Chương 3 Nghị định 07/1998/NĐ-CP: Ưu đãi đầu tư
Số hiệu: | 07/1998/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 15/01/1998 | Ngày hiệu lực: | 30/01/1998 |
Ngày công báo: | 28/02/1998 | Số công báo: | Số 6 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
23/07/1999 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và các doanh nghiệp có dự án đầu tư thuộc Danh mục A thực hiện tại các huyện thuộc Danh mục B hoặc tại các vùng thuộc Danh mục C nếu được Nhà nước giao đất thì không phải trả tiền sử dụng đất; nếu thuê đất thì được miễn tiền thuê đất trong 5 năm đầu và giảm 50% tiền thuê đất trong 5 năm tiếp theo kể từ khi ký hợp đồng thuê.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng của khu công nghiệp hoặc khu chế xuất, khu công nghệ cao được giảm 50% tiền thuê đất của Nhà nước trong thời hạn 05 năm kể từ ngày ký hợp đồng thuê.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh vào các ngành nghề thuộc danh mục A tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao được giảm 50% tiền thuê mặt bằng theo nguyên giá mà Nhà nước cho thuê không bao gồm giá trị các công trình hạ tầng của các công ty phát triển hạ tầng trong nước trong thời hạn 05 năm kể từ ngày ký hợp đồng thuê.
Các dự án đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu, thay thế hàng nhập khẩu hoặc sản xuất nguyên liệu, phụ liệu trực tiếp làm hàng xuất khẩu thay thế hàng nhập khẩu được:
1. Các ngân hàng thương mại quốc doanh cho vay tín dụng xuất khẩu với lãi suất ưu đãi;
2. Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia bảo lãnh cho các khoản tín dụng xuất khẩu;
3. Rút ngắn 50% thời gian khấu hao tài sản cố định được sử dụng vào sản xuất, chế biến hoặc lắp ráp hàng xuất khẩu.
Những dự án đầu tư sau đây được hưởng ưu đãi về thuế:
1. Đầu tư vào các ngành, nghề được quy định tại Danh mục A ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Đầu tư vào cơ sở sản xuất sử dụng công nghệ có một trong các yếu tố sau đây:
a) Công nghệ tạo ra sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu,
b) Công nghệ được áp dụng có khả năng tạo ra sự đổi mới công nghệ, thiết bị của các ngành khác.
c) Công nghệ sử dụng nguyên liệu trong nước để làm ra sản phẩm đạt các chỉ tiêu chất lượng cao hơn so với các sản phẩm hiện có cùng loại.
d) Công nghệ sạch; công nghệ sử dụng các chất phế thải rắn, lỏng và khí .
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì và phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan nghiên cứu ban hành Danh mục các lĩnh vực công nghệ, đáp ứng yêu cầu nêu ở Khoản 2, Điều này.
3. Đầu tư vào dự án sản xuất, kinh doanh sử dụng số lao động bình quân trong năm ít nhất là:
a) ở đô thị loại 1 và loại 2: 100 người
b) ở các huyện thuộc Danh mục B và các vùng thuộc Danh mục C: 20 người
c) ở các vùng khác: 50 người.
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội quy định cách tính số lao động bình quân nói ở Khoản này.
4. Đầu tư vào các huyện thuộc Danh mục B.
5. Đầu tư vào các vùng thuộc Danh mục C.
6. Đầu tư vào các khu công nghiệp, khu chế xuất.
Cơ sở sản xuất, vận tải, thương mại, dịch vụ đầu tư theo hình thức quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này tại huyện không thuộc vùng dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo (Danh mục B) hoặc các vùng khó khăn khác (Danh mục C), nếu có một trong các điều kiện quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 30 của Nghị định này thì được giảm 50% số thuế doanh thu phải nộp trong thời hạn 01 năm, kể từ tháng có doanh thu chịu thuế, được miễn thuế lợi tức 02 năm đầu, kể từ khi có lợi nhuận chịu thuế, và được giảm 50% số thuế lợi tức phải nộp trong thời hạn 03 năm tiếp theo. Đối với những cơ sở sản xuất có từ 2 điều kiện trở lên thì được giảm thêm 50% số thuế lợi tức phải nộp trong 01 năm nữa.
Cơ sở sản xuất, vận tải, thương mại, dịch vụ có dự án đầu tư theo hình thức quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này tại huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số, miền núi cao quy định tại Phần I Danh mục B nếu có một trong các điều kiện được quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 30 Nghị định này thì được giảm 50% số thuế doanh thu phải nộp trong thời hạn 04 năm, kể từ tháng có doanh thu chịu thuế; được miễn thuế lợi tức trong thời hạn 04 năm đầu, kể từ khi có lợi nhuận chịu thuế, và được giảm 50% số thuế lợi tức phải nộp trong thời hạn 07 năm tiếp theo. Đối với những cơ sở sản xuất có từ 2 điều kiện trở lên thì được giảm thêm 50% số thuế lợi tức phải nộp trong 02 năm nữa.
Cơ sở sản xuất, vận tải, thương mại, dịch vụ có dự án đầu tư theo hình thức quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này tại huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo quy định tại Phần II Danh mục B nếu có một trong các điều kiện quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 30 của Nghị định này thì được giảm 50% số thuế doanh thu phải nộp trong thời hạn 03 năm, kể từ tháng có doanh thu chịu thuế; được miễn thuế lợi tức trong 04 năm đầu, kể từ khi có lợi nhuận chịu thuế và được giảm 50% số thuế lợi tức phải nộp trong thời hạn 05 năm tiếp theo. Đối với những cơ sở sản xuất có từ 2 điều kiện trở lên thì được giảm thêm 50% số thuế lợi tức phải nộp trong 2 năm nữa.
Cơ sở sản xuất, vận tải, thương mại, dịch vụ có dự án đầu tư theo hình thức quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này tại vùng khó khăn khác (Danh mục C) nếu có một trong các điều kiện được quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 30 của Nghị định này thì được giảm 50% số thuế doanh thu phải nộp trong thời hạn 02 năm, kể từ tháng có doanh thu chịu thuế; được miễn thuế lợi tức trong thời hạn 03 năm đầu, kể từ khi có lợi nhuận chịu thuế và được giảm 50% số thuế lợi tức phải nộp trong thời hạn 05 năm tiếp theo. Đối với những cơ sở sản xuất có từ 2 điều kiện trở lên thì được giảm thêm 50% số thuế lợi tức phải nộp trong 02 năm nữa.
Việc miễn thuế nhập khẩu đối với các dự án đầu tư đã được cấp giấy phép quy định như sau:
1. Các dự án đầu tư được cấp giấy phép được miễn thuế nhập khẩu một lần đối với các thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải sau đây:
a) Thiết bị, máy móc nhập khẩu (kể cả hệ thống điện, cấp thoát nước, thông tin) để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp;
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp và phương tiện vận chuyển dùng để đưa đón công nhân (ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên), phương tiện thủy;
c) Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời , phụ tùng gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, phương tiện vận chuyển nêu trên.
Việc miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải nêu trên được áp dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế, đổi mới công nghệ;
d) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để thực hiện dự án BOT;
đ) Các giống cây trồng, giống vật nuôi, nông dược đặc chủng được phép nhập khẩu để thực hiện dự án nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp;
e) Trang thiết bị thí nghiệm, trang thiết bị phục vụ cho việc sản xuất thiết bị trường học, thiết bị y tế, trang thiết bị cho việc bảo vệ môi trường;
f) Hàng hoá, vật tư khác dùng cho các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp được miễn thuế trong các điều kiện sau:
a) Nhập khẩu để chế tạo thiết bị hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp.
b) Nhập khẩu để xây dựng hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp, nếu nguyên liệu, vật tư đó trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng không đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật của công trình.
c) Nhập khẩu để sản xuất thử theo giải trình và được Bộ Thương mại xem xét, chấp thuận đối với từng trường hợp cụ thể.
3. Đối với nguyên liệu, bộ phận rời, phụ tùng và vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu thì khi nhập khẩu vào Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu và khi xuất khẩu thành phẩm được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với tỷ lệ thành phẩm xuất khẩu. Việc hoàn thuế được thực hiện theo đúng thời hạn quy định tại cơ quan và địa điểm nơi chủ đầu tư đã nộp thuế nhập khẩu.
4. Căn cứ vào giấy phép đầu tư và quyết định hàng hóa nhập khẩu miễn thuế của Bộ Thương mại, cơ quan hải quan làm thủ tục xuất, nhập khẩu hàng hóa nhanh chóng theo quy định của pháp luật về hải quan.
5. Hàng hoá nhập khẩu nói tại Khoản 1 và 2 của Điều này phải được sử dụng đúng mục đích của dự án. Trường hợp nhượng bán tại thị trường phải nộp thuế nhập khẩu và các loại thuế khác theo quy định của pháp luật.
6. Bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật dùng để góp vốn được miễn các loại thuế có liên quan đến chuyển giao công nghệ.
Tổ chức, cá nhân trực tiếp mua cổ phần của doanh nghiệp hoặc góp vốn vào doanh nghiệp hoặc quỹ đầu tư được miễn thuế lợi tức (thuế thu nhập doanh nghiệp) hoặc thuế thu nhập cá nhân, kể cả thuế thu nhập bổ sung đối với người có thu nhập cao, đối với phần lợi nhuận được hưởng trong thời hạn 03 năm kể từ khi được hưởng lần đầu.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài bỏ vốn đầu tư theo các hình thức đầu tư quy định tại Điều 2 của Nghị định này, người nước ngoài cư trú lâu dài tại Việt Nam mua cổ phần, gọi vốn, tăng vốn hoặc góp vốn vào doanh nghiệp theo Khoản 3 Điều 2 của Nghị định này khi chuyển lợi nhuận thu được ra nước ngoài chỉ phải nộp một khoản thuế bằng 5% số tiền chuyển ra nước ngoài.
INVESTMENT PREFERENTIAL TREATMENT
Enterprises with investment projects for List A - branches or trades in industrial parks, export processing zones or high-tech parks shall be entitled to a 50% reduction of the land ground rent at the original renting price set by the State, excluding the value of infrastructure constructions owned by domestic infrastructure development companies, for five (5) years after signing the ground-renting contracts.
1. Export - related credit loans granted by the State-owned commercial banks at preferential interest rates;
2. Guaranty provided by the National Investment Support Fund for export - related credits;
3. Shortening by half the duration for depreciation of fixed assets which are used in the production, processing or assembly of export goods.
2. Investment in production establishments that use technologies with one of the following factors:
The Ministry of Science, Technology and Environment shall assume the prime responsibility and coordinate with the concerned State agencies in studying and promulgating a list of technologies that meet the requirements mentioned in Clause 2 of this Article.
3. Investment in production and/or business projects which annually employ at least an average number of:
The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall determine the method of calculating the average number of laborers prescribed in this Clause.
4. Investment in districts on List B.
5. Investment in areas on List C.
6. Investment in industrial parks and/or export processing zones.
Article 31.- Production, transport, trade and service establishments investing in the forms prescribed in Clause 1, Article 2 of this Decree in districts other than those in areas of ethnic minorities, mountain or island areas (List B) or in other difficult areas (List C), if meeting one of the conditions prescribed in Clauses 1, 2 and 3, Article 30 of this Decree, shall be entitled to a 50% reduction of the payable turnover tax amount for one (1) year from the month the taxable turnover is made; be exempt from profit tax for the first two years, from the time the taxable profit is generated and entitled to a 50% reduction of the payable profit tax amount for the next three years. For establishments that meet two or more conditions, they shall be eligible for a 50% reduction of payable profit tax amount for one (1) more year.
Article 32.- Production, transport, trade and service establishments with investment projects in the forms stipulated in Clause 1, Article 2 of this Decree in districts of ethnic minorities and high-mountain areas as prescribed in Part I of List B, if meeting one of the conditions prescribed in Clauses 1, 2 and 3, Article 30 of this Decree, shall be entitled to a 50% reduction of the payable turnover tax amount for four (4) years from the month the taxable turnover is generated; be exempt from profit tax for the first four (4) years from the time the taxable profit is made and be entitled to a 50% reduction of the payable profit tax amount for the next seven (7) years. For production establishments that meet two or more conditions, they shall be entitled to a 50% reduction of the payable profit tax amount for two (2) more years.
Article 33.- Production, transport, trade and service establishments with investment projects to be carried out in the forms stipulated in Clause 1, Article 2 of this Decree in districts of ethnic minorities, mountain and island areas as described in Part II of List B, if meeting one of the conditions prescribed in Clauses 1, 2 and 3, Article 30 of this Decree shall be entitled to a 50% reduction of the payable turnover tax amount for three (3) years from the month when a taxable turnover is made; be exempt from profit tax for the first four (4) years from the time the taxable profit is made, and be entitled to a 50% reduction of the payable profit tax amount for the next five (5) years. For production establishments that meet two or more conditions, they shall be entitled to a 50% reduction of the payable profit tax amount for two (2) more years.
Article 34.- Production, transport, trade and service establishments with investment projects to be carried out in the forms stipulated in Clause 1, Article 2 of this Decree in other difficult areas (List C), if meeting one of the conditions prescribed in Clauses 1, 2 and 3, Article 30 of this Decree shall be entitled to a 50% reduction of the payable turnover tax for two (2) years from the month the taxable turnover is generated; be exempt from profit tax for the first three (3) years from the time the taxable profit is made and be entitled to a 50% reduction of the payable profit tax amount for the next five (5) years. For production establishments that meet two or more conditions, they shall be entitled to a 50% reduction of the payable profit tax amount for two (2) more years.
Article 35- Production, transport, trade and service establishments with investment projects to be carried out in the forms stipulated in Clause 2, Article 2 of this Decree shall be exempt from profit tax on the excess profit for one year from the year the taxable profit is generated. The profit used for re-investment shall not be included in the taxable profit.
Article 37- The import tax exemption for the already licensed investment projects is stipulated as follows:
1. The already licensed investment projects shall be eligible for import tax exemption only once, regarding the import of the following equipment, machinery and means of transport:
b/ Specialized transport means included in technological lines imported to form fixed assets of enterprises and means of conveyance to be used for carrying workers (cars of 24 seats or more), and water transport means;
The import tax exemption for the above-said equipment, machinery and means of transport shall also apply to cases of expansion of the project's scale, replacement or renewal of technologies;
2. Raw materials and supplies imported to form enterprises' fixed assets shall be entitled to import tax exemption under the following conditions:
b/ Being imported for construction to form fixed assets of the enterprises if such raw materials and supplies have not yet been manufactured in the country or have been domestically produced but failed to meet the technical requirements of the projects.
3. Raw materials, knockdown parts, accessories and supplies, which are imported for the production of export goods shall subject to import tax when they are imported into Vietnam and when finished products made thereof are exported, the import tax shall be refunded with the amount corresponding the percentage of such export finished products. The tax reimbursement shall be made according to the prescribed time-limit at the agency and place where the investors have paid the import tax.
4. Basing themselves on investment licenses and decisions on import-duty free goods issued by the Ministry of Trade, the customs agencies shall quickly complete import-export procedures in accordance with the provisions of the customs legislation.
5. Import goods mentioned in Clauses 1 and 2 of this Article must be used for the right purposes of projects. In cases where the goods are transferred or re-sold on market, they shall be subject to import tax and other taxes prescribed by law.
6. Patents, technical know-how, technological processes and technical services used for ital contribution shall be exempt from technological transfer related taxes.
Article 38.- Investment projects on List A or carried out in areas on List B or List C, if involving in the exploitation of mineral resources (except for oil and gas), shall be entitled to a maximum 50% reduction of natural resources tax for the first three (3) years from the time the exploitation commences.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực