Chương I Nghị định 10/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về biện pháp phòng vệ thương mại: Những quy định chung
Số hiệu: | 10/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 15/01/2018 | Ngày hiệu lực: | 15/01/2018 |
Ngày công báo: | 03/02/2018 | Số công báo: | Từ số 297 đến số 298 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Điều kiện áp dụng các biện pháp tự vệ tạm thời
Đây là một trong những nội dung quan trọng tại Nghị định 10/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý ngoại thương về các biện pháp phòng vệ thương mại.
Cụ thể, biện pháp tự vệ tạm thời được áp dụng khi có các yếu tố:
- Có sự gia tăng nhập khẩu quá mức của hàng hóa nhập khẩu bị điều tra.
- Ngành sản xuất trong nước bị thiệt hại nghiêm trọng hoặc bị đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng.
- Gia tăng nhập khẩu quá mức là nguyên nhân gây thiệt hại nghiêm trọng hay đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến sản xuất trong nước.
- Chậm áp dụng biện pháp tự vệ gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước và thiệt hại đó khó có thể khắc phục.
Biện pháp tự vệ tạm thời chỉ áp dụng dưới hình thức thuế nhập khẩu bổ sung và Bộ trưởng Bộ Công Thương có thể quyết định đình chỉ áp dụng biện pháp này trước thời hạn khi cần thiết.
Nghị định 10/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2018.
Văn bản tiếng việt
Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương về căn cứ tiến hành, trình tự, thủ tục, thời hạn, nội dung, căn cứ chấm dứt điều tra vụ việc phòng vệ thương mại; cách xác định thiệt hại của ngành sản xuất trong nước; chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại; áp dụng, rà soát biện pháp phòng vệ thương mại; trách nhiệm phối hợp của các cơ quan liên quan trong quá trình điều tra; miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại; xử lý biện pháp phòng vệ thương mại áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.
1. Các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền điều tra, áp dụng và xử lý biện pháp phòng vệ thương mại.
2. Thương nhân Việt Nam, thương nhân nước ngoài, các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khác có liên quan đến điều tra, áp dụng và xử lý biện pháp phòng vệ thương mại.
Ngoài các từ ngữ đã được quy định tại Luật Quản lý ngoại thương, trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chứng cứ là những gì có thật được Cơ quan điều tra phòng vệ thương mại dùng làm căn cứ xác định cho việc giải quyết vụ việc phòng vệ thương mại.
2. Bên yêu cầu là tổ chức, cá nhân đại diện hợp pháp cho ngành sản xuất trong nước nộp Hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, điều tra chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại.
3. Bên bị yêu cầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị Bên yêu cầu nộp Hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, điều tra chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại hoặc bị Cơ quan điều tra tiến hành điều tra theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
4. Thời kỳ điều tra là khoảng thời gian do Cơ quan điều tra xác định để thu thập thông tin, chứng cứ, dữ liệu phục vụ điều tra.
5. Giai đoạn điều tra là khoảng thời gian Cơ quan điều tra tiến hành điều tra kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định điều tra cho đến khi kết thúc điều tra.
6. Tham vấn là hoạt động các bên liên quan trao đổi, bày tỏ ý kiến về vụ việc với Cơ quan điều tra theo quy định pháp luật.
1. Việc xác định ngành sản xuất trong nước được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Quản lý ngoại thương.
2. Khối lượng, số lượng hàng hóa sản xuất chiếm ít nhất 50% tổng khối lượng, số lượng hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất ở trong nước được coi là chiếm tỷ lệ chủ yếu trong tổng sản lượng hàng hóa của ngành sản xuất trong nước theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Quản lý ngoại thương. Cơ quan điều tra có thể xem xét tỷ lệ thấp hơn nếu có bằng chứng cho rằng tỷ lệ đó đủ để coi là chiếm tỷ lệ chủ yếu trong tổng sản lượng hàng hóa của ngành sản xuất trong nước.
