of airports/airfields with regard to regular flights based on:
a) The condition of the airport/airfield;
b) Infrastructure and equipment of the airport/airfield;
c) Capacity of aviation services at the airport/airfield;
d) Airspace capacity of the airport/airfield.
2. Civil Aviation Authority of Vietnam shall regulate take-off and landing times, use aircraft stands according to the announced limits mentioned in Clause 1 of this Article; announce peak hours and mechanism for management, arrangement of take-off and landing times during peak hours at regulated airports/airfields.