Chương I Nghị định 05/2021/NĐ-CP về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay: Quy định chung
Số hiệu: | 05/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 25/01/2021 | Ngày hiệu lực: | 10/03/2021 |
Ngày công báo: | 09/02/2021 | Số công báo: | Từ số 289 đến số 290 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định về thời hạn lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay
Ngày 25/01/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 05/2021/NĐ-CP về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay.
Theo đó, thời hạn lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay được quy định như sau:
- Thời hạn xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay là không quá 03 tháng;
Thời hạn này sẽ không bao gồm thời gian thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch cảng hàng không, sân bay.
- Thời hạn lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay theo nhiệm vụ lập quy hoạch được duyệt;
Thời hạn này không bao gồm thời gian thẩm định, phê duyệt quy hoạch cảng hàng không, sân bay.
Đồng thời, Nghị định 05 quy định căn cứ xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay như sau:
- Quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh có liên quan, bảo đảm:
+ Phù hợp với các quy hoạch cao hơn;
+ Phù hợp với quy hoạch chung đô thị trong trường hợp vị trí xây dựng cảng hàng không, sân bay năm trong phạm vi ranh giới hành chính đô thị;
- Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;
- Báo cáo rà soát, đánh giá thực hiện quy hoạch thời kỳ trước.
Nghị định 05/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/3/2021.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay tại Việt Nam bao gồm:
a) Nguyên tắc và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
b) Quy hoạch và thực hiện quy hoạch cảng hàng không, sân bay;
c) Mở, đóng cảng hàng không, sân bay;
d) Cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay, giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay;
đ) Cấp giấy phép kinh doanh cảng hàng không;
e) Quản lý công tác đầu tư xây dựng công trình tại cảng hàng không, sân bay;
g) Quản lý hoạt động khai thác tại cảng hàng không, sân bay;
h) Hoạt động kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay.
2. Nghị định này không áp dụng đối với sân bay chuyên dùng, trừ các quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay tại Việt Nam.
1. Doanh nghiệp cảng hàng không là doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện, tổ chức quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay và được Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy phép kinh doanh cảng hàng không.
2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay là tổ chức trực tiếp khai thác kết cấu hạ tầng sân bay và các công trình thiết yếu khác của cảng hàng không, sân bay, trừ các công trình và cơ sở bảo đảm hoạt động bay do doanh nghiệp bảo đảm hoạt động bay quản lý, khai thác và được Cục Hàng không Việt Nam cấp Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay.
3. Kết cấu hạ tầng cảng hàng không bao gồm:
a) Kết cấu hạ tầng sân bay;
b) Công trình, hạ tầng kỹ thuật bảo đảm hoạt động bay;
c) Công trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không, khẩn nguy sân bay ngoài sân bay;
d) Công trình hàng rào cảng hàng không; đường giao thông nội cảng ngoài sân bay; công trình cấp điện; công trình cấp, thoát nước; công trình chiếu sáng; công trình thông tin liên lạc;
đ) Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường ngoài sân bay;
e) Công trình nhà ga hành khách, nhà khách phục vụ ngoại giao, khu logistics hàng không, nhà ga hàng hóa, kho hàng hóa kèm khu tập kết hàng hóa;
g) Công trình dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, trang thiết bị hàng không; dịch vụ kỹ thuật hàng không; dịch vụ suất ăn hàng không; dịch vụ xăng dầu hàng không.
4. Kết cấu hạ tầng sân bay bao gồm các công trình:
a) Đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay và các công trình, khu phụ trợ của sân bay;
b) Công trình khẩn nguy sân bay và công trình phòng, chống cháy nổ trong sân bay;
c) Công trình hàng rào vành đai sân bay, bốt gác và đường giao thông nội cảng trong sân bay;
d) Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường trong sân bay;
đ) Bãi tập kết phương tiện, thiết bị mặt đất, khu vực tra nạp nhiên liệu cho phương tiện, thiết bị mặt đất;
e) Các công trình khác thuộc khu bay.
5. Khu bay là phần sân bay dùng cho tàu bay cất cánh, hạ cánh và lăn, bao gồm cả khu cất hạ cánh và các sân đỗ tàu bay.
6. Công trình bao gồm tổ hợp các hạng mục công trình chính và các hạng mục công trình phụ trợ. Hạng mục công trình chính là hạng mục công trình có quy mô, công năng quyết định đến mục tiêu đầu tư của dự án.
7. Người khai thác công trình là tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, khai thác công trình thuộc cảng hàng không, sân bay.
8. Đường giao thông nội cảng là đường giao thông trong ranh giới cảng hàng không, bao gồm đường giao thông nội cảng trong sân bay và đường giao thông nội cảng ngoài sân bay nhưng không bao gồm đường giao thông do địa phương quản lý.
9. Các công trình thiết yếu của cảng hàng không là hệ thống các công trình tối thiểu thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, đảm bảo cảng hàng không, sân bay có thể được đưa vào và duy trì khai thác, tuân thủ các quy định về an ninh, an toàn khai thác và đảm bảo chất lượng dịch vụ theo quy định của pháp luật, gồm:
a) Kết cấu hạ tầng sân bay;
b) Công trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không, khẩn nguy sân bay ngoài sân bay; công trình hàng rào cảng hàng không;
c) Công trình hạ tầng kỹ thuật chung của cảng hàng không, sân bay gồm: đường giao thông nội cảng ngoài sân bay; công trình cấp điện; công trình cấp, thoát nước; công trình chiếu sáng; công trình thông tin liên lạc; công trình bảo vệ môi trường;
d) Nhà ga hành khách, nhà khách phục vụ ngoại giao, nhà ga hàng hóa, kho hàng hóa kèm khu tập kết hàng hóa;
đ) Công trình, hạ tầng kỹ thuật bảo đảm hoạt động bay.
10. Hợp đồng giao kết là hợp đồng giữa doanh nghiệp cảng hàng không và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay nhằm đảm bảo an ninh, an toàn, chất lượng dịch vụ, môi trường và phù hợp với điều kiện khai thác tại cảng hàng không, sân bay theo tài liệu khai thác cảng hàng không, sân bay; bao gồm nội dung quyền và trách nhiệm của mỗi bên, giá nhượng quyền khai thác dịch vụ, thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
1. Bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; bảo đảm an ninh, an toàn hàng không. Bảo đảm phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay; giữa các cơ quan, đơn vị hàng không dân dụng và quân sự tại sân bay dùng chung dân dụng và quân sự.
2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay trực tiếp khai thác sân bay, trừ các công trình do doanh nghiệp bảo đảm hoạt động bay khai thác; chịu trách nhiệm đảm bảo toàn bộ các hoạt động khai thác, an ninh, an toàn tại sân bay và được cấp Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay.
3. Bảo đảm dây chuyền hoạt động cảng hàng không, sân bay thống nhất, đồng bộ, liên tục, hiệu quả. Bảo đảm chất lượng dịch vụ, cạnh tranh lành mạnh, văn minh, lịch sự, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay.
4. Bảo đảm sự phát triển đồng bộ hệ thống cảng hàng không, sân bay phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển giao thông vận tải, quy hoạch cảng hàng không, sân bay, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng, địa phương, xu thế phát triển hàng không dân dụng quốc tế và đáp ứng nhu cầu phát triển vận tải hàng không của Việt Nam.
5. Trường hợp nhà nước cần trưng dụng một phần hoặc toàn bộ kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay, nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản.
6. Cảng hàng không, sân bay, công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay được thiết kế, khai thác theo tiêu chuẩn của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng và các quy định của pháp luật có liên quan.
7. Công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay phải được kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất và bảo trì để đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn khai thác áp dụng, tài liệu khai thác đã được ban hành.
8. Việc quản lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng không do nhà nước đầu tư, quản lý và tài sản kết cấu hạ tầng hàng không gắn với mặt đất, mặt nước chưa tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thì thực hiện theo pháp luật về quản lý tài sản công.
9. Việc quản lý, sử dụng và khai thác kết cấu hạ tầng hàng không liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia được thực hiện theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.
10. Bảo đảm công tác bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
1. Quản lý, tổ chức khai thác kết cấu hạ tầng, trang bị, thiết bị của cảng hàng không, sân bay thuộc quyền sở hữu hoặc được nhà nước giao, cho thuê quyền khai thác hoặc được chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác theo quy định của pháp luật, bao gồm các hình thức sau:
a) Trực tiếp quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng, trang bị, thiết bị tại cảng hàng không, sân bay, đảm bảo an ninh, an toàn, bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật;
b) Giao hoặc thuê tổ chức trực tiếp khai thác cảng hàng không, sân bay; trường hợp này thì doanh nghiệp cảng hàng không vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, tổ chức khai thác cảng hàng không, sân bay.
2. Lập kế hoạch đầu tư phát triển, cải tạo, mở rộng cảng hàng không, sân bay theo quy hoạch cảng hàng không đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phù hợp với nhu cầu phát triển, phù hợp với việc khai thác cảng hàng không, sân bay; tổ chức thực hiện đầu tư, xây dựng theo kế hoạch được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.
3. Ký hợp đồng giao kết theo quy định với doanh nghiệp được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay.
4. Xây dựng, bảo trì, duy trì hoạt động các công trình hệ thống hàng rào an ninh, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật dùng chung gồm đường giao thông nội cảng ngoài sân bay, công trình cấp điện, công trình cấp nước, công trình thoát nước, công trình bảo vệ môi trường, công trình thông tin liên lạc và các công trình thiết yếu của cảng hàng không, trừ các công trình thuộc phạm vi quản lý, khai thác của doanh nghiệp bảo đảm hoạt động bay.
5. Đầu tư, trang bị công cụ, công nghệ, các phần mềm hỗ trợ, phục vụ cho việc kiểm soát, điều hành sân bay theo năng lực khai thác và giờ cất hạ cánh của tàu bay, sử dụng sân đỗ tàu bay, phối hợp hiệp đồng ra quyết định tại cảng hàng không, sân bay theo yêu cầu và kế hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Phối hợp với các cơ quan của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cảng hàng không, sân bay theo yêu cầu và kế hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 64 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam.
1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phải đảm bảo nhân sự chủ chốt trong việc khai thác, duy trì điều kiện khai thác, đảm bảo an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay tối thiểu gồm:
a) Giám đốc hoặc người đứng đầu phụ trách khai thác sân bay;
b) Người phụ trách các lĩnh vực: đánh giá và báo cáo tình trạng đường cất hạ cánh; bảo trì kết cấu hạ tầng sân bay, kiểm soát chất lượng sân bay; quản lý hoạt động xây dựng tại sân bay; quản lý vật ngoại lai; an toàn sân đỗ, an toàn khai thác đường cất hạ cánh; quản lý an toàn thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại sân bay.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về điều kiện, năng lực nhân sự chủ chốt của người khai thác cảng hàng không, sân bay theo quy định tại khoản 1 Điều này.
2. Trực tiếp khai thác sân bay, trừ các công trình do doanh nghiệp bảo đảm hoạt động bay khai thác; chịu trách nhiệm đảm bảo toàn bộ các hoạt động khai thác, an ninh, an toàn tại sân bay; bảo vệ môi trường và chất lượng dịch vụ đáp ứng các tiêu chuẩn áp dụng; duy trì đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay.
3. Chủ trì điều phối các hoạt động cung cấp dịch vụ trong phạm vi được giao quản lý, khai thác tại cảng hàng không, sân bay bao gồm:
a) Chủ trì phối hợp với cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay lập phương án vận hành tàu bay trên đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay;
b) Yêu cầu các đơn vị cung cấp dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay thực hiện các giải pháp đảm bảo dây chuyền vận chuyển hàng không đồng bộ, thông suốt;
c) Kịp thời thống nhất xử lý, giải quyết những vướng mắc, tồn tại của các đơn vị cung cấp dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay trong phạm vi quyền và nghĩa vụ nhằm bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không, chất lượng phục vụ hành khách, phòng chống cháy nổ, phòng chống lụt bão, phòng chống dịch bệnh, bảo vệ môi trường; tổ chức diễn tập khẩn nguy sân bay và thực hiện phương án khẩn nguy sân bay theo quy định;
d) Phối hợp với các đơn vị có liên quan trực thuộc Bộ Công an để thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, bảo vệ bí mật nhà nước, phòng cháy, chữa cháy theo quy định.
4. Quản lý, khai thác đồng bộ kết cấu hạ tầng, trang bị, thiết bị của cảng hàng không, sân bay thuộc phạm vi được giao quản lý, khai thác và tài sản kết cấu hạ tầng cảng hàng không được nhà nước giao, cho thuê quyền khai thác hoặc được chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác theo quy định của pháp luật, đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật, tài liệu khai thác sân bay; phối hợp thực hiện nhiệm vụ đảm bảo quốc phòng, an ninh; lập kế hoạch phòng chống dịch bệnh và tổ chức thực hiện khi xảy ra dịch bệnh theo yêu cầu của nhà chức trách hàng không.
5. Lập, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành và tổ chức thực hiện tài liệu khai thác sân bay, phương án khẩn nguy sân bay, đề án bảo vệ môi trường và các tài liệu khác theo quy định của pháp luật.
6. Quản lý hệ thống thống kê về lưu lượng chuyến bay, hành khách, hàng hóa thông qua cảng hàng không, sân bay.
7. Bảo trì kết cấu hạ tầng sân bay, công trình được giao hoặc thuê quản lý, khai thác và trang thiết bị, đảm bảo duy trì điều kiện khai thác cảng hàng không, sân bay theo giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay.
8. Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tại cảng hàng không, sân bay để triển khai mô hình phối hợp ra quyết định khai thác tại cảng hàng không, sân bay theo quy định, hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải.
9. Chủ trì, phối hợp với cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay, đơn vị quân đội trong khu vực cảng hàng không, sân bay xây dựng văn bản hiệp đồng khai thác tại cảng hàng không, sân bay.
10. Chủ trì xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống công nghệ hỗ trợ kiểm tra, giám sát đối với người và phương tiện sau khi được cấp phép, hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không.
11. Phối hợp thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo đảm an ninh, an toàn hàng không, bảo vệ môi trường của cảng hàng không, sân bay; phối hợp xác định ranh giới, cắm và bảo vệ mốc giới cảng hàng không, sân bay và mốc giới quy hoạch cảng hàng không, sân bay.
12. Chia sẻ các dữ liệu gồm cơ sở dữ liệu và hệ thống công nghệ hỗ trợ kiểm tra, giám sát đối với người và phương tiện; dữ liệu về hệ thống thông tin phục vụ hành khách và dữ liệu hệ thống thông tin có liên quan phục vụ công tác bảo đảm an ninh an toàn khai thác tại sân bay cho Cảng vụ hàng không để phục vụ việc kiểm tra, giám sát tại cảng hàng không, sân bay.
13. Đảm bảo độ chính xác và cung cấp thông tin dữ liệu hàng không, tin tức hàng không liên quan đến cảng hàng không, sân bay cho các cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay khi có yêu cầu.
14. Xây dựng bản đồ tiếng ồn cảng hàng không, gửi bản đồ tiếng ồn đã xây dựng đến Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không và Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với chính quyền địa phương để hạn chế tiếng ồn của hoạt động khai thác cảng hàng không, sân bay đến cộng đồng dân cư xung quanh cảng hàng không, sân bay.
15. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chịu trách nhiệm trước doanh nghiệp cảng hàng không về khai thác cảng hàng không, sân bay theo quy định.
1. Thực hiện bảo trì, duy trì các điều kiện khai thác công trình; đảm bảo chất lượng dịch vụ trong phạm vi quản lý của người khai thác công trình; tuân thủ việc điều phối của người khai thác cảng hàng không, sân bay trong công tác đảm bảo chất lượng khai thác, an ninh, an toàn khai thác, bảo vệ môi trường và khẩn nguy cứu nạn theo quy định pháp luật.
2. Quản lý, khai thác công trình thuộc phạm vi quản lý, đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật, tài liệu khai thác có liên quan; thực hiện các quy định an toàn hàng không, an ninh hàng không và chất lượng dịch vụ, bảo vệ môi trường; phối hợp thực hiện nhiệm vụ đảm bảo quốc phòng, an ninh hoặc phòng, chống dịch bệnh tại cảng hàng không, sân bay.
3. Bố trí vị trí làm việc cho các cơ quan quản lý nhà nước tại nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa và các công trình có liên quan theo yêu cầu của Cảng vụ hàng không, phù hợp với quy trình, dây chuyền phục vụ hành khách, hàng hóa và đảm bảo nhiệm vụ quản lý nhà nước của các cơ quan quản lý nhà nước. Phối hợp với các đơn vị có liên quan trực thuộc Bộ Công an để thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, bảo vệ bí mật nhà nước, phòng cháy, chữa cháy theo quy định.
4. Xây dựng hàng rào ranh giới phạm vi đất giao, đất thuê, đảm bảo các yêu cầu về an ninh, an toàn khai thác và bảo vệ ranh giới đất cảng hàng không, sân bay.
5. Phối hợp thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo đảm an ninh, an toàn hàng không, bảo vệ môi trường của cảng hàng không, sân bay.
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của nhà chức trách hàng không đối với hoạt động tại cảng hàng không, sân bay theo quy định.
2. Triển khai và giám sát thực hiện quy hoạch cảng hàng không, sân bay được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Công bố cấp sân bay và thông số kỹ thuật của cảng hàng không, sân bay.
3. Giao nhiệm vụ sân bay dự bị cho cảng hàng không, sân bay; hướng dẫn việc lập tài liệu khai thác sân bay, tài liệu khai thác công trình tại cảng hàng không, sân bay.
4. Phối hợp với các cơ quan trực thuộc Bộ Quốc phòng để hướng dẫn công tác bảo đảm an ninh, an toàn sân bay chuyên dùng; thực hiện quy chế phối hợp trong việc kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của sân bay chuyên dùng khi khai thác thương mại.
5. Phối hợp với các cơ quan trực thuộc Bộ Công an trong công tác bảo đảm an ninh, công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động bảo đảm an ninh theo quy định.
6. Chủ trì, phối hợp hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay. Công bố năng lực khai thác của cảng hàng không, sân bay; điều phối giờ hạ, cất cánh tại cảng hàng không, sân bay.
7. Chỉ đạo việc thiết lập, bảo vệ, duy trì chất lượng hệ thống thông tin bảo đảm hoạt động khai thác tại cảng hàng không, sân bay; việc nối mạng dữ liệu, phối hợp hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay. Quản lý số liệu thống kê về lưu lượng chuyến bay, hành khách, hàng hóa thông qua cảng hàng không, sân bay.
8. Chỉ đạo, hướng dẫn Cảng vụ hàng không thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay.
9. Xây dựng, lưu trữ, cập nhật hệ thống tài liệu kỹ thuật phục vụ việc cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay và hoạt động khai thác cảng hàng không, sân bay, bao gồm các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam, quy trình, tiêu chuẩn cơ sở chuyên ngành hàng không dân dụng phù hợp với quy định của pháp luật và yêu cầu, tiêu chuẩn của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế liên quan tới việc thiết kế, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng sân bay.
10. Hướng dẫn, chỉ đạo, ban hành chỉ thị, huấn lệnh chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật và quy định của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế, bao gồm:
a) Tài liệu hướng dẫn về thiết kế cảng hàng không, sân bay;
b) Tài liệu hướng dẫn về khai thác, bảo đảm an ninh, an toàn tại cảng hàng không, sân bay;
c) Đề cương tài liệu khai thác sân bay;
d) Đề cương tài liệu khai thác công trình.
11. Tổ chức và triển khai lực lượng giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay theo tiêu chuẩn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
12. Chỉ đạo tổ chức và tiến hành kiểm tra, đánh giá việc duy trì điều kiện khai thác tại các cảng hàng không, sân bay tối thiểu 02 năm/lần đối với các cảng hàng không toàn quốc.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương xác định ranh giới, tổ chức cắm và bảo vệ mốc giới cảng hàng không, sân bay theo ranh giới đất được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bàn giao; phối hợp với chính quyền địa phương trong việc quản lý mốc giới quy hoạch cảng hàng không, sân bay được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, chính quyền địa phương thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo đảm an ninh, an toàn hàng không tại cảng hàng không, sân bay.
4. Kiểm tra, giám sát trực tiếp việc cung cấp dịch vụ hàng không, phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay.
5. Lưu trữ, cập nhật hệ thống tài liệu kỹ thuật phục vụ việc cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay và hoạt động khai thác cảng hàng không, sân bay, bao gồm các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam, quy định của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế, tiêu chuẩn nước ngoài do Cục Hàng không Việt Nam công nhận hoặc áp dụng liên quan tới việc thiết kế, vận hành, bảo trì kết cấu hạ tầng sân bay.
6. Xây dựng, bảo trì hàng rào ranh giới đất cảng hàng không, sân bay đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất, trừ hàng rào nằm trong phạm vi ranh giới đất đã được giao hoặc cho thuê đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng đất tại cảng hàng không, sân bay.
7. Chỉ đạo bố trí vị trí làm việc cho các cơ quan quản lý nhà nước làm việc thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay.
8. Tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của khách hàng liên quan đến dịch vụ cung cấp tại cảng hàng không, sân bay và chủ trì giải quyết các phản ánh, kiến nghị theo thẩm quyền hoặc chuyển giao, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để giải quyết; yêu cầu các đơn vị cung cấp dịch vụ giải quyết những phản ánh, kiến nghị của khách hàng.
9. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn trong quá trình thi công xây dựng công trình tại cảng hàng không, sân bay và việc tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường tại cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng.
10. Phối hợp xử lý vi phạm trật tự xây dựng, lấn chiếm đất đai, sử dụng đất không phép tại cảng hàng không, sân bay theo thẩm quyền.
11. Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc cưỡng chế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không theo quy định.
12. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có cảng hàng không, sân bay trong công tác đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống khủng bố, khẩn nguy hàng không trực tiếp qua Ban chỉ đạo phòng chống khủng bố địa phương.
13. Phối hợp với các cơ quan trực thuộc Bộ Công an trong công tác bảo đảm an ninh, công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động bảo đảm an ninh theo quy định.
1. Phối hợp thực hiện quy hoạch, xác định ranh giới, mốc giới, tổ chức cắm biển công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia theo quy định và bảo vệ mốc giới cảng hàng không, sân bay; xác định ranh giới khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay; phê duyệt quy hoạch và cấp phép các công trình quảng cáo theo quy định của pháp luật về quảng cáo.
2. Bảo đảm an ninh, an toàn hàng không, môi trường tại khu vực lân cận của cảng hàng không, sân bay; xử lý vi phạm về an ninh, an toàn hàng không tại khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay. Chủ trì, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc cưỡng chế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng theo quy định.
3. Phối hợp thực hiện công tác khẩn nguy sân bay, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng, bảo đảm an ninh, an toàn hàng không và an ninh trật tự tại cảng hàng không sân bay và khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay theo quy định pháp luật.
4. Quản lý hoạt động xây dựng các công trình, việc trồng cây xanh khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay đảm bảo các công trình, cây xanh không vi phạm bề mặt giới hạn chướng ngại vật của cảng hàng không, sân bay, của thiết bị cung cấp dịch vụ đảm bảo hoạt động bay; phối hợp với người khai thác cảng hàng không, sân bay thực hiện các biện pháp phù hợp để hạn chế tiếng ồn phát sinh trong hoạt động của cảng hàng không sân bay không ảnh hưởng đến các khu dân cư xung quanh cảng hàng không.
5. Quản lý hoạt động chiếu đèn laze, đèn công suất lớn khu vực gần cảng hàng không, sân bay, đảm bảo không làm ảnh hưởng đến an toàn hoạt động bay.
6. Kiểm soát quản lý hoạt động sử dụng phương tiện bay siêu nhẹ, không người lái, điều khiển tự động xung quanh cảng hàng không, sân bay, đảm bảo không gây ảnh hưởng đến hoạt động bay theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về bảo đảm an ninh, an toàn hàng không; không thực hiện các hành vi gây nguy hại đến hoạt động hàng không (đốt rơm rạ, thả diều, chiếu đèn laser, đèn chiếu sáng công suất lớn...) cho toàn thể quần chúng nhân dân ở địa bàn giáp ranh cảng hàng không, sân bay.
1. This Decree elaborates on management and operation of airports/aerodromes in Vietnam, including:
a) Principles and responsibilities of organizations and individuals involved in management and operation of airports/aerodromes;
b) Airport/aerodrome planning and implementation thereof;
c) Opening and shutting down airports/aerodromes;
d) Issuance of certificates of registration of airports/aerodromes and certificates of operation of airports/aerodromes;
dd) Issuance of airport business licenses;
e) Management of construction of works at airports/aerodromes;
g) Operation of airports/aerodromes;
h) Business operation at airports/aerodromes.
2. This Decree does not apply to specialized aerodromes, except for the regulations set out in Point d Clause 1 of this Article.
This Decree applies to entities involved in management and operation of airports and aerodromes in Vietnam.
1. “airport enterprise” means an enterprise that conducts conditional business and organizes management and operation of airports/aerodromes and issued with the airport business license by the Ministry of Transport.
2. “airport/aerodrome operator” means an organization that directly operates aerodrome infrastructure and other essential works of an airport/aerodrome, except for air navigation works and facilities that are managed and operated by an air navigation enterprise, and is granted the certificate of airport/aerodrome operation by the Civil Aviation Authority of Vietnam (hereinafter referred to as “the CAAV”).
3. “infrastructure of an airport” includes:
a) Infrastructure of the aerodrome;
b) Works and technical infrastructure serving air navigation;
c) Works serving provision of aviation security assurance and emergency services outside the aerodrome;
d) Airport perimeter fences; internal airport roads outside the aerodrome; power supply works, water supply and drainage works; lighting works; communication works;
dd) Technical infrastructure serving environmental protection outside the aerodrome;
e) Passenger terminals, guesthouses serving diplomatic purposes, aviation logistics areas, cargo terminals, cargo warehouses combined with cargo assembly areas;
g) Works for provision of ground-based commercial services; aircraft repair and maintenance services; aviation equipment repair and maintenance services; technical aviation services; air catering services; aviation fuel services.
4. “infrastructure of an aerodrome” includes:
a) Runway, taxiway, aprons, auxiliary works and areas of the aerodrome;
b) Airport emergency works and fire safety works in the aerodrome;
c) Aerodrome perimeter fences, guard booths and internal airport roads inside the aerodrome;
d) Technical infrastructure serving environmental protection inside the aerodrome;
dd) Assembly areas for ground vehicles and equipment, areas for fueling ground vehicles and equipment;
e) Other works of the air operations area.
5. “air operations area” means an aerodrome's area intended for the landing, take-off and taxiing of aircrafts and includes the landing area and aprons.
6. “works” include a collection of main and auxiliary work items. Main work items refer to those that have scale and functions affecting investment objectives of a project.
7. “work operator” means an organization or individual directly managing and operating a work in an airport or aerodrome.
8. “internal airport roads” mean pathways within the boundary of an airport, which include airport internal roads inside an aerodrome and airport internal roads an aerodrome but do not include the roads managed by local authorities.
9. “essential works of an airport” mean a system of works of the airport’s infrastructure, ensuring that the airport or aerodrome may be put into operation and maintain its operation and compliance with regulations on operation security and safety and assurance of service quality as prescribed by law, including:
a) Infrastructure of the aerodrome;
b) Works serving provision of aviation security assurance and emergency services outside the aerodrome; airport perimeter fences;
c) Shared technical infrastructure of the airport/aerodrome, including: internal airport roads outside the aerodrome; power supply works; water supply and drainage works; lighting works; communications works; environmental protection works;
d) Passenger terminals, guesthouses serving diplomatic purposes, cargo terminals, cargo warehouses combined with cargo assembly areas;
e) Works and technical infrastructure serving air navigation.
10. “contract” means a contract signed between an airport enterprise and an aviation service provider at an airport or aerodrome to ensure security, safety, service quality, environmental quality and conformity with the specific circumstance of operation of the airport or aerodrome according to the airport or aerodrome operation literature; contains rights and responsibilities of each party, price of franchise for the right to operate services and effective period of the contract.
Article 4. Principles of management and operation of airports and aerodromes
1. Ensure national defense and security; ensure aviation security and safety. Ensure close and effective cooperation between regulatory bodies of the airport/aerodrome; between civil and military aviation agencies/units and related to civil-military aerodromes.
2. Every airport/aerodrome operator directly operates the aerodrome, except for the works operated by air navigation enterprises; take responsibility for operation, security and safety of the aerodrome and is issued with the certificate of airport/aerodrome operation.
3. Ensure the uniform, synchronous, continuous and effective operation chain of the airport/aerodrome. Ensure service quality, healthy competition, civilization and courteousness; facilitate civil aviation at the airport/aerodrome.
4. Ensure comprehensive development of the system of airports/aerodromes, conformity with strategies and planning for transport development, planning for development of airports/aerodromes, local and regional socio-economic development planning, international tendency of civil aviation development, and satisfaction of demand for air transport in Vietnam.
5. If necessary for requisitioning partial or total infrastructure of the airport/aerodrome, the State shall comply with regulations of law on purchase and requisitioning of property.
6. Airports, aerodromes, and works of the airport/aerodrome infrastructure shall be designed and operated according to the standards of International Civil Aviation Organization (ICAO), technical standards, applicable standards and relevant regulations of law.
7. Works of the airport/aerodrome infrastructure must be inspected on a periodic and ad hoc basis and maintained in accordance with applicable design and operation standards and promulgated documents on operation of such works.
8. The management of aviation infrastructure assets invested in and managed by the State and aviation infrastructure assets on land and water surface which have yet to be included in state capital in enterprises shall comply with regulations of law on management of public property.
9. The management, use and operation of aviation infrastructure related to national defense and national security shall comply with regulations of this Decree and law on protection of important works related to national defense and national security.
10. Ensure that the environmental protection complies with regulations of law on environmental protection.
Article 5. Rights and obligations of airport enterprises
Every airport enterprise has the responsibility and obligation to:
1. Manage and organize operation of the airport/aerodrome’s infrastructure and equipment under its ownership or assigned or leased out by the State or receive the right to operate for a certain period of time in accordance with regulations of law, including the following methods:
a) Directly manage and operate infrastructure and equipment at the airport/aerodrome, ensuring security, safety and environmental safety as prescribed by law;
b) Assign or hire an organization to directly operate the airport/aerodrome; in this case, the aviation enterprise shall still take legal responsibility for management and operation of the airport/aerodrome.
2. Prepare a plan to develop, renovate and expand the airport/aerodrome according to the airport planning approved by the competent authority and suitable for development demand and operation of the airport/aerodrome; organize the investment and construction according to the plan approved by the Ministry of Transport.
3. Sign contracts as prescribed with enterprises issued with the license to provide aviation services by the CAAV at the airport/aerodrome.
4. Construct, service or maintain security perimeter system and joint use technical infrastructure including internal airport roads outside the aerodrome, power supply works, water supply works, water drainage works, environmental protection works, communication work and other essential works of the airport, except for the works managed and operated by the air navigation enterprise.
5. Invest in and equip tools, technologies and software that support and serve the aerodrome control and management according to its capacity and aircraft takeoff and landing time slots, use aprons, cooperate in reaching an agreement to issue decisions at the airport/aerodrome upon request and according to the plan of the competent authority.
6. Cooperate with agencies of the Ministry of Public Security and the Ministry of National Defense in ensuring national defense and security at the airport/aerodrome upon request and according to the plan of the competent authority.
7. Exercise other rights and obligations as prescribed in Article 64 of the Law on Vietnam Civil Aviation.
Article 6. Rights and obligations of airport/aerodrome operators
Every airport/aerodrome operator has the responsibility and obligation to:
1. Ensure a sufficient quantity of key personnel for operating and maintaining the satisfaction of operation condition and safe operation of the airport/aerodrome, including at least:
a) A director or head in charge of aerodrome operation;
b) Persons in charge of the following fields: assessment and reporting of current status of runways; maintenance of aerodrome infrastructure, control of aerodrome quality; management of construction at the aerodrome; management of foreign objects; apron safety, safe operation of runways; safe management of aviation equipment and vehicles operating at the aerodrome.
The Minister of Transport shall elaborate on conditions to be satisfied by and key personnel of the airport/aerodrome operator as prescribed in Clause 1 of this Article.
2. Directly operates the aerodrome, except for the works operated by air navigation enterprises; take total responsibility for operation, security and safety of the aerodrome; ensure environmental safety and service quality in accordance with applicable standards; maintain the satisfaction of the conditions for issuance of the certificate of airport/aerodrome operation.
3. Preside over coordinating provision of services within the areas which are assigned to manage and operate at the airport/aerodrome. To be specific:
a) Preside over cooperating with air navigation service providers in preparing a plan to operate aircraft on runways, taxiways and aprons;
b) Request service providers at the airport/aerodrome to take measures to maintain synchronous and smooth operation of air transport lines;
c) Promptly reach an agreement on resolving difficulties facing service providers at the airport/aerodrome within its jurisdiction to ensure aviation security and safety, passenger service quality and fire safety, control floods and storms, prevent and control diseases and protect the environment; organize aerodrome emergency drills and implementation of aerodrome emergency plans as prescribed;
d) Cooperate with relevant units affiliated to the Ministry of Public Security to take measures to maintain security, order, state secret protection and fire safety as prescribed.
4. Synchronously manage and operate infrastructure and equipment of the airport/aerodrome within the areas which are assigned to manage and operate and aviation infrastructure assets assigned or leased out by the State or receive the right to operate for a certain period of time aviation infrastructure assets in accordance with regulations of law, maintain its compliance with regulations of law and aerodrome operation literature; cooperate in ensuring national defense and security; prepare a disease prevention and control plan and organize the implementation thereof when any disease occurs at the request of the aviation authority.
5. Formulate and request the competent authority to approve, promulgate and organize the implementation of aerodrome operation literature and other documents as prescribed by law.
6. Manage the statistical system regarding quantity of flights, passengers, and cargo at the airport/aerodrome.
7. Maintain aerodrome infrastructure and works assigned or leased to manage and operate and equipment, maintain the satisfaction of operation condition at the airport/aerodrome according to the certificate of airport/aerodrome operation.
8. Preside over cooperating with relevant authorities and units at the airport/aerodrome in implementing the model for cooperation in issuing operation decisions at the airport/aerodrome in accordance with regulations and guidelines of the Ministry of Transport.
9. Preside over and cooperate with air navigation service providers and army units in the airport/aerodrome in negotiating a written agreement on operation at the airport/aerodrome.
10. Preside over building database and system of technologies supporting inspection and supervision of persons and vehicles after being licensed and operating in restricted areas of the airport.
11. Cooperate in disseminating the law on assurance of aviation security and safety and environmental protection of the airport/aerodrome; cooperate in determining boundary, planting and protection of boundary markers of the airport/aerodrome and boundary markers of the airport/aerodrome planning.
12. Share data including database and system of technologies supporting inspection and supervision of persons and vehicles; data on the passenger information system and relevant information system to serve the assurance of operation security and safety at the airport with the airport authorities to serve the inspection and supervision at the airport/aerodrome.
13. Ensure the accuracy and provide aviation information and data, and aeronautical information relating to the airport/aerodrome to regulatory bodies and air navigation service providers upon request.
14. Make an aviation noise map and send it to the CAAV, airports authority and provincial People’s Committee; cooperate with local governments in reducing noise generated from operation of the airport/aerodrome affecting the residential community surrounding the airport/aerodrome.
15. Take responsibility to the law and airport enterprises for operation of the airport/aerodrome as prescribed.
Article 7. Rights and obligations of operators of works of the airport/aerodrome infrastructure
Every operator of works of the airport/aerodrome infrastructure has the right and obligation to:
1. Maintain works and maintain the satisfaction of operation conditions of works; ensure quality of services under its management; facilitate the coordination by the airport/aerodrome operation in assurance of operation quality, operation security and safety, environmental safety, emergency and rescue as prescribed by law.
2. Manage and operate works under its management, maintain its compliance with regulations of law and relevant operation literature; comply with regulations on aviation safety and security, service quality and environmental protection; cooperate in ensuring national defense and security or prevent and control diseases at the airport/aerodrome.
3. Arrange workplaces for regulatory bodies at passenger terminals, cargo terminals and relevant works at the request of the airports authority , suitable for procedures and lines in support of passenger and cargo services and in service of state management by regulatory bodies. Cooperate with relevant units affiliated to the Ministry of Public Security to take measures to maintain security, order, state secret protection and fire safety as prescribed.
4. Build fences within the boundary of allocated and leased land to maintain operation security and safety and protection of boundary of airport/aerodrome land.
5. Cooperate in disseminating law on aviation security and safety assurance and environmental protection at the airport/aerodrome.
Article 8. Responsibilities of the CAAV
The CAAV has the responsibility to:
1. Perform tasks and exercise powers of aviation authorities for activities carried out at airports/aerodromes as prescribed.
2. Launch and supervise the implementation of airports/aerodromes planning approved by competent authorities. Announce aerodrome classification and specifications of airports/aerodromes.
3. Assign airports/aerodromes to act as alternate aerodromes; provide guidance on preparation of aerodrome operation literature and literature on operation of works at airports/aerodromes.
4. Cooperate with agencies affiliated to the Ministry of National Defense in providing guidance on assurance of specialized aerodrome security and safety; implement regulations on cooperation in inspection and supervision of activities of specialized aerodromes upon commercial operation.
5. Cooperate with agencies affiliated to the Ministry of Public Security in ensuring security, inspecting and supervising security assurance as prescribed.
6. Preside over and coordinate activities of regulatory bodies at airports/aerodromes. Announce the capacity of airports/aerodromes; coordinate take-off and landing time slots at airports/aerodromes.
7. Direct the establishment, protection and maintenance of the information systems serving operation of airports/aerodromes; connection of data network, cooperation between regulatory bodies at airports/aerodromes. Manage statistical data on quantity of flights, passengers, and cargo at airports/aerodromes.
8. Direct and instruct airport authorities to perform state management at airports/aerodromes.
9. Build, store and update a system of technical documents serving the issuance of certificates of airport/aerodrome operation and operation of airports/aerodromes, including standards and technical regulations of Vietnam, procedures and internal standards on civil aviation on accordance with regulations of law and ICAO’s requirements and standards related to design, operation and maintenance of aerodrome infrastructure.
10. Provide guidance on and issue professional instructions related to management and operation of airports/aerodromes in line with regulations of law and regulations of ICAO, including:
a) Documents providing guidelines for airport/aerodrome design;
b) Documents providing guidelines for operation and assurance of security and safety at airports/aerodromes;
c) Outline of the aerodrome operation literature;
d) Outline of the work operation literature.
11. Deploy airport/aerodrome operation safety supervisors according to the standards prescribed by the Minister of Transport.
12. Direct the organization, and inspection and assessment of maintenance of operation condition at airports/aerodromes at least every 02 years for the airports nationwide.
13. Perform other tasks as assigned by the Minister of Transport.
Article 9. Responsibilities of airport authorities
Every airports authority has the responsibility to:
1. Perform tasks and exercise powers in accordance with regulations of law on civil aviation and other relevant legislative documents.
2. Preside over and cooperate with local governments in determining boundaries, organize the planting and protection of boundary markers of the airport/aerodrome based on the boundaries of land transferred by the provincial People's Committee; cooperate with local governments in managing boundary markers of the airport/aerodrome planning approved by the competent authority.
3. Preside over and cooperate with relevant authorities and units and local governments in disseminating law on security and safety assurance at the airport/aerodrome.
4. Inspect and directly supervise the provision of aviation and non-aviation services at the airport/aerodrome.
5. Build, store and update a system of technical documents serving the issuance of certificates of airport/aerodrome operation and operation of the airport/aerodrome, including standards and technical regulations of Vietnam, ICAO’s regulations, international standards accredited or applied by the CAAV related to design, operation and maintenance of aerodrome infrastructure.
6. Build and maintain perimeter fences of the airport/aerodrome to which the provincial People’s Committee allocates land, except for fences located within boundary of allocated or leased land for the organizations and individuals using land at the airport/aerodrome.
7. Direct the arrangement of workplaces for regulatory bodies regularly working at the airport/aerodrome.
8. Receive customers' comments and feedback on services provided at the airport/aerodrome and preside over handling comments and feedback on services within its power or transfer such comments and feedback to competent authorities or cooperate with competent authorities in handling them; request service providers to handle customers' comments and feedback.
9. Inspect and supervise the implementation of measures to ensure security and safety during construction of works at the airport/aerodrome and compliance with regulations on environmental protection at the airport/aerodrome in accordance with regulations of law on civil aviation.
10. Cooperate in taking actions against violations of construction order, land encroachment and use of land without permission at the airport/aerodrome within its power.
11. Cooperate with competent authorities in enforcing penalties for administrative violations against regulations on civil aviation as prescribed.
12. Cooperate with the People’s Committee of the district where the airport/aerodrome is located in maintaining security and order, aviation terrorism prevention and emergency task performance directly through the local steering committee for terrorism prevention.
13. Cooperate with agencies affiliated to the Ministry of Public Security in ensuring security, inspecting and supervising security assurance as prescribed.
Article 10. Responsibilities of People’s Committees of administrative divisions where airports and aerodromes are located
1. Cooperate in implementing planning, determining boundaries and boundary markers related to national security according to regulations and protecting boundary markers of airports/aerodromes; determine boundaries of the vicinity of airports/aerodromes; approve the planning and license advertisement works in accordance with regulations of law on advertising.
2. Ensure aviation security and safety and environmental safety in the vicinity of airports/aerodromes; take actions against violations of regulations on aviation security and safety in the vicinity of airports/aerodromes. Preside over and cooperate with competent authorities in enforcing penalties for administrative violations against regulations on civil aviation as prescribed.
3. Cooperate in airport emergency tasks, response to unlawful interference with civil aviation operation and assurance of aviation security and safety, and security and order at airports/aerodromes and in the vicinity of airports/aerodromes as prescribed by law.
4. Manage the construction of works and planting of green trees in the vicinity of airports/aerodromes to make sure that works and green trees do not violate obstacle limitation surface of airports/aerodromes, equipment for providing air navigation services; cooperate with airport/aerodrome operators in implementing appropriate measures to reduce noise generated from operation of airports/aerodromes affecting the residential community surrounding the airports.
5. Manage laser lighting and high power lights near airports and aerodromes, ensuring that flight safety is not compromised.
6. Control and manage the use of ultra-light aircraft, unmanned aerial vehicles and automatic control aircraft around airports/aerodromes, ensuring that air navigation is not affected as prescribed by law.
7. Organize the dissemination of law on aviation security and safety assurance; prohibited acts that threaten aviation activities (burning straw, flying kites, flashing laser lights or high power lights, etc.) to the people in the areas adjacent to airports/aerodromes.