3. Trong các vụ việc điều tra chống bán phá giá, chống trợ cấp, các nhà sản xuất trong một thị trường địa lý nhất định trên lãnh thổ Việt Nam có thể được coi là ngành sản xuất trong nước nếu thỏa mãn các điều kiện sau đây:
a) Các nhà sản xuất trên thị trường địa lý đó bán toàn bộ hoặc hầu như toàn bộ hàng hóa họ sản xuất được trên thị trường đó;
b) Nhu cầu của thị trường địa lý đó không được đáp ứng một cách đáng kể bởi các nhà sản xuất hàng hóa tương tự trong nước ở các thị trường địa lý khác.
Trong trường hợp này, Cơ quan điều tra vẫn có thể xác định thiệt hại ngay cả khi các nhà sản xuất hàng hóa tương tự trong nước ở các thị trường địa lý khác không bị thiệt hại, nếu Cơ quan điều tra xác định tồn tại hành vi bán phá giá, trợ cấp chỉ diễn ra trên thị trường địa lý đó và gây thiệt hại cho toàn bộ hoặc hầu hết các nhà sản xuất trên thị trường đó.
1. Các nhà sản xuất hàng hóa tương tự được coi là có mối quan hệ với tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa bị điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Quản lý ngoại thương trong các trường hợp sau đây:
a) Bên này trực tiếp hoặc gián tiếp kiểm soát bên kia;
b) Cả hai bên đều trực tiếp hoặc gián tiếp bị kiểm soát bởi một bên thứ ba;
c) Cả hai bên cùng trực tiếp hoặc gián tiếp kiểm soát bên thứ ba.
2. Một bên có thể bị coi là kiểm soát một bên khác khi bên đó có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động của bên khác.
1. Việc hoàn trả thuế phòng vệ thương mại thực hiện theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 68 của Luật Quản lý ngoại thương.
2. Các khoản thuế phòng vệ thương mại được hoàn trả theo quy định tại khoản 1 Điều này không được tính lãi suất.
3. Thủ tục hoàn trả thuế phòng vệ thương mại thực hiện như thủ tục hoàn thuế nhập khẩu nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
1. Bộ Công Thương xem xét không áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại thông qua việc miễn trừ đối với một số loại hàng hóa trên nguyên tắc không làm giảm hiệu quả tổng thể của biện pháp phòng vệ thương mại.
2. Tổ chức, cá nhân nộp Hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại (sau đây gọi là Hồ sơ miễn trừ) theo mẫu do Cơ quan điều tra ban hành để Bộ Công Thương xem xét quyết định miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ miễn trừ, Cơ quan điều tra thông báo cho tổ chức, cá nhân về tính đầy đủ và hợp lệ của Hồ sơ miễn trừ. Nếu Hồ sơ miễn trừ chưa đầy đủ và hợp lệ, Cơ quan điều tra thông báo cho tổ chức, cá nhân nộp Hồ sơ miễn trừ để bổ sung.
4. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được Hồ sơ miễn trừ đầy đủ và hợp lệ, Bộ Công Thương xem xét quyết định miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại. Trong trường hợp không miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, Cơ quan điều tra có trách nhiệm thông báo cho tổ chức, cá nhân về lý do không miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.
5. Trường hợp tổ chức, cá nhân được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại không tuân thủ các quy định, điều kiện hưởng miễn trừ, Bộ Công Thương có quyền thu hồi quyết định miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại và thông báo cho cơ quan hải quan xử lý theo quy định.
6. Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn chi tiết các trường hợp miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.
1. Kể từ khi có quyết định điều tra cho đến khi kết thúc quá trình điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, Bộ Công Thương có thể thực hiện chế độ khai báo nhập khẩu đối với hàng hóa bị điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại để phục vụ công tác điều tra. Việc khai báo nhập khẩu không hạn chế về số lượng, khối lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu.
2. Hồ sơ khai báo nhập khẩu bao gồm:
a) Đơn khai báo nhập khẩu: 01 bản theo mẫu do Cơ quan điều tra ban hành;
b) Hóa đơn thương mại: 01 bản sao (có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân);
c) Giấy chứng nhận chất lượng hoặc các văn bản có giá trị tương đương do nhà sản xuất hàng hóa ban hành: 01 bản sao (có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân).
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ khai báo nhập khẩu, Cơ quan điều tra thông báo cho tổ chức, cá nhân về tính đầy đủ và hợp lệ của Hồ sơ. Nếu Hồ sơ khai báo nhập khẩu chưa đầy đủ và hợp lệ, Cơ quan điều tra thông báo cho tổ chức, cá nhân nộp Hồ sơ để bổ sung.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Cơ quan điều tra gửi xác nhận về việc khai báo nhập khẩu cho tổ chức, cá nhân nộp Hồ sơ theo đường bưu điện theo địa chỉ ghi trên đơn đăng ký.
5. Cơ quan hải quan phối hợp với Bộ Công Thương trong việc giám sát thực hiện chế độ khai báo nhập khẩu đối với hàng hóa bị điều tra.
1. Bên yêu cầu, Bên bị yêu cầu có các quyền sau đây:
a) Tiếp cận các thông tin mà các bên liên quan khác cung cấp cho Cơ quan điều tra, trừ những thông tin được bảo mật theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này;
b) Gửi ý kiến về các dự thảo kết luận sơ bộ, kết luận cuối cùng, kết luận rà soát, kết luận điều tra chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại trong thời hạn 07 ngày tính từ ngày Cơ quan điều tra gửi dự thảo để lấy ý kiến;
c) Kiến nghị Cơ quan điều tra gia hạn thời hạn cung cấp thông tin, gia hạn thời hạn trả lời bản câu hỏi điều tra;
d) Yêu cầu bảo mật thông tin theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này;
đ) Tham gia phiên tham vấn và trình bày quan điểm, cung cấp chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ việc phòng vệ thương mại;
e) Ủy quyền cho bên khác thay mặt mình tham gia quá trình giải quyết vụ việc phòng vệ thương mại;
g) Yêu cầu Cơ quan điều tra tổ chức phiên tham vấn riêng theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Nghị định này;
h) Khiếu nại, khởi kiện các quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương theo quy định pháp luật về khiếu nại, khởi kiện của Việt Nam.
2. Bên yêu cầu, Bên bị yêu cầu có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp đầy đủ, trung thực, chính xác, kịp thời những chứng cứ, thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến yêu cầu của mình;
b) Cung cấp đầy đủ, trung thực, chính xác, kịp thời những chứng cứ, thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Cơ quan điều tra;
c) Thi hành các quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
3. Các bên liên quan theo quy định tại Điều 74 của Luật Quản lý ngoại thương không phải là Bên yêu cầu hoặc Bên bị yêu cầu có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp thông tin trung thực và tài liệu cần thiết liên quan đến vụ việc điều tra phòng vệ thương mại theo quan điểm của mình hoặc theo yêu cầu của Cơ quan điều tra;
b) Yêu cầu Cơ quan điều tra bảo mật thông tin theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này;
c) Tiếp cận thông tin về vụ việc điều tra phòng vệ thương mại của Cơ quan điều tra, trừ những thông tin được bảo mật theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này;
d) Tham gia phiên tham vấn và trình bày quan điểm, cung cấp chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ việc phòng vệ thương mại.
4. Các bên liên quan không phải nộp phí tham gia giải quyết vụ việc phòng vệ thương mại đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.
1. Bất kỳ bên liên quan nào từ chối tham gia vụ việc hoặc không cung cấp chứng cứ cần thiết hoặc gây cản trở đáng kể tới việc hoàn thành việc điều tra thì kết luận sơ bộ, kết luận cuối cùng đối với bên liên quan đó sẽ dựa trên cơ sở các thông tin sẵn có.
2. Bất kỳ bên liên quan nào cung cấp các chứng cứ không chính xác hoặc gây nhầm lẫn thì các chứng cứ đó sẽ không được xem xét và kết luận sơ bộ, kết luận cuối cùng đối với bên liên quan đó sẽ được dựa trên cơ sở các thông tin sẵn có.
3. Các bên liên quan không hợp tác nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được xem xét miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này.
1. Cơ quan điều tra có trách nhiệm công khai thông tin không bảo mật liên quan đến vụ việc điều tra phòng vệ thương mại. Việc công khai thông tin được thực hiện qua phương thức điện tử hoặc phương thức khác phù hợp với hạ tầng kỹ thuật của Cơ quan điều tra.
2. Cơ quan điều tra chịu trách nhiệm bảo mật các thông tin do bên liên quan cung cấp gồm:
a) Bí mật quốc gia và bí mật khác theo quy định của pháp luật;
b) Thông tin mà bên cung cấp cho là mật và được Cơ quan điều tra chấp nhận đề nghị bảo mật thông tin.
3. Các thông tin do bên liên quan cung cấp phải được lập thành 02 bản gồm bản thông tin bảo mật và bản thông tin công khai. Đối với các thông tin bảo mật, bên liên quan phải gửi kèm bản giải trình chi tiết về lý do đề nghị bảo mật và bản tóm tắt những nội dung của thông tin mật có thể công bố công khai cho các bên liên quan khác.
4. Trường hợp không chấp nhận đề nghị bảo mật của bên cung cấp thông tin hoặc bên cung cấp thông tin không cung cấp bản tóm tắt những nội dung của thông tin mật theo quy định tại khoản 3 Điều này, Cơ quan điều tra sẽ không sử dụng thông tin này.
5. Trước khi Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định điều tra, Cơ quan điều tra hạn chế công khai thông tin về vụ việc.
1. Cơ quan điều tra có thể tiến hành điều tra tại chỗ để xác minh tính đầy đủ, chính xác và đúng đắn của các chứng cứ, thông tin do bên liên quan cung cấp.
2. Cơ quan điều tra chỉ tiến hành điều tra tại chỗ trong trường hợp có sự đồng ý của bên liên quan được yêu cầu điều tra tại chỗ.
3. Cơ quan điều tra phải gửi thông báo và nội dung yêu cầu điều tra cho bên liên quan được yêu cầu điều tra tại chỗ trước khi tiến hành điều tra tại chỗ.
4. Trong trường hợp tiến hành điều tra tại chỗ ở nước ngoài, Cơ quan điều tra có trách nhiệm thông báo cho đại diện Chính phủ của nước có doanh nghiệp được điều tra tại chỗ.
1. Trong quá trình điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, rà soát biện pháp phòng vệ thương mại, điều tra chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, Cơ quan điều tra có thể tham vấn riêng với các bên liên quan theo yêu cầu bằng văn bản của bên đó, với điều kiện việc tham vấn này không ảnh hưởng tới thời hạn điều tra, rà soát vụ việc.
2. Trước khi kết thúc điều tra, Cơ quan điều tra tổ chức phiên tham vấn công khai với các bên liên quan. Cơ quan điều tra có trách nhiệm thông báo về việc tổ chức tham vấn cho các bên liên quan chậm nhất 30 ngày trước ngày tổ chức tham vấn.
3. Chậm nhất 07 ngày trước ngày tổ chức phiên tham vấn công khai, các bên liên quan phải đăng ký tham gia phiên tham vấn với Cơ quan điều tra, trong đó có thể nêu rõ những vấn đề cần tham vấn kèm theo lập luận bằng văn bản. Các bên liên quan không phải nộp phí cho việc tham gia phiên tham vấn.
4. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày tổ chức tham vấn công khai, các bên liên quan phải gửi bản trình bày tại phiên tham vấn dưới dạng văn bản đến Cơ quan điều tra.
5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tổ chức tham vấn công khai theo quy định tại khoản 2 Điều này, Cơ quan điều tra công bố công khai biên bản tham vấn cho các bên liên quan.
1. Cơ quan hải quan Việt Nam, trong phạm vi quyền hạn và chức năng, có trách nhiệm:
a) Cung cấp số liệu, thông tin về hàng hóa bị điều tra nhập khẩu vào Việt Nam theo đề nghị của Cơ quan điều tra một cách đầy đủ, kịp thời;
b) Phối hợp với Cơ quan điều tra cung cấp các số liệu, thông tin không định danh về số lượng, khối lượng, trị giá hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu liên quan đến việc điều tra, áp dụng và xử lý các biện pháp phòng vệ thương mại theo yêu cầu của doanh nghiệp, hiệp hội ngành, nghề. Trình tự, thủ tục, chi phí, các trường hợp từ chối cung cấp thông tin và các nội dung khác thực hiện theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin.
2. Kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại có hiệu lực, cơ quan hải quan có trách nhiệm cung cấp thông tin về khoản nộp thuế phòng vệ thương mại, khối lượng, số lượng, trị giá nhập khẩu của hàng hóa đang bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo đề nghị của Cơ quan điều tra.
3. Các hiệp hội ngành, nghề, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, trong phạm vi chức năng, quyền hạn, phối hợp với Cơ quan điều tra cung cấp các thông tin, số liệu về xuất nhập khẩu, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các ngành hàng phụ trách theo đề nghị của Cơ quan điều tra.
1. Việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại đối với hàng hóa có xuất xứ từ một nước, vùng lãnh thổ (sau đây gọi là nước) kém phát triển, đang phát triển thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 86 và khoản 2 Điều 92 của Luật Quản lý ngoại thương.
2. Danh sách nước kém phát triển, đang phát triển do Cơ quan điều tra xác định dựa trên cơ sở dữ liệu đáng tin cậy.
This Decree details some articles of the Law on foreign trade management on bases for the conduction, procedures, time limit, contents and bases for the termination of trade remedy investigation; method for determining the injury to domestic industry; taking action against evasion of trade remedies; imposition and review of trade remedies; responsibility for cooperating of relevant authorities during the investigation; exemption from trade remedies; handling of trade remedies imposed on the Vietnamese exports.
1. Regulatory bodies competent to investigate, apply and handle trade remedies.
2. Vietnamese traders, foreign traders, other domestic and foreign agencies, organizations and individuals relevant to the investigation, appliance and handling of trade remedies.
Except for terms specified in the Law on foreign trade management, in this Decree, these terms are construed as follows:
1. Evidence refers to factual things which are used by the authority investigating trade remedies as grounds for determining cases of trade remedies.
2. Requesting party refers to an organization or individual legally representing a domestic industry that submits a request for applying trade remedies and investigating evasion of trade remedies.
3. Requested party refers to a foreign organization or individual producing or exporting goods who is requested to be applied trade remedies and investigated evasion of trade remedies by the requesting party or is investigated by the investigating authority under decisions of the Minister of Industry and Trade.
4. Period of investigation refers to a period of time determined by the investigating authority for collection of information, evidences and data to serve the investigation
5. Investigation phase refers to a period of time for which the investigating authority conducts the investigation from the date the Minister of Industry and Trade decides to investigate until the investigation is completed.
6. “Consultation” means the activity where relevant parties exchange and provide information about the case with the investigating authority in accordance with law provisions.
Article 4. Determination of domestic industry
1. The determination of domestic industry shall comply with the regulations specified in Clause 1 Article 69 of the Law on foreign trade management.
2. Volume and quantity of produced goods which amount to at least 50% of the total quantity and volume of similar goods or directly competitive products that are produced domestically shall be treated as constituting a major proportion of total domestic production of the domestic industry in accordance with Clause 1 Article 69 of the Law on foreign trade management. The investigating authority may consider a lower proportion if there is evidence that such proportion is enough to constitute a major proportion of total domestic production of the domestic industry.
3. In cases include anti-dumping measure and countervailing measure, producers in a specific geographic market within the Vietnam territory may be treated as a domestic industry is the following conditions are satisfied:
a) The producers in such geographic market sell all or almost all goods they can produce in the market;
b) The needs of such geographic market are not satisfied considerably by producers of similar domestic goods in other geographic market.
In this case, the investigating authority can still determine the damage even when similar domestic producers in other geographic markets do not suffer damage if the investigating authority decides that there are dumping or countervailing activities that are only happened in such geographic market and they cause damage to all or almost all producers in such market.
Article 5. Determination of the relationship between the producers of similar goods and organizations and individuals importing/exporting goods under investigation of trade remedies
1. The producers of similar goods are considered relevant to organizations and individuals importing/exporting goods under investigation of trade remedies in accordance with Clause 1 Article 69 of the Law on foreign trade management in the following cases:
a) This party directly or indirectly controls the other party;
b) Both parties are directly or indirectly controlled by a third party;
c) Both parties directly or indirectly control a third party.
2. A party may be deemed to control another party when that party has the rights to govern the financial and operating policies of the other party.
Article 6. Return of duty of trade remedy
1. The return of trade remedies duty shall comply with the regulations specified in Clause 5 and 6 Article 68 of the Law on foreign trade management.
2. The duty rates of trade remedies returned in accordance with Clause 1 this Article shall be interest-free.
3. Procedures for return of duty of a trade remedy shall be carried out similarly to the procedures for refund of overpaid import tax in accordance with law provisions on tax management.
Article 7. Exemption from trade remedies
1. The Ministry of Industry and Trade shall review and exempt trade remedies through exemption applied to a number of goods on the principle that it does not affect the overall effectiveness of trade remedies.
2. Organizations and individuals shall submit an application for exemption of trade remedies (hereinafter referred to as exemption dossier) using the form promulgated by the investigating authority to the Ministry of Industry and Trade for reviewing and exempting trade remedies.
3. Within 07 working days from the receipt of the exemption dossier, the investigating authority shall notify the organization/individual on the adequacy and validity of the exemption dossier. If the exemption dossier is not adequate or valid, the investigating authority shall request the supplementation from the organization/individual.
4. Within 45 days from the receipt of the satisfactory exemption dossier, the Ministry of Industry and Trade shall review and exempt trade remedies. If the dossier is rejected, the investigating shall send the organization/individual a written notification containing the explanation.
5. If the organization or individual exempted from trade remedies does not comply with the regulations and conditions for exemption, the Ministry of Industry and Trade may revoke the decision on exemption of trade remedies and notify the customs authority in accordance with law provisions.
6. The Minister of Industry and Trade shall provide specific guidance on cases exempted from trade remedies.
Article 8. Management of imports subject to investigation of trade remedies
1. From the date on which the decision on investigation is issued to the end date of the trade remedy investigation, the Ministry of Industry and Trade may apply the import declaration regulations to goods subject to investigation of trade remedies for investigation. The declaration of import is not limited in quantity, volume or value of imported goods.
2. The dossier for declaration of import includes:
a) Written declaration of import: 01 copy using the form promulgated by the investigating authority;
b) Commercial voucher: 01 certified true copy;
c) Certificate of quality or equivalent documents promulgated by the producer: 01 certified true copy.
3. Within 02 working days from the receipt of the dossier for declaration of import, the investigating authority shall notify the organization/individual on the adequacy and validity of the exemption dossier. If the dossier for declaration of import is not adequate or valid, the investigating authority shall request the supplementation from the organization/individual.
4. Within 03 working days from the receipt of the satisfactory dossier for declaration of import, the investigating authority shall send a written confirmation on the declaration of import to the address mentioned in the application by post.
5. The customs authority shall cooperate with the Ministry of Industry and Trade in supervising the implementation of the import declaration regulation applied to goods subject to investigation.
Article 9. Rights and obligations of related parties in a trade remedy case
1. The requesting party and the requested party shall have the following rights:
a) Access information provided by other relevant parties to the investigating authority, except for confidential information as prescribed in Article 11 hereof;
b) Send opinions on draft preliminary conclusion, final conclusion, review conclusion and conclusion of investigation against evasion of trade remedies within 07 days since the date on which the investigating authority send the draft for opinions;
c) Recommend the investigating authority to extend the time limit for providing information, the time limit for responding to the questionnaire;
d) Request for confidentiality of information as prescribed in Article 11 hereof;
dd) Participate in the public hearing and present viewpoints, provide evidences and documents related to the trade remedy case;
e) Authorize other party on his/her behalf to participate in the resolution process of the trade remedy case;
g) Request the investing authority to organize a separate hearing as prescribed in Clause 1 Article 13 hereof;
h) Complaint or file a lawsuit about decisions of the Minister of Industry and Trade according to law provisions on complaints and lawsuits of Vietnam.
2. The requesting party and the requested party shall have the following obligations:
a) Provide sufficiently, truthfully, accurately and promptly the necessary evidences, information and documents relating to his/her request;
b) Provide sufficiently, truthfully, accurately and promptly the necessary evidences, information and documents as requested by the investigating authority;
c) Execute decisions of the Minister of Industry and Trade.
3. Relevant parties as prescribed in Article 74 of the Law on foreign trade management are other than the requesting party or the requested party shall have the following rights and obligations:
a) Provide truthful information and necessary documents relating to the trade remedy case according to his/her viewpoints or at the request of the investing authority;
b) Request for confidentiality of information as prescribed in Article 11 hereof;
c) Access information about the trade remedy case of the investing authority, except for confidential information as prescribed in Article 11 hereof;
d) Participate in the public hearing and present viewpoints, provide evidences and documents related to the trade remedy case.
4. Relevant parties shall not pay fees for participating in handling of trade remedy case regarding imports to Vietnam.
Article 10. Regulations on the non-cooperation of related parties in a trade remedy case
1. If a relevant party refuses to participate in the case, does not provide necessary evidences or significantly disturbs the completion of the investigation, the preliminary conclusion and final conclusion regarding such relevant party shall be based on available information.
2. If a relevant party provide false or misleading evidences, such evidences shall not be reviewed and the preliminary conclusion and final conclusion regarding such relevant party shall be based on available information.
3. Non-cooperating relevant parties specified in Clause 1 and 2 this Article shall not be exempted from trade remedies as prescribed in Article 7 hereof.
Article 11. Confidentiality of information
1. The investigating authority shall public non-confidential information relevant to the trade remedy case. The publication of information shall be carried out in an electronic method or other methods that are in accordance with the infrastructure of the investing authority.
2. The investing authority shall keep the information provided by relevant parties confidential, including:
a) National secrets and other secret in accordance with law provisions;
b) The information classified as confidential by the supplier and accepted by the investigating authority.
3. Information provided by a relevant party must be made into 02 copies which comprise 01 copy containing public information and 01 copy containing confidential information. Regarding the confidential information, the relevant party must attach a detailed explanation of the request for confidentiality of information and a summary of the contents of the confidential information that may be disclosed to other relevant parties.
4. In case the investigating authority refuses the information supplier’s request for confidentiality of information or where the supplier refuses to provide a summary of the confidential information as specified in Clause 3 this Article, the investing authority shall not use such information.
5. Before the Minister of Industry and Trade decides to investigate, the investing authority shall restrict disclosure of information about the case.
Article 12. Site investigation
1. The investigating authority may conduct site investigation to confirm the adequacy, accuracy and truthfulness of the evidences and information provided by the relevant party.
2. The investing authority may only conduct site investigation if it is consented by the relevant party who are requested to be on-site investigated.
3. The investing authority must send a notification and contents of the investigation request to the relevant party who are requested to be on-site investigated before the site investigation.
4. In case the site investigation is conducted oversea, the investing authority shall notify the Government of the country of the enterprise which is investigated on-site.
1. During the investigation of the imposition of trade remedies, review of trade remedies and taking action against evasion of trade remedies, the investing authority may consult separately with a relevant party according to the written request of such party provided that such consultation shall not affect the time limit for investigation and review of the case.
2. Before the end of the investigation, the investing authority shall organize a public consultation with relevant parties. The investing authority shall notify the organization of the public consultation to relevant parties at least 30 days before the consultation.
3. At least 07 days before the organization of the public consultation, the relevant parties shall register to participate in the consultation to the investing authority, in which they may include a document on the issues that need to be consulted with arguments. Relevant parties are exempted from the consultation participation fee.
4. Within 07 days from the organization of the public consultation, the relevant parties shall send a written document on the contents presented at the consultation to the investing authority.
5. Within 15 days from the organization of the public consultation as specified in Clause 2 this Article, the investing authority shall publish the consultation record to relevant parties.
Article 14. Provision of information of regulatory bodies and trade associations of Vietnam
1. The customs authorities of Vietnam, within their authorities and functions, shall:
a) Provide data and information of goods under consideration imported to Vietnam at the request of the investing authority in a timely and adequate manner;
b) Cooperate with the investing authority in providing anonymous data and information about the quantity and quality of imports and exports related to the investigation, imposition and handling of trade remedies at the request of the enterprise and trade associations. The procedures, costs and cases of refusal to provide information and other contents shall comply with the Law on access to information.
2. From the effective date of the decision on imposition of trade remedies, the customs authority shall provide information on trade remedy duties, quantity and quality of imports under trade remedies at the request of the investing authority.
3. Trade associations and the Vietnam Chamber of Commerce and Industry shall, within their functions and authorities, cooperate with the investing authority in providing information and data on imports and exports, production and trade of goods within their competence at the request of the investing authority.
Article 15. Imposition of trade remedies applied to underdeveloped and developing countries/territories
1. The imposition of trade remedies applied to goods of an underdeveloped/developing country or territory shall comply with Clause 2 and 3 of Article 86 and Clause 2 Article 92 of the Law on foreign trade management.
2. The list of underdeveloped/developing countries shall be determined by the investing authority based on a reliable database.