Chương VI Nghị định 08/2020/NĐ-CP: Hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp
Số hiệu: | 08/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 08/01/2020 | Ngày hiệu lực: | 24/02/2020 |
Ngày công báo: | 23/01/2020 | Số công báo: | Từ số 81 đến số 82 |
Lĩnh vực: | Dịch vụ pháp lý | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đây là nội dung đáng chú ý tại Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại.
Theo đó, quy định 09 trường hợp thừa phát lại không được lập vi bằng tại Điều 37, đơn cử như các trường hợp sau:
- Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng gồm: làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước,…;
- Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại Điều 38 Bộ luật Dân sự; trái đạo đức xã hội;
- Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực,…;
- Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định;
- Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng;
- Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức….đang thi hành công vụ.
Xem thêm nội dung chi tiết tại Nghị định 08/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 24/02/2020).
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 24 tháng 02 năm 2020.
2. Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại Thành phố Hồ Chí Minh; Nghị định số 135/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại Thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Thừa phát lại đã được bổ nhiệm, Văn phòng Thừa phát lại đã được thành lập theo Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại Thành phố Hồ Chí Minh và Nghị định số 135/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại Thành phố Hồ Chí Minh được tiếp tục hành nghề, hoạt động theo Nghị định này.
4. Các quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm Thừa phát lại theo Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại Thành phố Hồ Chí Minh và Nghị định số 135/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại Thành phố Hồ Chí Minh được tiếp tục áp dụng trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
5. Thừa phát lại đã được bổ nhiệm trước ngày Nghị định này có hiệu lực có nhu cầu thay đổi nơi hành nghề thì Văn phòng Thừa phát lại nơi Thừa phát lại chuyển đến thực hiện thủ tục đăng ký hành nghề và cấp Thẻ Thừa phát lại cho Thừa phát lại đó theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này.
6. Người đã được miễn nhiệm Thừa phát lại theo nguyện vọng cá nhân trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì được xem xét bổ nhiệm lại Thừa phát lại theo quy định tại khoản 1, 4 Điều 14 của Nghị định này.
7. Đối với những công việc Văn phòng Thừa phát lại đã thụ lý nhưng chưa giải quyết xong trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì những trình tự, thủ tục đã thực hiện đúng quy định của pháp luật được công nhận kết quả; các trình tự, thủ tục còn lại tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị định này.
8. Đối với những vụ việc thi hành án dân sự Văn phòng Thừa phát lại đã thụ lý nhưng chưa thi hành xong trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà phát sinh các trường hợp quy định tại điểm a, d, đ và e khoản 2 Điều 52 của Nghị định này thì phải chấm dứt thi hành án theo quy định tại Điều 57 và thực hiện theo quy định tại Điều 58 của Nghị định này.
Đối với những vụ việc thi hành án dân sự cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định đình chỉ thi hành án để Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà vụ việc sau đó phải áp dụng các biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự thì cơ quan thi hành án dân sự tiếp nhận trở lại để ra quyết định thi hành án và tổ chức thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.
9. Sổ đăng ký vi bằng quy định tại khoản 4 Điều 39 của Nghị định này được sử dụng cho đến khi hệ thống cơ sở dữ liệu về vi bằng được xây dựng.
10. Đề án thực hiện chế định Thừa phát lại của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã được Bộ Tư pháp phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực, phù hợp với quy định của Nghị định này thì được tiếp tục thực hiện.
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với các bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao và những nội dung cần thiết khác của Nghị định này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về công tác Thừa phát lại.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan có liên quan trên địa bàn phối hợp, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để Thừa phát lại thực hiện công việc của mình./.
ENTRY INTO FORCE AND TRANSITION CLAUSES
Article 74. Entry into force and transition clauses
1. This Decree comes into force from February 24, 2020.
2. Decree No. 61/2009/ND-CP dated July 24, 2009 of the Government and Decree No. 135/2013/ND-CP dated October 18, 2013 of the Government shall expire from the effective date hereof, except for cases under Clause 4 of this Article.
3. Bailiffs who have been assigned and bailiff offices which have been established under Decree No. 61/2009/ND-CP dated July 24, 2009 of the Government and Decree No. 135/2013/ND-CP dated October 18, 2013 of the Government shall continue to cooperate in accordance with this Decree.
4. Regulations on eligibility for bailiff under Decree No. 61/2009/ND-CP dated July 24, 2009 and Decree No. 135/2013/ND-CP dated October 18, 2013 of the Government shall continue to apply for 1 year from the effective date hereof.
5. Bailiffs assigned before the effective date here and wishing to change location of operation, bailiff offices where the bailiffs wish to transfer to shall register operation and issue bailiff cards to the bailiffs in accordance with Article 15 hereof.
6. Persons removed from holding bailiff positions on their own volition before the effective date hereof shall be considered for reassigned in accordance with Clause 1 and Clause 4 Article 14 hereof.
7. Regarding cases that bailiff offices have accepted but not fully resolved before the effective hereof, procedures that been implemented in accordance with the law shall be acknowledged while remaining procedures shall be implemented in accordance with this Decree.
8. Regarding civil cases that bailiff offices have accepted but not fully resolved before the effective date hereof at which point cases under Point a, d, dd, or e Clause 2 Article 52 hereof occurs, judgment enforcement must be terminated in accordance with Article 57 while Article 58 hereof must be conformed with.
Regarding civil cases that civil judgment enforcement authorities have issued decisions suspending judgment enforcement in order to allow bailiff offices to organize enforcement before the effective date hereof after which point the cases must be subject to security interests and/or coercive judgment enforcement in accordance with the Law on Civil Judgment Enforcement, civil judgment enforcement authorities shall receive the cases again in order to issue decisions on judgment enforcement and organize judgment enforcement in accordance with civil judgment enforcement laws.
9. Bailiff’s report registry mentioned under Clause 4 Article 39 hereof shall be in use until bailiff’s report database is developed.
10. Schemes for bailiff implementation of provinces and central-affiliated cities approved before the effective date hereof shall continue to be implemented as long as they conform to this Decree.
Article 75. Responsibilities for implementation
1. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of provincial People's Committees are responsible for the implementation of this Decree.
2. Minister of Justice, within their tasks and powers, shall cooperate with relevant ministries in guiding implementation of articles and clauses and other necessary details under this Decree in order to fulfill state management requirements regarding bailiff.
3. Provincial People’s Committees shall direct People’s Committees of all levels and relevant authorities to cooperate and enable bailiffs to carry out their tasks./.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực