Chương II Nghị định 02/2023/NĐ-CP: Điều tra cơ bản tài nguyên nước
Số hiệu: | 02/2023/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Trần Hồng Hà |
Ngày ban hành: | 01/02/2023 | Ngày hiệu lực: | 20/03/2023 |
Ngày công báo: | 18/02/2023 | Số công báo: | Từ số 479 đến số 480 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
30/06/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Mẫu đơn đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh giấy phép tài nguyên nước
Ngày 01/02/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 02/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tài nguyên nước.
Theo đó, các mẫu đơn đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước gồm:
- Mẫu 01: Đơn đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất;
- Mẫu 02: Đơn đề nghị gia hạn/điều chỉnh giấy phép thăm dò nước dưới đất;
- Mẫu 03: Đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất;
- Mẫu 04: Đơn đề nghị gia hạn/điều chỉnh giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất;
- Mẫu 05: Đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt;
- Mẫu 06: Đơn đề nghị gia hạn/điều chỉnh giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt;
- Mẫu 07: Đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước biển;
- Mẫu 08: Đơn đề nghị gia hạn/điều chỉnh giấy phép khai thác, sử dụng nước biển;
- Mẫu 09: Đơn đề nghị cấp lại giấy phép tài nguyên nước;
- Mẫu 10: Đơn đề nghị trả lại giấy phép tài nguyên nước.
Nghị định 02/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/3/2023 và bãi bỏ Nghị định 201/2013/NĐ-CP .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Trách nhiệm thực hiện các nội dung điều tra, đánh giá tài nguyên nước quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật Tài nguyên nước được quy định như sau:
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc điều tra, đánh giá tài nguyên nước đối với các nguồn nước liên quốc gia, nguồn nước liên tỉnh; tổng hợp kết quả điều tra, đánh giá tài nguyên nước trên các lưu vực sông liên tỉnh và trên phạm vi cả nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc điều tra, đánh giá tài nguyên nước đối với các nguồn nước nội tỉnh, nguồn nước liên tỉnh trên địa bàn chưa thực hiện việc điều tra, đánh giá tài nguyên nước; tổng hợp kết quả điều tra, đánh giá tài nguyên nước trên các lưu vực sông nội tỉnh, trên địa bàn và gửi kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.
1. Việc kiểm kê tài nguyên nước được thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nước, định kỳ 05 năm một lần, phù hợp với kỳ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Trách nhiệm kiểm kê tài nguyên nước:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan xây dựng đề án, kế hoạch kiểm kê tài nguyên nước trên phạm vi cả nước, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tổ chức kiểm kê tài nguyên nước đối với các nguồn nước liên quốc gia, nguồn nước liên tỉnh; tổng hợp, công bố kết quả kiểm kê trên các lưu vực sông liên tỉnh và trên phạm vi cả nước;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức kiểm kê tài nguyên nước đối với các nguồn nước nội tỉnh; tổng hợp kết quả kiểm kê của các lưu vực sông nội tỉnh, nguồn nước trên địa bàn và gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp;
c) Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thực hiện kiểm kê tài nguyên nước.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn nội dung, biểu mẫu kiểm kê, báo cáo kết quả kiểm kê tài nguyên nước.
1. Trách nhiệm điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước:
a) Các Bộ: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Giao thông vận tải, Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức thực hiện điều tra, lập báo cáo tình hình sử dụng nước của ngành, lĩnh vực gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp;
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức điều tra hiện trạng khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với các nguồn nước liên tỉnh, liên quốc gia; tổng hợp kết quả điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên các lưu vực sông liên tỉnh và trên phạm vi cả nước;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với các nguồn nước nội tỉnh, nguồn nước trên địa bàn; tổng hợp kết quả điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên các lưu vực sông nội tỉnh, trên địa bàn và gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung, biểu mẫu điều tra, nội dung báo cáo và trình tự thực hiện điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
1. Mạng lưới trạm quan trắc tài nguyên nước bao gồm:
a) Mạng lưới trạm quan trắc của Trung ương bao gồm các trạm quan trắc lượng mưa; các trạm quan trắc lưu lượng, mực nước, chất lượng nước của các nguồn nước mặt liên quốc gia, liên tỉnh và của các nguồn nước nội tỉnh quan trọng, nước biển ven bờ; các trạm quan trắc mực nước, chất lượng nước của các tầng chứa nước liên tỉnh hoặc có tiềm năng lớn;
b) Mạng lưới trạm quan trắc của địa phương bao gồm các trạm quan trắc lượng mưa; các trạm quan trắc lưu lượng, mực nước, chất lượng nước của các nguồn nước mặt, nước dưới đất trên địa bàn và phải được kết nối với mạng lưới trạm quan trắc của Trung ương.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch mạng lưới trạm quan trắc tài nguyên nước trên phạm vi cả nước, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Căn cứ quy hoạch mạng lưới trạm quan trắc tài nguyên nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức xây dựng, quản lý và thực hiện việc quan trắc tài nguyên nước đối với mạng lưới trạm quan trắc của Trung ương; Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức xây dựng, quản lý và thực hiện việc quan trắc tài nguyên nước đối với mạng quan trắc tài nguyên nước của địa phương.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung, chế độ quan trắc tài nguyên nước quy định tại Điều này.
1. Hệ thống cảnh báo, dự báo lũ, lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng và các tác hại khác do nước gây ra được xây dựng trên từng lưu vực sông và phải được tích hợp chung thành hệ thống thống nhất trong hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Xây dựng và duy trì hệ thống cảnh báo, dự báo lũ, lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng và các tác hại khác do nước gây ra trên phạm vi cả nước;
b) Thực hiện việc cảnh báo, dự báo, cung cấp và bảo đảm thông tin, số liệu phục vụ phòng, chống lũ, lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng và các tác hại khác do nước gây ra theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước, pháp luật về phòng, chống lụt, bão, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ yêu cầu phòng, chống lũ, lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng và các tác hại khác do nước gây ra, xây dựng hệ thống cảnh báo, dự báo để phục vụ hoạt động của bộ, ngành, địa phương.
1. Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước bao gồm:
a) Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia;
b) Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của địa phương.
2. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định các bộ dữ liệu, chuẩn dữ liệu; tổ chức xây dựng, quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia và việc khai thác, chia sẻ thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước;
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng và các bộ, cơ quan ngang bộ liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về sử dụng nước của mình và tích hợp vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của địa phương và tích hợp vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
1. Hằng năm, các Bộ: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng và các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn có trách nhiệm lập báo cáo tình hình sử dụng nước của mình và gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 01 năm sau để tổng hợp, theo dõi.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung, biểu mẫu báo cáo sử dụng tài nguyên nước.
BASIC SURVEY ON WATER RESOURCES
Article 6. Responsibilities for carrying out survey on and assessment of water resources
Responsibilities for carrying out contents of survey on and assessment of water resources prescribed in Clause 2 Article 12 of the Law on Water Resources include:
1. The Ministry of Natural Resources and Environment shall carry out survey on and assessment of water resources in terms of inter-country water sources and inter-provincial water sources; consolidate results of the survey on and assessment of water resources in inter-provincial river basins and nationwide.
2. The Provincial People’s Committees shall organize surveys on and assessment of water resources in terms of intra-provincial water sources and inter-provincial water sources in areas where surveys on and assessment of water resources have not been carried out; consolidate results of the water resources survey and assessment in intra-provincial river basins as well as in such areas and submit the results to the Ministry of Natural Resources and Environment for consolidation.
Article 7. Water resources inventory
1. The water resources inventory shall be uniformly taken nationwide, every 5 years, in line with the national socio-economic development plan periods.
2. Responsibilities for making water resources inventories:
a) The Ministry of Natural Resources and Environment shall take charge and cooperate with relevant ministries and ministerial agencies in developing water resources inventory schemes and plans nationwide, submitting them to the Prime Minister for approval; organizing water resources inventories for inter-country water sources and inter-provincial water sources; consolidating and publicizing the results of inventories in inter-provincial river basins and nationwide;
b) The Provincial People’s Committees shall carry out water resources inventories for intra-provincial water sources; consolidating results of inventories of intra-provincial river basins as well as other water sources in their provinces and submit them to the Ministry of Natural Resources and Environment for consolidation;
c) Ministries, ministerial agencies, within their competence in tasks and entitlements, are responsible for cooperating with the Ministry of Natural Resources and Environment and the Provincial People’s Committees in carrying out water resources inventories.
3. The Ministry of Natural Resources and Environment shall instruct inventory contents and forms and report results of water resources inventories.
Article 8. Surveys on the status of exploiting and using water resources and discharging wastewater into water sources
1. Responsibilities for surveying the status of exploiting and using water resources and discharging wastewater into water sources:
a) Ministry of Industry and Trade, Ministry of Agriculture and Rural Development, Ministry of Construction, Ministry of Transport, Ministry of Culture, Sports and Tourism and relevant ministries and ministerial agencies, within their competence in tasks and entitlements, shall organize surveys and make reports on the water use status of sectors and fields then submit them to the Ministry of Natural Resources and Environment for consolidation;
b) The Ministry of Natural Resources and Environment shall organize surveys on the status of exploiting water resources and discharging wastewater into water resources for inter-provincial water sources and inter-country water sources; consolidate results of surveys on the status of exploiting and using water resources and discharging wastewater into water sources in inter-provincial river basins and nationwide;
c) The Provincial People’s Committees, within their competence in tasks and entitlements, are responsible for surveying the status of exploiting and using water resources and discharging wastewater into water sources for intra-provincial water sources and those in their areas; consolidate results of surveys on the status of exploiting and using water resources and discharging wastewater into water sources in intra-provincial river basins and in their areas and submit them to the Ministry of Natural Resources and Environment for consolidation.
2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall provide for survey contents and forms, report contents and procedures for carrying out surveys on the status of exploiting and using water resources and discharging wastewater into water sources.
Article 9. Water resources monitoring
1. A network of water resources monitoring stations includes:
a) A central network of monitoring stations includes rainfall monitoring stations; flow rate monitoring stations, water level and water quality monitoring stations of inter-country and inter-provincial surface water sources and of important intra-provincial water sources, coastal sea water; water level monitoring stations and water quality monitoring stations of inter-provincial or high potential aquifers;
b) A local network of monitoring stations includes rainfall monitoring stations; flow rate monitoring stations, water level and water quality monitoring stations of surface water and groundwater sources in local areas and must be connected with the central network of monitoring stations.
2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall take charge and cooperate with the Provincial People’s Committees in doing planning of networks of water resources monitoring stations nationwide and submitting it to the Prime Minister for approval;
3. Based on the planning of networks of water resources monitoring stations, the Ministry of Natural Resources and Environment shall organize formulation, management and implementation of water resources monitoring for the central network of monitoring stations; the Department of Natural Resources and Environment shall organize development, management and implementation of the water resources monitoring for the local network of water resources monitoring stations.
4. The Ministry of Natural Resources and Environment shall provide water resources monitoring contents and regulations prescribed in this Article.
Article 10. Development and maintenance of systems of warning and forecasting floods, droughts, saltwater intrusion, sea level rise and other harmful effects caused by water
1. A system of warning and forecasting floods, droughts, saltwater intrusion, sea level rise and other harmful effects caused by water shall be developed in each river basin and must be integrated into a uniform system in the system of water resources information and database.
2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall:
a) Develop and maintain systems of warning and forecasting floods, droughts, saltwater intrusion, sea level rise and other harmful effects caused by water nationwide;
b) Issue warnings and forecasts, provide and ensure information and data serving prevention and combat of floods, droughts, saltwater intrusion, sea level rise and other harmful effects caused by water according to the regulations of laws on water resources and laws on prevention and combat of floods, storms as well as prevention and mitigation of natural disasters.
3. Ministries, ministerial agencies, the Provincial People’s Committees, based on the request for prevention and combat of floods, droughts, saltwater intrusion, sea level rise and other harmful effects caused by water, shall develop warning and forecasting systems serving operations of ministries, central and local authorities.
Article 11. Water resources information and database systems
1. Water resources information and database systems include:
a) National water resources information and database system;
b) Local water resources information and database system.
2. Responsibilities of ministries, ministerial agencies and the Provincial People’s Committees:
a) The Ministry of Natural Resources and Environment shall provide for data sets and data standards; organize construction and management of the national water resources information and database system and exploitation as well as sharing of information and database of water resources;
b) The Ministry of Agriculture and Rural Development, the Ministry of Industry and Trade, the Ministry of Construction and relevant ministries and ministerial agencies, within their competence in tasks and entitlements, shall organize construction, management, exploitation of their databases of water use and integrate them into the national water resources information and database system;
c) The Provincial People’s Committees shall organize construction, management and exploitation of the local water resources information and database system and integrate them into the national water resources information and database system.
Article 12. Reports on the use of water resources
1. Annually, the Ministry of Industry and Trade, the Ministry of Agriculture and Rural Development, the Ministry of Construction and relevant ministries and ministerial agencies, and the Provincial People’s Committees, within their competence in tasks and entitlements, shall make reports on their water use status and then submit them to the Ministry of Natural Resources and Environment before January 30 of the following year for consolidation and monitoring.
2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall provide for contents and forms of the reports on the use of water resources.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực