Chương VI Nghị định 10/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về biện pháp phòng vệ thương mại: Xử lý biện pháp phòng vệ thương mại áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam
Số hiệu: | 10/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 15/01/2018 | Ngày hiệu lực: | 15/01/2018 |
Ngày công báo: | 03/02/2018 | Số công báo: | Từ số 297 đến số 298 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Điều kiện áp dụng các biện pháp tự vệ tạm thời
Đây là một trong những nội dung quan trọng tại Nghị định 10/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý ngoại thương về các biện pháp phòng vệ thương mại.
Cụ thể, biện pháp tự vệ tạm thời được áp dụng khi có các yếu tố:
- Có sự gia tăng nhập khẩu quá mức của hàng hóa nhập khẩu bị điều tra.
- Ngành sản xuất trong nước bị thiệt hại nghiêm trọng hoặc bị đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng.
- Gia tăng nhập khẩu quá mức là nguyên nhân gây thiệt hại nghiêm trọng hay đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến sản xuất trong nước.
- Chậm áp dụng biện pháp tự vệ gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước và thiệt hại đó khó có thể khắc phục.
Biện pháp tự vệ tạm thời chỉ áp dụng dưới hình thức thuế nhập khẩu bổ sung và Bộ trưởng Bộ Công Thương có thể quyết định đình chỉ áp dụng biện pháp này trước thời hạn khi cần thiết.
Nghị định 10/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2018.
Văn bản tiếng việt
1. Hoạt động trợ giúp thương nhân Việt Nam bị nước nhập khẩu điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại quy định tại Điều 76 của Luật Quản lý ngoại thương được thực hiện trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của thương nhân, hiệp hội ngành, nghề liên quan.
2. Việc khởi kiện nước nhập khẩu quy định tại Điều 90 của Nghị định này được Bộ Công Thương thực hiện dựa trên cơ sở thông tin thu thập và sau khi phối hợp, trao đổi các bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ quan có thẩm quyền khác, báo cáo và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án khởi kiện.
3. Bộ Tài chính bảo đảm ngân sách đặc thù cho các hoạt động trợ giúp thương nhân theo quy định tại Điều 76 của Luật Quản lý ngoại thương.
4. Các hoạt động trợ giúp bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của thương nhân Việt Nam phù hợp với quy định pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Bộ Công Thương xây dựng và vận hành hệ thống cảnh báo sớm khả năng xảy ra vụ kiện phòng vệ thương mại của nước ngoài để thông tin cho doanh nghiệp, hiệp hội ngành, nghề để phòng, tránh và chuẩn bị đối phó với các vụ kiện.
2. Bộ Công Thương quy định việc tổ chức và vận hành hệ thống cảnh báo sớm.
Việc trao đổi với nước nhập khẩu đang điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 76 của Luật Quản lý ngoại thương được thực hiện thông qua các hình thức thích hợp do Bộ Công Thương chủ trì, phù hợp quy định pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Trong trường hợp thương nhân Việt Nam bị nước nhập khẩu điều tra áp dụng biện pháp chống trợ cấp quy định tại khoản 2 Điều 76 của Luật Quản lý ngoại thương, Bộ Công Thương chủ trì xây dựng phương án phối hợp với cơ quan liên quan của nước nhập khẩu như sau:
1. Thực hiện tham vấn với cơ quan điều tra nước ngoài về các chương trình trợ cấp bị cáo buộc của Việt Nam;
2. Cung cấp các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan điều tra nước ngoài đối với Chính phủ liên quan đến các chương trình trợ cấp bị cáo buộc của Việt Nam phù hợp với quy định pháp luật hiện hành;
3. Tổ chức làm việc với cơ quan điều tra nước ngoài trong quá trình điều tra tại chỗ về các chương trình trợ cấp bị cáo buộc của Việt Nam;
4. Các hoạt động phù hợp khác.
1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, tổ chức, cá nhân có liên quan xây dựng phương án yêu cầu bồi thường theo các Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Bộ Công Thương chủ trì, tiến hành tham vấn với cơ quan liên quan của nước nhập khẩu về phương án yêu cầu bồi thường đã được phê duyệt tại khoản 1 Điều này và ban hành quyết định triển khai phương án cụ thể.
3. Trong trường hợp Chính phủ Việt Nam và chính phủ nước nhập khẩu không đạt được thỏa thuận về vấn đề bồi thường, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, tổ chức, cá nhân có liên quan xây dựng phương án trả đũa theo các Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thành viên, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và ban hành quyết định triển khai phương án trả đũa đã được phê duyệt.
4. Quy trình, thủ tục tiến hành việc yêu cầu bồi thường, trả đũa được thực hiện phù hợp với pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khác xem xét khởi kiện theo điểm c khoản 1 Điều 76 của Luật Quản lý ngoại thương trên cơ sở thông tin thu thập hoặc theo đề nghị bằng văn bản của thương nhân, hiệp hội ngành, nghề có liên quan, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, triển khai phương án khởi kiện đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Trong trường hợp thương nhân, hiệp hội ngành, nghề có liên quan gửi văn bản đề nghị khởi kiện, văn bản đề nghị cần có các nội dung sau đây:
a) Mô tả biện pháp phòng vệ thương mại mà nước ngoài điều tra, áp dụng;
b) Thiệt hại do việc điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại quy định tại điểm a khoản này;
c) Mô tả các vi phạm Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
d) Đề xuất của thương nhân, hiệp hội ngành, nghề;
đ) Các thông tin, tài liệu liên quan khác mà thương nhân, hiệp hội ngành, nghề cho là cần thiết.
3. Quy trình, thủ tục khởi kiện nước nhập khẩu điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại thực hiện theo quy định trong các Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Các thông tin, tài liệu trong quá trình xem xét, đánh giá trước khi khởi kiện, trong quá trình kiện hoặc các thông tin mà các bên liên quan yêu cầu bảo mật được coi là các thông tin mật theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Thương nhân, hiệp hội ngành, nghề có liên quan đã gửi văn bản đề nghị theo khoản 2 Điều này có trách nhiệm phối hợp đầy đủ với Bộ Công Thương trong quá trình kiện nước nhập khẩu điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.
1. Bộ Công Thương xem xét đăng ký tham gia bên liên quan khi nước ngoài điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.
2. Bộ Công Thương xem xét đăng ký tham gia bên thứ ba trong các vụ việc giải quyết tranh chấp tại Tổ chức thương mại thế giới trong trường hợp vụ việc có liên quan đến quyền, lợi ích của Việt Nam trong lĩnh vực phòng vệ thương mại. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Công Thương tham khảo ý kiến các bộ, ngành liên quan để xem xét đăng ký tham gia.
3. Bộ Công Thương có thể xem xét cung cấp các thông tin, tài liệu trong quá trình tham gia bên thứ ba tại khoản 2 Điều này trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của tổ chức, cá nhân với điều kiện các tài liệu, thông tin đó được phép công bố theo quy định của các Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Bộ Công Thương xem xét sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý trong quá trình thực thi các quy định tại Điều 76 của Luật Quản lý ngoại thương. Các bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương trong quá trình lựa chọn dịch vụ tư vấn pháp lý trong trường hợp Bộ Công Thương có đề nghị bằng văn bản.
2. Bộ Công Thương quy định tiêu chí lựa chọn dịch vụ tư vấn pháp lý phù hợp.
3. Bộ Tài chính bảo đảm ngân sách đặc thù cho việc sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý trong các hoạt động trợ giúp thương nhân theo quy định tại Điều 76 của Luật Quản lý ngoại thương.
1. Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý, hiệp hội ngành, nghề, thương nhân dựa trên nguyên tắc sau:
a) Bộ Công Thương chủ trì, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khác, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm phối hợp kịp thời với Bộ Công Thương trong hoạt động trợ giúp thương nhân theo Điều 76 của Luật Quản lý ngoại thương;
b) Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khác tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm về các thông tin, tài liệu, ý kiến đánh giá cung cấp cho Bộ Công Thương khi xử lý các biện pháp phòng vệ thương mại đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.
2. Nội dung phối hợp được thực hiện như sau:
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khác, trong phạm vi quyền hạn, chức năng, chịu trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu, ý kiến đánh giá trên cơ sở đề nghị của Bộ Công Thương, giải trình các nội dung khi cơ quan điều tra nước ngoài điều tra tại chỗ theo sự điều phối của Bộ Công Thương;
b) Hiệp hội ngành, nghề phối hợp với Bộ Công Thương theo dõi các thông tin về thị trường xuất khẩu để đánh giá nguy cơ nước ngoài điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam, thông báo các thông tin liên quan đến vụ việc nước ngoài điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại tới các thành viên, xem xét tham gia bên liên quan trong vụ việc, thực hiện các hoạt động khác theo đề nghị của Bộ Công Thương;
c) Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, trong phạm vi chức năng, quyền hạn, phối hợp với Bộ Công Thương hướng dẫn, trợ giúp các thương nhân khi bị nước ngoài điều tra, áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại, thực hiện các hoạt động trợ giúp khác theo đề nghị của Bộ Công Thương;
d) Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài có trách nhiệm thu thập, theo dõi thông tin, thông báo của cơ quan liên quan của nước nhập khẩu về các biện pháp phòng vệ thương mại và kịp thời thông báo về Bộ Công Thương, hỗ trợ tìm hiểu các dịch vụ tư vấn pháp lý theo đề nghị của Bộ Công Thương;
đ) Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Công Thương trong các hoạt động trợ giúp thương nhân theo các quy định tại chương này, yêu cầu cơ quan hải quan cung cấp kịp thời số liệu xuất khẩu, nhập khẩu theo đề nghị của cơ quan có liên quan của Bộ Công Thương;
e) Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Công Thương trong các hoạt động trợ giúp thương nhân theo các quy định tại chương này, chỉ đạo cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài chủ động làm việc với cơ quan có liên quan nước nhập khẩu để tìm hiểu, theo dõi, tổng hợp thông tin vụ việc, thông báo kịp thời về Bộ Công Thương và phối hợp với Bộ Công Thương xây dựng phương án xử lý;
g) Tư pháp phối hợp với Bộ Công Thương trong các hoạt động trợ giúp thương nhân theo các quy định tại chương này, phối hợp nghiên cứu, đánh giá các quy định pháp lý của Tổ chức thương mại thế giới, của các nước về các biện pháp phòng vệ thương mại;
h) Thương nhân có văn bản đề nghị trợ giúp có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương trong quá trình xử lý vụ việc, chịu trách nhiệm về các thông tin, tài liệu cung cấp cho Bộ Công Thương.
DEALING WITH THE TRADE REMEDIES IMPOSED ON THE VIETNAMESE EXPORTS
1. Assistance for Vietnamese traders subject to trade remedy investigation as specified in Article 76 of the Law on foreign trade management shall be carried out on the basis of the written requests of relevant traders and trade associations.
2. The initiation of a lawsuit against importing countries specified in Article 90 of this Decree shall be carried out by the Ministry of Industry and Trade on the basis of collected information and after the coordination and exchange with the ministries, ministerial agencies and other competent agencies, shall be reported to the Prime Minister and be approved the plan of lawsuit.
3. The Ministry of Finance shall ensure the particular budget for trader assistance in accordance with Article 76 of the Law on foreign trade management.
4. Assisting activities to ensure the legitimate rights and interests of Vietnamese traders shall comply with the provisions of Vietnamese law and international agreements to which the Socialist Republic of Vietnam is a party.
Article 85. Provision of information related to the case
The information provided to traders as specified in Point a Clause 1 Article 76 of the Law on foreign trade management shall be the information published by relevant authorities of the importing country or permitted to be published in accordance with provisions of international agreements to which the Socialist Republic of Vietnam is a party.
Article 86. Early warning system of foreign trade remedy lawsuit
1. The Ministry of Industry and Trade shall develop and operate an early warning system on the possibility of foreign trade remedy proceedings to inform enterprises and trade associations to prevent and prepare for the cases
2. The Ministry of Industry and Trade shall promulgate the organization and operation of the early warning system.
Article 87. Exchange with importing countries that are conducting trade remedy investigation into Vietnamese exports
The exchange with the importing country investigating the imposition of trade remedies as stipulated in Point b, Clause 1, Article 76 of the Law on Foreign Trade Management shall be carried out in appropriate forms presided over by the Ministry of Industry and Trade and shall comply with the provisions of Vietnamese law and international agreements to which the Socialist Republic of Vietnam is a party.
Article 88. Assistance in cases in which Vietnamese traders are subject to countervailing measure investigation
If Vietnamese traders are subject to countervailing measure investigation as specified in Clause 2 Article 76 of the Law on Foreign Trade Management, the Ministry of Industry and Trade shall establish a plan to cooperate with relevant authorities of the importing country as follows:
1. Conduct consultation with the foreign investigating authority on accused subsidy programs of Vietnam;
2. Provide information and documents related to the accused subsidy programs of Vietnam at the request of the foreign investigating authority in accordance with regulations of effective laws;
3. Cooperate with the foreign investigating authority in site investigat6ion of the accused subsidy programs of Vietnam;
4. Other appropriate activities.
Article 89. Preparation of the plan for requesting compensation and retaliation in cases where Vietnamese traders are subject to trade remedy investigation
1. The Ministry of Industry and Trade shall take charge and coordinate with concerned ministries, ministerial agencies and organizations and individuals in preparing the plan for requesting compensation under international agreements to which the Socialist Republic of Vietnam is a party and submit it to the Prime Minister for approval.
2. The Ministry of Industry and Trade shall take charge and consult with concerned authorities of the importing country on the approved plan for requesting compensation approved in Clause 1 of this Article and issue the decision on specific implementation of the plan
3. If the Government of Vietnam and the Government of the importing country cannot reach an agreement on compensation, the Ministry of Industry and Trade shall take charge, coordinate with concerned ministries, ministerial agencies, organizations and individuals in preparing a retaliation plan under international agreements to which the Socialist Republic of Vietnam is a party and report it to the Prime Minister for approval and promulgation of the decision on implementation of the approved retaliation plan.
4. Procedures for carrying out the request for compensation and retaliation shall comply with the provisions of Vietnamese law and international agreements to which the Socialist Republic of Vietnam is a party.
Article 90. Suing the import country for the violations of relevant international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory
1. The Ministry of Industry and Trade shall take charge and coordinate with other ministries, ministerial agencies and competent regulatory bodies in considering and initiating the lawsuit in accordance with Point c, Clause 1, Article 76 of the Law on Foreign Trade Management on the basis of collected information or at the written proposal of the concerned traders or trade associations, report it to the Prime Minister and carry out the approved lawsuit plan.
2. In cases where the concerned trader or trade associations submit their written requests for initiation of lawsuits, the written requests must contain the following contents:
a) Description of trade remedies investigated and imposed by the foreign country;
b) Damage caused by the trade remedy investigation specified in Point a of this Clause;
c) Description of violations of relevant international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory;
d) Proposals of the traders, trade associations;
dd) Other relevant information and documents deemed necessary by the traders or trade associations.
3. The procedures for suing the importing country that is conducting trade remedy investigation shall comply with international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory
4. Information and documents in the process of reviewing and evaluating before initiating lawsuits, in the process of lawsuit or information requested by concerned parties for confidentiality shall be regarded as confidential information according to effective law provisions.
5. Relevant traders and trade associations which have sent written requests as specified in Clause 2 of this Article shall fully coordinate with the Ministry of Industry and Trade in the process of suing the importing country that is conducting trade remedy investigation.
Article 91. Participation in related parties in trade remedy cases and third parties in disputes at the World Trade Organization regarding trade remedies
1. The Ministry of Industry and Trade shall consider and register the participation in related parties when a foreign country conducts trade remedy investigation into Vietnamese exports.
2. The Ministry of Industry and Trade shall consider and register the third-party participation in a dispute settlement case at the World Trade Organization if the case is in connection with rights and interests of Vietnam in trade remedy field. The Ministry of Industry and Trade may consult with concerned ministries and branches for consideration and registration of participation if necessary.
3. The Ministry of Industry and Trade may consider providing information and documents during the participation in a third party as specified in Clause 2 of this Article on the basis of written requests of organizations or individuals, provided that such documents and information may be published in accordance with international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a party.
Article 92. Use of legal consultancy services
1. The Ministry of Industry and Trade shall consider using legal consultancy services during the implementation of the provisions of Article 76 of the Law on Foreign Trade Management. Ministries and ministerial agencies shall coordinate with the Ministry of Industry and Trade in selecting legal consultancy services at the written requests of the Ministry of Industry and Trade.
2. The Ministry of Industry and Trade shall stipulate the criteria for selecting appropriate legal consultancy services.
3. The Ministry of Finance shall ensure the particular budget for use of legal consultancy services in assistance for traders in accordance with Article 76 of the Law on foreign trade management.
Article 93. Coordination mechanism between regulatory bodies, trade associations and traders
1. Coordination mechanism between regulatory bodies, trade associations and traders is based on the following principles:
a) The Ministry of Industry and Trade shall take charge and coordinate with ministries, ministerial agencies, provincial People's Committees, other competent regulatory bodies and concerned organizations and individuals in the assistance for traders in accordance with Article 76 of the Law on Foreign Trade Management;
b) Ministries, ministerial agencies, provincial People's Committees, other competent regulatory bodies and relevant organizations, individuals shall be responsible for the information, documents and evaluation opinions provided to the Ministry of Industry and Trade during the handling of trade remedies applied to Vietnamese exports.
2. The coordination contents shall be conducted as follows:
a) Ministries, ministerial agencies, provincial People's Committees and other competent regulatory bodies shall, within their powers and functions, supply information, documents and evaluation opinions at the request of the Ministry of Industry and Trade, explain their contents when the foreign investigating authority conducts site investigation under the regulations of the Ministry of Industry and Trade;
b) Trade associations shall coordinate with the Ministry of Industry and Trade in monitoring information on export markets in order to assess the risks for foreign trade remedy investigation into Vietnamese exports, report information related to the foreign trade remedy investigation, impose trade remedies to members, consider participating in parties involved in the case and carry out other activities at the request of the Ministry of Industry and Trade;
c) The Vietnam Chamber of Commerce and Industry shall, within its functions and powers, coordinate with the Ministry of Industry and Trade in guiding and assisting traders subject to foreign trade remedy investigation, carry out other assisting activities at the request of the Ministry of Industry and Trade;
d) Vietnamese representative missions in foreign countries shall collect and monitor the information and notices of the concerned authorities of the importing country on trade remedies and promptly report them to the Ministry of Industry and Trade, assist in the selection of legal consultancy services at the request of the Ministry of Industry and Trade;
dd) The Ministry of Finance shall coordinate with the Ministry of Industry and Trade in assisting traders in accordance with the provisions of this chapter, requesting the customs authorities to promptly provide import and export data at the request of the agencies related to the Ministry of Industry and Trade;
e) The Ministry of Foreign Affairs shall coordinate with the Ministry of Industry and Trade in assisting traders in accordance with the provisions of this chapter and direct the Vietnamese representative missions in foreign countries to take the initiative in working with concerned authorities of the importing country to study, monitor and sum up the information on the case, promptly report them to the Ministry of Industry and Trade and coordinate with the Ministry of Industry and Trade in preparing settlement plans;
g) The judiciary shall coordinate with the Ministry of Industry and Trade in assisting traders in accordance with the provisions of this chapter and coordinate in studying and evaluating legal provisions of the World Trade Organization and other countries on trade remedies;
h) Traders who have submitted written requests for assistance shall coordinate with the Ministry of Industry and Trade in handling the cases and be responsible for the information and documents supplied to the Ministry of Industry and Trade.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực