Chương II Nghị định 05/2021/NĐ-CP về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay: Quy hoạch về cảng hàng không, sân bay
Số hiệu: | 05/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 25/01/2021 | Ngày hiệu lực: | 10/03/2021 |
Ngày công báo: | 09/02/2021 | Số công báo: | Từ số 289 đến số 290 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định về thời hạn lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay
Ngày 25/01/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 05/2021/NĐ-CP về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay.
Theo đó, thời hạn lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay được quy định như sau:
- Thời hạn xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay là không quá 03 tháng;
Thời hạn này sẽ không bao gồm thời gian thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch cảng hàng không, sân bay.
- Thời hạn lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay theo nhiệm vụ lập quy hoạch được duyệt;
Thời hạn này không bao gồm thời gian thẩm định, phê duyệt quy hoạch cảng hàng không, sân bay.
Đồng thời, Nghị định 05 quy định căn cứ xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay như sau:
- Quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh có liên quan, bảo đảm:
+ Phù hợp với các quy hoạch cao hơn;
+ Phù hợp với quy hoạch chung đô thị trong trường hợp vị trí xây dựng cảng hàng không, sân bay năm trong phạm vi ranh giới hành chính đô thị;
- Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;
- Báo cáo rà soát, đánh giá thực hiện quy hoạch thời kỳ trước.
Nghị định 05/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/3/2021.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Quy hoạch về cảng hàng không, sân bay bao gồm:
a) Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc;
b) Quy hoạch cảng hàng không, sân bay được lập cho từng cảng hàng không, sân bay cụ thể.
2. Yêu cầu đối với các quy hoạch tại khoản 1 Điều này:
a) Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc được lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá, điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
b) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực hoặc kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, của vùng, địa phương;
c) Đáp ứng yêu cầu về bảo đảm quốc phòng, an ninh;
d) Đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành hàng không Việt Nam, phù hợp với xu thế phát triển hàng không dân dụng quốc tế;
đ) Bảo đảm các yếu tố về địa lý, dân số, phát triển vùng, miền; chính sách sử dụng đất nông nghiệp; bảo vệ môi trường;
e) Bảo đảm khai thác an toàn, hiệu quả cảng hàng không, sân bay.
3. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch và cơ quan lập quy hoạch:
a) Cơ quan tổ chức lập quy hoạch là Bộ Giao thông vận tải;
b) Cơ quan lập quy hoạch là cơ quan được cơ quan tổ chức lập quy hoạch giao nhiệm vụ lập quy hoạch.
4. Định mức kinh tế - kỹ thuật với việc lập, công bố quy hoạch cảng hàng không, sân bay áp dụng theo quy định hiện hành.
1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc phải đảm bảo tuân thủ theo Điều 15 của Luật Quy hoạch, các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết của Luật Quy hoạch, đồng thời phải đảm bảo một số nội dung chuyên ngành hàng không liên quan đến yêu cầu về nội dung, phương pháp lập quy hoạch như sau:
a) Luận cứ, cơ sở hình thành phạm vi, mục tiêu, định hướng phát triển và thời hạn quy hoạch;
b) Khái quát dự báo nhu cầu vận chuyển hàng không, nhu cầu phát triển của các ngành có liên quan, kinh tế xã hội của cả nước;
c) Các yêu cầu trong thu thập số liệu, phân tích, đánh giá hiện trạng và định hướng phát triển giao thông vận tải lĩnh vực hàng không dân dụng;
d) Xác định tính chất, vai trò cảng hàng không, sân bay; định hướng công suất cảng hàng không, cấp sân bay, loại tàu bay dự kiến khai thác, phương thức tiếp cận hạ cánh.
2. Cơ quan lập quy hoạch tiến hành lập nhiệm vụ quy hoạch, trình cơ quan tổ chức lập quy hoạch. Việc thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
1. Nội dung quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay phải đảm bảo tuân thủ quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật Quy hoạch, các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết của Luật Quy hoạch, đồng thời phải đảm bảo một số nội dung chuyên ngành hàng không sau:
a) Phân tích, đánh giá về các yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh và thực trạng phân bổ, sử dụng không gian của hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc, trong đó làm rõ các nội dung gồm: hiện trạng hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc; những ưu thế, hạn chế của hệ thống cảng hàng không, sân bay và từng cảng hàng không, sân bay hiện hữu; khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành hàng không dân dụng;
b) Dự báo xu thế phát triển và các kịch bản phát triển ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc trong thời kỳ quy hoạch, trong đó làm rõ các nội dung gồm: dự báo xu thế phát triển và các kịch bản phát triển của ngành hàng không dân dụng trên thế giới; dự báo xu thế phát triển và kịch bản phát triển của ngành hàng không dân dụng Việt Nam trên cơ sở dự báo xu thế phát triển ngành hàng không dân dụng trên thế giới và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của cả nước, khu vực vùng, miền; dự báo nhu cầu vận chuyển hàng không dân dụng;
c) Đánh giá về liên kết ngành, liên kết vùng; xác định yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội đối với ngành; những cơ hội và thách thức phát triển của hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc, trong đó làm rõ các nội dung gồm: đánh giá về liên kết giữa hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc với các ngành giao thông khác và với quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, phát triển kinh tế vùng, địa phương; xác định yêu cầu của phát triển đối với hệ thống cảng hàng không, sân bay về quy mô, công nghệ và địa bàn phân bố; những cơ hội và thách thức phát triển liên quan đến công nghệ, kỹ thuật, vận hành khai thác;
d) Xác định các quan điểm, mục tiêu phát triển của hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc, trong đó làm rõ các nội dung gồm: mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc;
đ) Phương án phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay trên phạm vi cả nước và các vùng lãnh thổ, trong đó làm rõ các nội dung gồm: xác định tính chất, vai trò cảng hàng không, sân bay, định hướng mạng đường bay, công suất cảng hàng không, cấp sân bay, loại tàu bay dự kiến khai thác, số lượng đường cất hạ cánh, phương thức tiếp cận hạ cánh; xác định các vấn đề cần xử lý về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo tồn sinh thái, cảnh quan, di tích đã xếp hạng quốc gia;
e) Định hướng bố trí sử dụng đất cho phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc và các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo tồn sinh thái, cảnh quan, di tích đã xếp hạng quốc gia; bao gồm tổng diện tích đất dự kiến của từng cảng hàng không chiếm dụng trên địa bàn cả nước, vùng và tỉnh;
g) Danh mục dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên đầu tư của hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc và thứ tự ưu tiên thực hiện, trong đó làm rõ các nội dung gồm: đề xuất danh mục các cảng hàng không ưu tiên đầu tư xây dựng, xác định thứ tự ưu tiên;
h) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch, trong đó làm rõ các nội dung gồm: ước toán chi phí đầu tư, đề xuất các giải pháp cụ thể cho từng nhóm cảng hàng không hoặc từng cảng hàng không kèm nguồn lực cụ thể;
i) Các nội dung khác do cơ quan tổ chức lập quy hoạch yêu cầu.
2. Cơ quan lập quy hoạch tiến hành lập quy hoạch, trình cơ quan tổ chức lập quy hoạch. Việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
1. Quyết định cơ quan lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay.
2. Thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay.
3. Lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Phê duyệt quy hoạch cảng hàng không, sân bay theo thẩm quyền.
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng và trình nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay; gửi hồ sơ trình thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch tới cơ quan, tổ chức liên quan để tổ chức thẩm định.
2. Lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay theo quy định.
3. Tổ chức triển khai lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay theo nhiệm vụ quy hoạch được duyệt.
4. Cung cấp đầy đủ tài liệu theo quy định cho Hội đồng thẩm định và các cơ quan có liên quan khi tham gia ý kiến, thẩm định phê duyệt quy hoạch cảng hàng không, sân bay.
1. Chịu trách nhiệm về nội dung theo hợp đồng với cơ quan lập quy hoạch, bao gồm cả số lượng, thời gian thực hiện, tính chính xác và chất lượng của sản phẩm quy hoạch.
2. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay.
1. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay phải có các chuyên gia tư vấn đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Chuyên gia tư vấn là chủ nhiệm đồ án quy hoạch cảng hàng không, sân bay phải có kinh nghiệm là chủ nhiệm 01 đồ án quy hoạch tối thiểu tương đương cùng cấp hoặc đã chủ trì thực hiện tối thiểu 02 đồ án quy hoạch cấp thấp hơn hoặc trực tiếp tham gia lập ít nhất 03 đồ án quy hoạch trong lĩnh vực hàng không.
3. Chuyên gia tư vấn tham gia lập đồ án quy hoạch cảng hàng không, sân bay phải có bằng đại học trở lên, đã có 03 năm kinh nghiệm chuyên môn trong công việc đảm nhận.
1. Thời hạn xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay không quá 03 tháng.
2. Thời hạn lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay theo nhiệm vụ lập quy hoạch được duyệt.
3. Thời hạn xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch và thời hạn lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay quy định tại khoản 1 và 2 Điều này không bao gồm thời gian thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và thời gian thẩm định, phê duyệt quy hoạch cảng hàng không, sân bay.
1. Căn cứ xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay:
a) Quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh có liên quan, bảo đảm phù hợp với các quy hoạch cao hơn và phù hợp với quy hoạch chung đô thị trong trường hợp vị trí xây dựng cảng hàng không, sân bay nằm trong phạm vi ranh giới hành chính đô thị;
b) Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;
c) Báo cáo rà soát, đánh giá thực hiện quy hoạch thời kỳ trước.
2. Nội dung nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay:
a) Căn cứ, quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch; phạm vi và thời kỳ quy hoạch;
b) Yêu cầu về phương pháp, nội dung lập quy hoạch như: xác định tính chất, vai trò cảng hàng không, sân bay; dự báo sơ bộ tính chất, quy mô cảng hàng không, sân bay cùng các chỉ tiêu Cơ bản về đất đai cho thời kỳ quy hoạch và hạ tầng kỹ thuật; xác định yêu cầu về khảo sát, đánh giá hiện trạng, điều kiện tự nhiên, điều kiện địa hình, phạm vi, khối lượng khảo sát của khu vực quy hoạch; xác định các yêu cầu đối với từng phân khu chức năng, các hạng mục công trình chính cùng hệ thống hạ tầng kỹ thuật kèm theo;
c) Xác định các yêu cầu về bảo vệ môi trường và các yêu cầu khác phù hợp với mục tiêu phát triển của cảng hàng không, sân bay;
d) Yêu cầu về sản phẩm quy hoạch (thành phần, số lượng, tiêu chuẩn, quy cách hồ sơ);
đ) Thời hạn lập quy hoạch, kế hoạch lập quy hoạch và trách nhiệm của các cơ quan trong việc tổ chức lập quy hoạch;
e) Dự toán chi phí và nguồn vốn lập quy hoạch;
g) Các nội dung khác do cơ quan tổ chức lập quy hoạch yêu cầu.
1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch theo hình thức thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng để thẩm định.
2. Hồ sơ trình thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch gồm các tài liệu sau đây:
a) Tờ trình thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay;
b) Báo cáo thuyết minh nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay;
c) Tài liệu khác (nếu có).
3. Nội dung thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay:
a) Sự phù hợp với các căn cứ pháp lý;
b) Sự phù hợp, tính khoa học, độ tin cậy của nội dung và phương pháp lập quy hoạch;
c) Sự phù hợp giữa nội dung nhiệm vụ lập quy hoạch với dự toán chi phí và nguồn vốn để lập quy hoạch;
d) Tính khả thi của kế hoạch lập quy hoạch.
4. Thời gian thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch không quá 45 ngày tính từ ngày Hội đồng thẩm định hoặc đơn vị có chức năng thẩm định nhận đủ hồ sơ trình thẩm định.
5. Báo cáo thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay:
a) Báo cáo thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay phải thể hiện các nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định, Hội đồng thẩm định hoặc đơn vị có chức năng thẩm định phải gửi Báo cáo thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch tới cơ quan lập quy hoạch;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Báo cáo thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định và chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ trình phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch.
1. Hồ sơ trình phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay gồm các tài liệu sau đây:
a) Tờ trình phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay;
b) Dự thảo Quyết định phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay;
c) Báo cáo thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay;
d) Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến Hội đồng thẩm định (nếu có) về nội dung nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay;
đ) Báo cáo thuyết minh nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay đã được chỉnh lý, hoàn thiện;
e) Tài liệu khác (nếu có).
2. Quyết định phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên quy hoạch, thời kỳ quy hoạch, phạm vi, đối tượng quy hoạch;
b) Các quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch;
c) Yêu cầu về nội dung, phương pháp lập quy hoạch;
d) Thời hạn lập quy hoạch;
đ) Số lượng và tiêu chuẩn, quy cách hồ sơ quy hoạch;
e) Chi phí lập quy hoạch;
g) Trách nhiệm giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình lập quy hoạch;
h) Các nội dung khác do cơ quan phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch giao.
1. Nội dung quy hoạch cảng hàng không, sân bay gồm các nội dung sau:
a) Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, hiện trạng đất xây dựng, dân cư, hạ tầng kỹ thuật, địa hình; đánh giá các dự án, các quy hoạch đã và đang triển khai trong khu vực;
b) Xác định tính chất, vai trò, quy mô cảng hàng không, chỉ tiêu sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật cho toàn khu vực quy hoạch;
c) Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất: xác định vị trí và ranh giới các khu chức năng trong khu vực quy hoạch;
d) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung: hệ thống hạ tầng kỹ thuật được bố trí đến mạng lưới đường nội cảng của cảng hàng không, sân bay bao gồm xác định mạng lưới đường giao thông nội cảng ngoài sân bay, mặt cắt đường; xác định nhu cầu và nguồn cấp nước; vị trí, quy mô công trình nhà máy, trạm bơm nước; mạng lưới đường ống cấp nước và các thông số kỹ thuật chi tiết; xác định nhu cầu sử dụng và nguồn cung cấp năng lượng; vị trí, quy mô các trạm điện phân phối, trạm khí đốt; mạng lưới đường dẫn và chiếu sáng; xác định nhu cầu sử dụng và mạng lưới thoát nước; xác định nhu cầu và mạng lưới hạ tầng thông tin liên lạc;
đ) Vị trí, quy mô hệ thống các hạng mục công trình khu bay; hướng đường cất hạ cánh;
e) Vị trí các hạng mục công trình bảo đảm hoạt động bay;
g) Vị trí, quy mô các công trình cung cấp dịch vụ hàng không trong từng khu chức năng gồm: nhà ga hành khách; nhà ga hàng hóa, kho hàng hóa, khu tập kết hàng hóa; cơ sở cung cấp xăng dầu hàng không; cơ sở kỹ thuật thương mại mặt đất; cơ sở cung cấp suất ăn hàng không; cơ sở tập kết, sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, trang thiết bị hàng không; trạm cấp nhiên liệu cho phương tiện, thiết bị hàng không; trạm kiểm định phương tiện, thiết bị hàng không; cơ sở kỹ thuật hàng không; công trình bảo đảm an ninh hàng không; hệ thống xử lý nước thải, khu vực lưu giữ chất thải rắn, chất thải nguy hại, công trình thông tin liên lạc; vị trí và quy mô công trình, hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường, công trình cảnh quan khác (nếu có);
h) Vị trí, quy mô các công trình dịch vụ phi hàng không, công trình khác gồm: khu vực xây dựng trụ sở các cơ quan, đơn vị hoạt động tại cảng hàng không, sân bay; khu vực cách ly y tế đối với cảng hàng không quốc tế;
i) Vị trí, quy mô công trình bảo đảm an ninh hàng không, hệ thống khẩn nguy, cứu nạn;
k) Quy hoạch vùng trời, đường bay và phương thức bay phục vụ khai thác sân bay;
l) Bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không, bản đồ tiếng ồn theo quy hoạch;
m) Hệ thống xử lý nước thải, khu vực lưu giữ chất thải rắn, chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
n) Bản đồ cắm mốc giới theo quy hoạch cảng hàng không, sân bay;
o) Tổng khái toán đầu tư và phân kỳ xây dựng.
2. Tỷ lệ bản đồ quy hoạch được lựa chọn phù hợp để thể hiện đầy đủ phạm vi, ranh giới khu vực lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay, cụ thể:
a) Bản đồ thể hiện vị trí quy hoạch cảng hàng không, sân bay trong hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc được lập trên nền bản đồ tỷ lệ 1/1.000.000 hoặc lớn hơn;
b) Bản đồ bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không, bản đồ tiếng ồn theo quy hoạch được lập trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/50.000 hoặc lớn hơn;
c) Bản đồ quy hoạch còn lại được lập trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/2.000 hoặc lớn hơn.
1. Đối tượng lấy ý kiến về quy hoạch gồm: các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan. Tùy theo tính chất quy hoạch, cơ quan tổ chức lập quy hoạch quyết định lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan tổ chức lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch để hoàn thiện dự thảo quy hoạch.
2. Việc lấy ý kiến của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức có liên quan về quy hoạch được thực hiện như sau:
a) Cơ quan tổ chức lập quy hoạch gửi hồ sơ lấy ý kiến về quy hoạch gồm báo cáo quy hoạch, bản đồ thể hiện nội dung quy hoạch;
b) Các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày, tính từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến về quy hoạch;
c) Cơ quan lập quy hoạch tổng hợp ý kiến và giải trình, tiếp thu ý kiến, báo cáo cơ quan tổ chức lập quy hoạch xem xét trước khi trình thẩm định quy hoạch.
Cơ quan tổ chức lập quy hoạch thành lập Hội đồng thẩm định để tổ chức thẩm định quy hoạch.
1. Hội đồng thẩm định quy hoạch gồm Chủ tịch hội đồng và các thành viên hội đồng. Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo Bộ Giao thông vận tải. Các thành viên Hội đồng thẩm định là đại diện của các bộ, ngành và một số địa phương liên quan trong phạm vi quy hoạch, đại diện cơ quan lập quy hoạch và một số cơ quan trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, các chuyên gia về quy hoạch (nếu cần thiết) trong đó có 02 thành viên là ủy viên phản biện. Cơ cấu, thành phần cụ thể của Hội đồng thẩm định và tổ chức, cá nhân tham gia phản biện trong Hội đồng thẩm định do cơ quan tổ chức lập quy hoạch hoặc Chủ tịch Hội đồng quyết định. Hội đồng thẩm định quy hoạch làm việc theo chế độ tập thể.
2. Chủ tịch Hội đồng thẩm định có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
a) Chịu trách nhiệm về hoạt động của Hội đồng thẩm định. Tổ chức, chủ trì điều hành các cuộc họp của Hội đồng thẩm định;
b) Phân công nhiệm vụ cho thành viên Hội đồng thẩm định;
c) Phê duyệt báo cáo kết quả thẩm định quy hoạch;
d) Quyết định chọn tổ chức tư vấn thẩm tra, ủy viên phản biện.
3. Thành viên Hội đồng thẩm định có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
a) Tham dự các cuộc họp của Hội đồng thẩm định;
b) Nghiên cứu hồ sơ trình thẩm định quy hoạch, tham gia ý kiến tại cuộc họp của Hội đồng thẩm định về lĩnh vực chuyên môn và các vấn đề chung;
c) Được quyền bảo lưu ý kiến của mình.
4. Tổ chức, cá nhân tham gia phản biện có trách nhiệm, quyền hạn sau đây:
a) Tham dự các cuộc họp của Hội đồng thẩm định;
b) Nghiên cứu hồ sơ trình thẩm định quy hoạch, có ý kiến phản biện bằng văn bản gửi Hội đồng thẩm định để tổng hợp;
c) Được nhận thù lao về việc phản biện quy hoạch theo quy định.
1. Hồ sơ trình thẩm định quy hoạch gồm các tài liệu chủ yếu sau đây:
a) Tờ trình phê duyệt quy hoạch;
b) Báo cáo quy hoạch;
c) Dự thảo quyết định phê duyệt quy hoạch;
d) Báo cáo tổng hợp ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về quy hoạch; bản sao ý kiến góp ý của các cơ quan có liên quan; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về quy hoạch;
đ) Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược;
e) Hệ thống sơ đồ, bản đồ, cơ sở dữ liệu về quy hoạch.
2. Hội đồng thẩm định quy hoạch chỉ tổ chức thẩm định khi nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định có quyền yêu cầu cơ quan lập quy hoạch cung cấp thêm thông tin, giải trình về các nội dung liên quan.
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định quy hoạch, nếu hồ sơ đã đáp ứng điều kiện để tổ chức thẩm định, Hội đồng thẩm định gửi hồ sơ trình thẩm định quy hoạch tới các thành viên Hội đồng thẩm định để lấy ý kiến.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định quy hoạch, thành viên Hội đồng thẩm định gửi ý kiến bằng văn bản tới cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định để tổng hợp.
3. Trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định quy hoạch quyết định lấy ý kiến chuyên gia, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ chức khác có liên quan; quyết định lựa chọn tổ chức tư vấn thẩm tra độc lập để phản biện một hoặc một số nội dung của quy hoạch.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu phản biện quy hoạch, tư vấn phản biện phải gửi ý kiến bằng văn bản tới Hội đồng thẩm định để tổng hợp.
1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến tham gia của các thành viên Hội đồng thẩm định. Hội đồng thẩm định phải tổng hợp ý kiến và trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định về việc tổ chức họp thẩm định quy hoạch.
2. Hội đồng thẩm định tiến hành họp thẩm định quy hoạch khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng thẩm định tham dự họp;
b) Có đại diện của cơ quan tổ chức lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch và tổ chức tư vấn lập quy hoạch.
3. Hội đồng thẩm định quy hoạch làm việc theo chế độ tập thể, thảo luận công khai, biểu quyết theo đa số để nghiệm thu quy hoạch và thông qua biên bản họp thẩm định quy hoạch.
4. Hồ sơ quy hoạch đủ điều kiện trình quyết định hoặc phê duyệt khi có ít nhất 3/4 số thành viên tham gia biểu quyết thông qua quy hoạch.
1. Trường hợp quy hoạch đủ điều kiện trình quyết định hoặc phê duyệt, không có yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc họp thẩm định quy hoạch, Hội đồng thẩm định trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định phê duyệt Báo cáo kết quả thẩm định quy hoạch gửi cơ quan lập quy hoạch để hoàn thiện hồ sơ trình phê duyệt quy hoạch.
2. Trường hợp quy hoạch đủ điều kiện phê duyệt nhưng phải chỉnh sửa, bổ sung, trình tự xử lý như sau:
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc họp thẩm định quy hoạch, Hội đồng thẩm định gửi văn bản kết luận cho cơ quan lập quy hoạch để nghiên cứu chỉnh sửa, bổ sung;
b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, cơ quan lập quy hoạch chỉnh sửa, hoàn thiện quy hoạch theo kết luận của Hội đồng thẩm định và nộp lại Hội đồng thẩm định, kèm theo văn bản giải trình về việc tiếp thu ý kiến của Hội đồng thẩm định;
c) Hội đồng thẩm định quy hoạch tiếp nhận hồ sơ dự án quy hoạch đã chỉnh sửa, rà soát nội dung chỉnh sửa và gửi xin ý kiến thành viên Hội đồng thẩm định (nếu cần thiết);
d) Trường hợp quy hoạch đã đủ điều kiện trình phê duyệt, Hội đồng thẩm định quy hoạch lập Báo cáo thẩm định quy hoạch trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định quy hoạch phê duyệt, gửi cơ quan lập quy hoạch để hoàn thiện hồ sơ trình phê duyệt quy hoạch;
đ) Trường hợp quy hoạch chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu chỉnh sửa bổ sung của Hội đồng thẩm định quy hoạch, Hội đồng thẩm định có văn bản hướng dẫn chỉnh sửa, bổ sung gửi cơ quan lập quy hoạch trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ quy hoạch đã chỉnh sửa.
3. Trường hợp quy hoạch chưa đủ điều kiện trình phê duyệt, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc họp thẩm định quy hoạch, Hội đồng thẩm định gửi văn bản kết luận của Hội đồng thẩm định tới cơ quan lập quy hoạch để rà soát, điều chỉnh lại hồ sơ quy hoạch.
1. Hồ sơ trình phê duyệt dự án quy hoạch gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt quy hoạch;
b) Báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt quy hoạch đã được hoàn thiện;
c) Báo cáo kết quả thẩm định; báo cáo đánh giá môi trường chiến lược;
d) Dự thảo Quyết định phê duyệt quy hoạch;
đ) Các tài liệu khác (nếu có).
2. Quy hoạch được phê duyệt bằng quyết định phê duyệt quy hoạch.
3. Nội dung phê duyệt quy hoạch bao gồm các nội dung theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
1. Thời gian công bố quy hoạch thực hiện theo pháp luật về quy hoạch, trừ những nội dung liên quan đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Bộ Giao thông vận tải, cơ quan lập quy hoạch tổ chức công bố quy hoạch thuộc thẩm quyền lập.
3. Công bố quy hoạch trên phương tiện thông tin đại chúng dưới một trong các hình thức sau đây:
a) Tổ chức họp báo công bố nội dung quy hoạch, văn bản phê duyệt quy hoạch;
b) Thông báo trên đài phát thanh, truyền hình quốc gia hoặc đài phát thanh, truyền hình tỉnh về phê duyệt quy hoạch, danh mục dự án được ưu tiên đầu tư trong thời kỳ quy hoạch; đăng tải tóm tắt nội dung quy hoạch trên một hoặc một số báo ở trung ương và địa phương;
c) Trưng bày công khai sơ đồ, bản đồ, văn bản phê duyệt quy hoạch tại cơ quan tổ chức lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch;
d) Tổ chức hội nghị phổ biến nội dung quy hoạch được duyệt;
đ) Phát hành ấn phẩm (sách, video...) về nội dung quy hoạch;
e) Đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan tổ chức lập quy hoạch hoặc cơ quan lập quy hoạch.
1. Hồ sơ quy hoạch được lưu trữ bao gồm:
a) Hồ sơ quy hoạch được duyệt;
b) Văn bản, quyết định phê duyệt quy hoạch;
c) Văn bản góp ý của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
2. Việc lưu trữ hồ sơ quy hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
1. Ranh giới, mốc giới cảng hàng không, sân bay bao gồm:
a) Ranh giới, mốc giới quy hoạch cảng hàng không, sân bay;
b) Ranh giới, mốc giới hiện hữu cảng hàng không, sân bay.
2. Ranh giới, mốc giới quy hoạch cảng hàng không, sân bay được xác định trong hồ sơ quy hoạch cảng hàng không, sân bay được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cơ quan lập quy hoạch phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp nơi có cảng hàng không, sân bay để xác định ranh giới, mốc giới quy hoạch cảng hàng không, sân bay trên bản đồ và ngoài thực địa.
3. Cảng vụ hàng không phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp nơi có cảng hàng không, sân bay để xác định ranh giới, mốc giới hiện hữu cảng hàng không, sân bay trên bản đồ và ngoài thực địa.
4. Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện, thị xã có trách nhiệm phối hợp với Cảng vụ hàng không công bố, bảo vệ ranh giới, mốc giới quy hoạch cảng hàng không, sân bay.
5. Tổ chức, cá nhân được giao đất, thuê đất có trách nhiệm quản lý, bảo vệ ranh giới, mốc giới đất được giao, được thuê theo quy định.
6. Chi phí xác định, đánh dấu, cắm mốc và quản lý ranh giới, mốc giới cảng hàng không, sân bay được sử dụng từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Việc tổ chức thực hiện quy hoạch được thực hiện theo phạm vi, nhiệm vụ được phân công trong quyết định phê duyệt quy hoạch của cấp có thẩm quyền.
1. Việc đánh giá thực hiện quy hoạch được thực hiện theo kỳ quy hoạch, khi điều chỉnh quy hoạch hoặc theo yêu cầu của cơ quan tổ chức lập quy hoạch.
2. Nội dung đánh giá thực hiện quy hoạch:
a) Kết quả thực hiện các mục tiêu của quy hoạch;
b) Các tác động có liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trong phạm vi địa bàn quy hoạch;
c) Đánh giá tình hình thực hiện các dự án ưu tiên đầu tư trong thời kỳ quy hoạch theo các tiêu chí: Danh mục và kế hoạch, tiến độ đầu tư các dự án đầu tư (theo nguồn vốn) đã triển khai thực hiện; Danh mục các dự án đã đi vào hoạt động và hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của dự án; Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư trong thời kỳ quy hoạch chưa triển khai thực hiện, lý do chưa triển khai, khó khăn, vướng mắc;
d) Đánh giá chính sách, giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch.
3. Quy hoạch được rà soát theo định kỳ 05 năm hoặc trường hợp đặc biệt khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch để điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn. Cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm tổ chức rà soát quy hoạch; kết quả rà soát quy hoạch phải được báo cáo bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch.
1. Việc điều chỉnh quy hoạch được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Có sự điều chỉnh của quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch cấp cao hơn hoặc quy hoạch cùng cấp làm thay đổi mục tiêu quy hoạch;
b) Có sự thay đổi về các yếu tố đầu vào trong nhiệm vụ quy hoạch ban đầu như nhu cầu vận tải, phát triển kinh tế - xã hội...;
c) Do tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu, chiến tranh làm thay đổi mục tiêu, định hướng, tổ chức không gian lãnh thổ của quy hoạch;
d) Do biến động bất thường của tình hình kinh tế - xã hội làm hạn chế nguồn lực thực hiện quy hoạch;
đ) Điều chỉnh quy hoạch, mang lại hiệu quả cao hơn so với phương án quy hoạch ban đầu hoặc trong quá trình nghiên cứu chi tiết phát hiện ra tính hợp lý, hiệu quả hoặc khi nghiên cứu dự án trong quá trình triển khai quy hoạch phát sinh các vấn đề, đề xuất mang lại hiệu quả cao hơn;
e) Do yêu cầu đảm bảo quốc phòng, an ninh; do sự phát triển của khoa học, công nghệ làm thay đổi cơ bản việc thực hiện quy hoạch.
2. Điều chỉnh cục bộ quy hoạch khi đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:
a) Các công trình có phạm vi, công suất dự kiến điều chỉnh thay đổi tăng, giảm nhỏ hơn 25% tổng diện tích nhu cầu sử dụng đất, công suất của quy hoạch;
b) Các công trình có phạm vi sử dụng đất điều chỉnh thay đổi tăng, giảm nhỏ hơn 15% tổng diện tích nhu cầu sử dụng đất;
c) Điều chỉnh cục bộ các nội dung của quy hoạch nhưng không ảnh hưởng đến mục tiêu, quan điểm, phương hướng phát triển, giải pháp thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt và bảo đảm tính đồng bộ của các quy hoạch trong khu vực;
d) Nội dung dự kiến điều chỉnh không làm thay đổi tính chất, chức năng, quy mô, ranh giới quy hoạch và ranh giới quy hoạch đất dân dụng, quân sự, khu vực dùng chung theo quy hoạch được duyệt nhằm nâng cao hiệu quả khai thác;
đ) Khi có nhu cầu sử dụng các khu đất dự trữ đã có trong quy hoạch;
e) Khi có nhu cầu lắp đặt bổ sung các trang thiết bị tại khu bay;
g) Điều chỉnh giai đoạn thực hiện quy hoạch của từng hạng mục công trình cụ thể có trong quy hoạch được duyệt.
1. Trình tự, thủ tục điều chỉnh quy hoạch được thực hiện như đối với việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố và cung cấp thông tin quy hoạch quy định tại Nghị định này.
2. Trình tự, thủ tục điều chỉnh quy hoạch cục bộ được thực hiện như sau:
a) Bộ Giao thông vận tải giao cơ quan lập quy hoạch thực hiện lập, trình báo cáo điều chỉnh cục bộ quy hoạch;
b) Bộ Giao thông vận tải rà soát, lấy ý kiến của các bộ, ngành, địa phương có liên quan;
c) Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch.
3. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh quy hoạch.
1. Chi phí lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch được sử dụng từ nguồn kinh phí thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước được tài trợ bằng sản phẩm là hồ sơ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch. Trường hợp sản phẩm được tài trợ bằng vốn viện trợ không hoàn lại từ tổ chức, cá nhân nước ngoài thì thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn viện trợ nước ngoài.
3. Việc nhận tài trợ bằng sản phẩm là hồ sơ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch trên nguyên tắc:
a) Nội dung nhiệm vụ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch, nội dung quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch và quy trình trình, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch và hồ sơ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch thực hiện theo quy định tại Nghị định này;
b) Việc tài trợ là tự nguyện, không điều kiện, không vì lợi ích nhà tài trợ làm ảnh hưởng tới lợi ích chung của cộng đồng, của xã hội cũng như tính minh bạch trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch;
c) Nhà tài trợ quyết định chi phí thực hiện, hình thức lựa chọn tổ chức tư vấn tham gia lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc lựa chọn tổ chức tư vấn.
4. Cục Hàng không Việt Nam tiếp nhận đề xuất của nhà tài trợ và trình Bộ Giao thông vận tải xem xét tiếp nhận việc tài trợ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng không Việt Nam thông báo cho nhà tài trợ; hướng dẫn, phối hợp với nhà tài trợ xây dựng, hoàn thiện sản phẩm tài trợ.
Article 11. General regulations on airport/aerodrome planning
1. Airport/aerodrome planning includes:
a) Comprehensive planning for development of the national airport/aerodrome system;
b) Airport/aerodrome planning formulated for each specific airport/aerodrome.
2. Requirements applied to the planning mentioned in Clause 1 of this Article:
a) The comprehensive planning for development of the national airport/aerodrome system shall be formulated, appraised, decided, approved, announced, implemented, assessed and adjusted in accordance with regulations of law on planning;
b) The planning must conform to field and sector development strategy and planning or national, regional and local socio-economic development plans;
c) The planning must meet requirements for assurance of national defense and security;
d) The planning must meet the demand for development of Vietnam’s aviation industry and suitable for development tendency of international civil aviation;
dd) The planning shall meet requirements in terms of geography, population, local and regional development; policies on use of agricultural land; environmental protection;
e) Safe and effective operation of the airport/aerodrome shall be ensured.
3. Authority organizing formulation of planning and authority formulating planning:
a) The authority organizing formulation of planning is the Ministry of Transport;
b) The authority formulating planning (hereinafter referred to as “the planning authority”) is the authority assigned the task of formulating planning by the authority organizing formulation of planning.
4. Economic - technical norms for formulating and announcing airport/aerodrome planning shall comply with applicable regulations.
Section 1. COMPREHENSIVE PLANNING FOR DEVELOPMENT OF THE NATIONAL AIRPORT/AERODROME SYSTEM
Article 12. Determining tasks and adjustment of comprehensive planning for development of the national airport/aerodrome system
1. Contents of tasks and adjustment of the comprehensive planning for development of the national airport/aerodrome system shall comply with Article 15 of the Law on Planning and legislative documents elaborating the Law on Planning, and include several aviation contents related to requirements concerning contents and methods for formulation of the planning as follows:
a) Grounds and fundamentals of the scope, objectives, development orientation and planning deadline;
b) General forecast of the demand for air transport and for the development of relevant industries and the entire country’s economic and social conditions;
c) Requirements for data collection, analysis, situation evaluation, orientation for the development of civil air transport;
d) Determination of nature and roles of each airport and aerodrome; orientation for capacity of the airport and aerodrome, aerodrome classification, type of aircraft expected to be operated, method for approach to landing.
2. The planning authority shall determine planning tasks and submit them to the authority organizing formulation of planning. The appraisal and approval of planning tasks shall comply with regulations of law on planning.
Article 13. Contents of comprehensive planning for development of the airport/aerodrome system
1. Contents of the comprehensive planning for development of the national airport/aerodrome system shall comply with Clause 3 Article 25 of the Law on Planning and legislative documents elaborating the Law on Planning, and include several aviation contents as follows:
a) Analyzing and assessing factors, natural conditions, resources, context and current distribution and use of space of the national airport/aerodrome system. To be specific, the following contents shall be clarified: current condition of the national airport/aerodrome system; advantages and drawbacks of the airport/aerodrome system and each current airport/aerodrome; ability to satisfy the demand for development of civil aviation;
b) Forecasting development trends and development scenarios that directly affect the national airport/aerodrome system during the planning period. To be specific, the following contents shall be clarified: forecasted worldwide civil aviation development trends and scenarios for the; forecasted Vietnam civil aviation development trends and scenarios on the basis of forecasted worldwide civil aviation development trends and objectives for national and regional socio-economic development; forecasted demand for civil aviation transport;
c) Assessing inter-sectoral and inter-regional connection; determining requirements socio-economic development requirements applied to each sector; national airport/aerodrome system development opportunities and challenges. To be specific, the following contents shall be clarified: assessment of the connection between the national airport/aerodrome system and road, rail and waterway traffic systems, and the national defense, security, national socio-economic development, regional and local economic development; determining requirements for development of the national airport/aerodrome system regarding scale, technology and area of distribution; development opportunities and challenges related to technology, techniques and operation;
d) Determining viewpoints and objectives for development of the national airport/aerodrome system. To be specific, the following contents shall be clarified: general and specific objectives for development of the national airport/aerodrome system;
dd) Plans for development of the national airport/aerodrome system nationwide and within territories, in which the following contents are clarified: nature and roles of the airport/aerodrome, flight routes, capacity of the airport/aerodrome, aerodrome classification, type of aircraft expected to be operated, quantity of runways, method for approach to landing; issues to be addressed concerning environmental protection, climate change adaptation and conservation of ecology, landscapes and national sites/monuments;
e) Orientations for distribution and use of land for development of the national airport/aerodrome system, environmental protection, climate change adaptation and conservation of ecology, landscapes and national sites/monuments; including expected total area of land used by each airport across the nation, in regions and provinces;
g) List of projects of national importance and prioritized projects of the national airport/aerodrome system and order of priority given to executing such projects, in which the following contents are clarified: proposed list of airports given construction priority, order of priority;
h) Solutions and resources for implementing the planning. To be specific, the following contents shall be clarified: estimated investment, proposed specific solutions for each group of airports or each airport, and specific resources;
i) Other contents requested by the authority organizing formulation of the planning.
2. The authority formulating planning shall formulate planning and submit it to the authority organizing formulation of planning. The formulation, appraisal and approval of the planning shall comply with regulations of law on planning.
Section 2. AIRPORT/AERODROME PLANNING
Article 14. Responsibilities of authorities organizing formulation of airport/aerodrome planning
Every authority organizing formulation of airport/aerodrome planning has the responsibility to:
1. Decide on an authority formulating the airport/aerodrome planning.
2. Appraise and approve tasks in formulation of the airport/aerodrome planning.
3. Seek comments of relevant organizations and individuals.
4. Approve the airport/aerodrome planning within its power.
Article 15. Responsibilities of authorities formulating airport/aerodrome planning
Every authority formulating airport/aerodrome planning has the responsibility to:
1. Preside over and cooperate with relevant authorities determining and submitting tasks in formulation of the airport/aerodrome planning; submit an applications for planning appraisal to relevant organizations to organize appraisal.
2. Select a planning consultancy as prescribed.
3. Organize formulation of the airport/aerodrome planning according to the approved planning tasks.
4. Sufficiently provide required documents to the appraisal council and relevant authorities upon contributing comments, appraising and approving the airport/aerodrome planning.
Article 16. Responsibilities of consultancies providing advice on formulation of the airport/aerodrome planning
Every consultancy providing advice on formulation of the airport/aerodrome planning has the responsibility to:
1. Take responsibility for contents under the contract with the planning authority, including the quantity, time limit for production, accuracy and quality of planning products.
2. Cooperate with relevant authorities and individuals in the process of formulating the airport/aerodrome planning.
Article 17. Qualification requirements to be satisfied by a consultancy providing advice on formulation of the airport/aerodrome planning
1. A planning consultancy shall have consultants that satisfy the requirements specified in Clauses 2 and 3 of this Article.
2. The consultant who is the head of an airport/aerodrome planning project must have experience of working as a head of a project on the planning at least at the same level, has presided over implementation of at least 02 plannings at a lower level or has directly participated in formulating at least 03 plannings in the aviation field.
3. The consultant must obtain at least a bachelor’s degree and have 03 years’ experience.
Article 18. Time limit for formulating the airport/aerodrome planning
1. The time limit for determining airport/aerodrome planning tasks shall not exceed 03 months.
2. The time limit for formulating airport/aerodrome planning shall be based on the approved planning tasks.
3. The time limits specified in Clauses 1 and 2 of this Article shall not cover the periods of time over which the planning tasks are appraised and approved, and the planning is appraised and approved.
Article 19. Determination of tasks in formulation of the airport/aerodrome planning
1. Grounds for determining planning tasks:
a) National sector planning, regional planning and provincial planning concerned, ensuring conformity with planning at a higher level and with general planning for an urban area in the event the location where the airport/aerodrome is constructed is within the administrative boundary of an urban area;
b) Relevant legislative documents;
c) A report on review and assessment of implementation of the planning in the previous period.
2. Contents of tasks in formulation of the airport/aerodrome planning:
a) Grounds, viewpoints, objectives and rules for formulating the planning; scope and period of the planning;
b) Requirements concerning planning methods and contents such as determining nature and roles of the airport/aerodrome; preliminary forecast of nature and roles of the airport/aerodrome and of basic norms on land and technical infrastructure; determining requirements concerning surveying and evaluation of current conditions, natural and topographic conditions, scope and workload of surveying of the area planned; determining requirements applied to each dedicated zone, main work items and technical infrastructure system;
c) Determining requirements for environmental protection and other requirements in conformity with objectives for airport/aerodrome development;
d) Requirements concerning planning products (composition, quantity, standards and format of a planning dossier);
dd) Time limit for planning formulation and planning formulation plans, and responsibilities of authorities for organizing formulation of planning;
e) Cost estimate and sources of capital for formulating planning;
g) Other contents requested by the authority organizing formulation of the planning.
Article 20. Organizing appraisal of tasks in formulation of the airport/aerodrome planning
1. The authority organizing formulation of the airport/aerodrome planning shall organize appraisal of planning tasks by establishing an Appraisal Council or assigning a competent unit to carry out appraisal.
2. An application for appraisal of planning tasks includes:
a) An application form;
b) A description of planning tasks;
c) Other documents (if any).
3. The following issues need appraising:
a) The conformity with legal bases;
b) Conformity, scientism and reliability of planning contents and planning formulation method;
c) Conformity of contents of planning tasks with the estimate of costs and sources of capital for planning formulation;
d) Feasibility of the planning formulation plan.
4. The time limit for appraising planning tasks shall not exceed 45 days from date on which the Appraisal Council or competent unit receives a sufficient application.
5. Report on appraisal of tasks in formulation of the airport/aerodrome planning:
a) A planning task appraisal report shall specify the issues mentioned in Clause 3 of this Article;
b) Within 10 days from the end of the appraisal, the Appraisal Council or unit licensed to carry out appraisal shall submit a planning task appraisal report to the planning authority;
c) Within 15 days from the receipt of the report, the planning authority shall consider and respond to appraisal opinions to modify and complete the application for appraisal of planning tasks.
Article 21. Approval of tasks in formulation of the airport/aerodrome planning
1. An application for approval of planning tasks includes:
a) An application form;
b) A draft Decision on approval of planning tasks;
c) A planning task appraisal report;
d) A report on response to Appraisal Council’s opinions (if any) about contents of planning tasks;
dd) A description of the modified and completed planning tasks;
e) Other documents (if any).
2. The Decision on approval of planning tasks shall contain at least:
a) Name, period, scope and subjects of the planning;
b) Viewpoints, objectives and rules for formulating the planning;
c) Requirements concerning planning contents and planning formulation method;
d) Time limit for formulating planning;
dd) Quantity, standards and format of the planning dossier;
e) Costs of formulating the planning;
g) Responsibility for resolving issues that arise from the formulation of planning;
h) Other contents requested by the authority approving the planning tasks.
Article 22. Contents of the airport/aerodrome planning
1. Contents of the airport/aerodrome planning consist of:
a) Analyzing and assessing natural conditions, construction land, population, technical infrastructure, topography; assessing projects and planning that has been being executed in the area;
b) Determining nature, roles and scale of the airport, quotas for use of land and technical infrastructure allocated to the entire area under planning;
c) General land use planning: determining location and boundaries of dedicated zones in the area under planning;
d) Planning for shared technical infrastructure system: the technical infrastructure system covering internal airport roads of the airport/aerodrome, including determining the network of internal airport roads outside the aerodrome, cross section of roads; determining demand for water and water supplies; locations and scale of plants and pump stations; network of water pipes and detailed specifications; determining demands for use of energy and energy supplies; location and scale of electrical distribution substations and gas stations; transmission lines and lighting system; determining demand for use of water and water drainage network; determining demand for and network of communications infrastructure;
dd) Locations and scale of work items in the air operations area; orienting runways;
e) Locations of work items serving air navigation;
g) Locations and scale of works for provision of aviation services in each dedicated zone including passenger terminals; cargo terminals, cargo warehouses, cargo assembly areas; air fuel suppliers; ground-based commercial service providers; air catering service providers; facilities for assembly, repair and maintenance of aviation vehicles and equipment; fuel stations for aviation vehicles and equipment; aviation equipment and vehicle inspection stations; works serving aviation security assurance; wastewater treatment system, areas for storage of solid waste and hazardous waste, communications works; locations and scale of works and technical infrastructure serving environmental protection, other landscapes (if any);
h) Locations and scale of works for provision of non-aviation services and other works including areas where head offices of agencies and units operating in the airport/aerodrome are built; isolation area in the case of an international airport;
i) Locations and scale of works serving aviation security assurance; emergency and rescue system;
k) Planning for airspace, flight routes and flight procedures serving aerodrome operation;
l) Aviation obstacle limitation surfaces and noise map according to the planning;
m) Wastewater treatment system, areas for storage of solid waste and hazardous waste in accordance with regulations of law on environmental protection;
n) Map showing planting of boundary markers according to the airport/aerodrome planning;
o) Overall cost estimate and construction stages.
2. The scale of planning maps shall be appropriately selected to sufficiently show the scale and boundary of the area reserved for the airport/aerodrome planning. To be specific:
a) The map showing the location for the airport/aerodrome planning in the national airport/aerodrome system is drawn to a scale of 1/1.000.000 or over;
b) The map showing aviation obstacle limitation surfaces or the noise map under the planning is drawn to a scale of 1/50.000 or over;
c) The remaining planning maps are drawn to a scale of 1/2.000 or over.
Article 23. Seeking opinions about the airport/aerodrome planning
1. The enquired entities include ministries and People’s Committees of provinces concerned. The authority organizing formulation of the planning shall, according to the nature of the planning, shall decide to seek opinions of organizations and individuals or post the draft planning on its website and website of the planning authority to complete the draft.
2. Opinions of ministries, People’s Committees of provinces and organizations related to the planning shall be sought as follows:
a) The authority organizing formulation of the planning shall send an enquiry, including a planning report or a map that shows contents of the planning;
b) The enquired authorities shall give a written response within 15 days from the receipt of the enquiry;
c) The planning authority shall consolidate and respond to opinions, and notify the authority organizing formulation of the planning for consideration before submitting the planning for appraisal.
Article 24. The power to appraise the airport/aerodrome planning
The authority organizing formulation of the planning shall establish an Appraisal Council to carry out appraisal.
Article 25. Airport/aerodrome planning appraisal council
1. The Planning Appraisal Council includes a Chair and members. The Chair is a head of the Ministry of Transport. The members are representatives of relevant ministries and local authorities within the scope of the planning, representatives of the planning authority and some affiliates of the Ministry of Transport, and planning experts (if necessary), including 02 members who act as reviewers. Structure and composition of the Planning Appraisal Council and organizations and individuals participating in review shall be decided by the authority organizing formulation of the planning or the Chair. The Planning Appraisal Council shall operate on a collective basis.
2. The Chair has the following responsibilities and rights:
a) Take responsibility for operation of the Appraisal Council. Organize and preside over meetings of Appraisal Council;
b) Assign tasks to members of the Appraisal Council;
c) Approve reports on results of planning appraisal;
d) Decide to select inspection consultancies and reviewers.
3. The members have the following responsibilities and rights:
a) Attend all Appraisal Council’s meetings;
b) Consider applications for appraisal of planning, contribute their opinions at Appraisal Council’s meetings about specialized field and common issues;
c) Be entitled to have their opinions recorded.
4. Organizations and individuals participating in review have the following responsibilities and rights:
a) Attend all Appraisal Council’s meetings;
b) Consider applications for appraisal of planning and send their written opinions to the Council for consolidation;
c) Be entitled to remuneration according to regulations.
Article 26. Applications for appraisal of the airport/aerodrome planning
1. An application for appraisal of the airport/aerodrome planning comprises the following main documents:
a) An application form;
b) A planning report;
c) A draft decision on approval of the planning;
d) A consolidated report on organizations and individuals’ opinions about the planning; copies of written opinions of authorities concerned; a report on responses to opinions about the planning;
dd) A strategic environmental assessment report;
e) Planning map, diagram and database.
2. The Appraisal Council shall carry out appraisal only when a sufficient application specified in Clause 1 of this Article is received. Where necessary, the Appraisal Council is entitled to request the planning authority to provide additional information and provide explanation for relevant contents.
Article 27. Seeking opinions during appraisal of the airport/aerodrome planning
1. Within 10 working days from the receipt of the application for appraisal of planning, if the application is satisfactory, the Appraisal Council shall send enquiries to its members.
2. Within 15 working days from the receipt of the application for appraisal of planning, the members shall send their written opinions to the Appraisal Council’s standing body for consolidation.
3. Where necessary, the Appraisal Council shall seek opinions of experts, socio-professional organizations and other organizations concerned; decide to select an independent inspection consultancy to review one or some contents of the planning.
Within 30 working days from the receipt of the application for review of planning, the reviewers shall send their written opinions to the Appraisal Council’s standing body for consolidation.
Article 28. Airport/aerodrome planning appraisal meetings
1. Within 15 working days from the receipt of opinions contributed by members of the Appraisal Council, the Appraisal Council shall consolidate and send such opinions to the Chair for organization of a meeting.
2. An appraisal meeting shall be held if it is attended by:
a) at least two thirds (2/3) of Appraisal Council’s members;
b) representatives of the authority organizing formulation of the planning, planning authority and planning consultancy.
3. The Appraisal Council shall operate on a collective basis, discuss openly, make decisions according to majority rule to accept the planning and approve minutes of planning appraisal meetings.
4. The planning dossier approved by at least three quarters (3/4) of the members attending the meeting is eligible to be submitted for decision or approval.
Article 29. Instructions following an airport/aerodrome planning appraisal meeting
1. If the planning is eligible to be submitted for decision or approval and no revision is required, within 15 working days from the end of the planning appraisal meeting, the Chair of the Appraisal Council shall approve the report on results of planning appraisal and send it to the planning authority for completing the application for approval of the planning.
2. If the planning is eligible to be submitted for approval but revisions are required:
a) Within 10 working days from the end of the planning appraisal meeting, the Appraisal Council shall send the conclusion to the planning authority;
b) Within 20 working days, the planning authority shall revise the planning according to the conclusion and send the revised planning enclosed with a written explanation for responses to the Appraisal Council’s opinions to the Appraisal Council;
c) The Appraisal Council shall receive the revised planning project dossier, review the revisions and send the dossier to members of the Council (if necessary) for seeking opinions;
d) If the planning is eligible to be submitted for approval, the Appraisal Council shall prepare a planning appraisal report and submit it to the Chair for approval, and to the planning authority for completing the application for approval of the planning;
dd) If the planning fails to be revised as requested by the Appraisal Council, the Appraisal Council shall issue a document providing guidance on the revision to the planning authority within 10 working days from receipt of the revised planning dossier.
3. If the planning is ineligible to be submitted for approval, within 10 working days from the end of the planning appraisal meeting, the Appraisal Council shall send its conclusion to the planning authority.
Article 30. Submission and approval of the airport/aerodrome planning
1. An application for approval of the planning includes:
a) An application form;
b) Consolidated and brief reports on the completed planning;
c) A report on results of planning appraisal; strategic environmental assessment report;
d) A draft decision on approval of the planning;;
dd) Other documents (if any).
2. The planning shall be approved by issuing an approval decision.
3. The issues that need approving are those specified in Article 22 of this Decree.
Article 31. Announcement of the airport/aerodrome planning
1. Time for announcing the planning is prescribed in the law on planning, except for contents related to state secrets in accordance with the protection of state secrets.
2. The Ministry of Transport and planning authority shall announce the planning within their competence.
3. The planning shall be announced via mass media using one of the following methods:
a) Organizing a press conference to announce planning contents and written approval for the planning;
b) Announcing the approved planning and list of prioritized projects executed during the planning period on the national or provincial radio/television; posting brief contents of the planning on one or more of newspapers of a central government authority or local authority;
c) Publicly presenting planning diagram, map and written approval for the planning at the authority organizing formulation of planning or planning authority;
d) Organizing a conference to disseminate contents of the approved planning;
dd) Releasing publications (books, videos, etc.) about the planning contents;
e) Posting the planning on website of the authority organizing formulation of planning or planning authority.
Article 32. Archiving of airport/aerodrome planning dossiers
1. A planning dossier to be archived includes:
a) Approved planning dossier;
b) Document or decision on approval of the planning;
c) Written opinions of relevant authorities and units.
2. The archiving of planning dossiers shall comply with regulations of law on archives.
Article 33. Management of boundaries and boundary markers of airports/aerodromes
1. Boundaries and boundary markers of an airport/aerodrome include:
a) Planning boundaries and boundary markers of the airport/aerodrome;
b) Current boundaries and boundary markers of the airport/aerodrome.
2. Planning boundaries and boundary markers of the airport/aerodrome defined in the airport/aerodrome planning document shall be approved by a competent authority. The planning authority shall cooperate with People’s Committees of administrative divisions where the airport/aerodrome is located in determining planning boundaries and boundary markers on the map and afield.
3. The airports authority shall cooperate with People’s Committees of administrative divisions where the airport/aerodrome is located in determining current boundaries and boundary markers on the map and afield.
4. District-level People’s Committees shall cooperate with airport authorities in announcing and protecting planning boundaries and boundary markers of the airport/aerodrome.
5. Organizations to which and individuals to whom land is allocated or leased out shall manage and protect the allocated or leased boundaries and boundary markers as prescribed.
6. The costs of determining, marking, planting and managing boundaries and boundary markers of the airport/aerodrome shall be covered by the state budget and other legal sources of capital.
Article 34. Organizing formulation of the airport/aerodrome planning
The implementation of the planning shall be organized within the jurisdiction specified in the competent authority’s decision on approval for the planning.
Article 35. Assessment and review of implementation of the airport/aerodrome planning
1. The implementation of the planning shall be assessed in planning period, upon adjustment of the planning or at the request of the authority organizing formulation of the planning.
2. Issues that need assessing include:
a) Fulfillment of objectives of the planning;
b) Effects related to socio - economic development, national defense and security within the area where the planning is implemented;
c) Execution of prioritized projects during the planning period, in terms of: list of, plan for and progress in funding investment projects (funded by different sources) that have been executed; list of projects that have been put into operation and economic, social and environmental effectiveness they achieve; list of prioritized projects during the planning period, which have not yet been executed, reasons for failure to execute and difficulties that arise;
d) Policies and solutions for organizing implementation of the planning.
3. The planning shall be reviewed every 05 years or in special cases decided by the authority approving the planning so that it can be adjusted in a manner that is appropriate to the socio - economic development in each period. The planning authority shall organize review of the planning; results of planning review shall be reported in writing to the authority approving the planning.
Article 36. Adjustment of the airport/aerodrome planning
1. Adjustments to the mineral planning shall be made if one of the following bases is available:
a) Adjustments to the national planning, planning at a higher level or planning at the same level change the objectives of the planning;
b) There is any change to input factors included in initial planning tasks such as demands for transport, socio - economic development, etc.;
c) Effects of natural disasters, climate change and war change the objectives, orientations and spatial organization of the planning;
d) Random fluctuations of the socio-economic situation limit the resources for planning implementation;
dd) The efficiency achieved by making adjustments to the planning is higher than that achieved by implementing the first planning scheme or the reasonableness or efficiency is found during the detailed study of the planning or there are issues or proposals with higher efficiency that arise when studying a project during the implementation of the planning;
e) Assurance of national defense and security is required; the development of science and technology considerably changes the implementation of the planning.
2. Partial adjustments to the planning shall be made if one of the following bases is available:
a) Major works whose land use area or capacity is increased or reduced by less than 25% of the total area of land used for or capacity of the planning;
b) Route-based works whose land use area is increased or reduced by less than 15% of the total area of land used;
c) Partial adjustments are made to contents of the planning but do not affect the objectives, viewpoints, development orientations and solutions for implementation of the approved planning and uniformity of the planning is ensured within a region;
d) The expected adjustments do not change the nature, functions, scale, planning boundary and boundary of planning for land for civilian purpose, land for military purpose and areas for shared use under the approved planning in order to increase the efficiency in operation;
dd) There is a demand for use of reserved land already specified in the planning;
e) There is a demand for installing additional equipment in the air operations area;
g) The planning implementation period for each specific work item mentioned in the approved planning is adjusted.
Article 37. Procedures for adjusting and power to adjust the airport/aerodrome planning
1. Procedures for adjusting planning are the same as those for formulating, appraising, approving, announcing and providing information about the planning as prescribed in this Decree.
2. Procedures for making partial adjustments:
a) The Ministry of Transport shall assign a planning authority to make partial adjustments and submit a report on partial adjustments to the planning;
b) The Ministry of Transport shall carry out review and seek opinions of relevant ministries and local authorities;
c) A competent authority is requested to approve partial adjustments to the planning.
3. The authority that has the power to approve the planning also has the power to approve adjustments to the planning.
Article 38. Costs of carrying out planning activities, and receipt of sponsorship in the form of products that are planning dossiers and documents on adjustments to the airport/aerodrome planning
1. The costs of formulating, appraising, approving, announcing, assessing and adjusting the planning shall be covered by the budget for current expenses in accordance with regulations of the Law on State Budget or other legal sources of capital.
2. Domestic and foreign organizations and individuals are entitled to receive sponsorship in the form of products that are planning dossiers and documents on adjustments to the planning. If the sponsorship is grant aid provided by foreign organizations and individuals, regulations of law on management and use of foreign grant aid.
3. The sponsorship in the form of a product that is a planning dossier or document on adjustments to the planning shall be received on the principle that:
a) Contents of planning tasks and planning adjustments, planning contents and adjustments to the planning, and procedures for submitting, appraising and approving planning tasks, adjustments to planning, planning dossier and document on adjustments to the planning comply with regulations of this Decree;
b) The sponsorship is voluntary, unconditional and not in the sponsor’s interests that may affect common interests of the community or society as well as the transparency during the formulation, appraisal and approval of the planning;
c) The sponsor decides on the costs and method of selecting a consultancy to participate in formulating the airport/aerodrome planning according to regulations of law and take legal responsibility for selection of the consultancy.
4. The CAAV shall receive proposals from sponsors and submit them to the Ministry of Transport for consideration. Within 03 working days from the date on which the written response from the Ministry of Transport is received, the CAAV shall notify the sponsor; instruct and cooperate with the sponsor to build and complete the product to be provided as sponsorship.