Chương I Nghị định 02/2023/NĐ-CP: Quy định chung
Số hiệu: | 02/2023/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Trần Hồng Hà |
Ngày ban hành: | 01/02/2023 | Ngày hiệu lực: | 20/03/2023 |
Ngày công báo: | 18/02/2023 | Số công báo: | Từ số 479 đến số 480 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
30/06/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Mẫu đơn đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh giấy phép tài nguyên nước
Ngày 01/02/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 02/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tài nguyên nước.
Theo đó, các mẫu đơn đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước gồm:
- Mẫu 01: Đơn đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất;
- Mẫu 02: Đơn đề nghị gia hạn/điều chỉnh giấy phép thăm dò nước dưới đất;
- Mẫu 03: Đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất;
- Mẫu 04: Đơn đề nghị gia hạn/điều chỉnh giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất;
- Mẫu 05: Đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt;
- Mẫu 06: Đơn đề nghị gia hạn/điều chỉnh giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt;
- Mẫu 07: Đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước biển;
- Mẫu 08: Đơn đề nghị gia hạn/điều chỉnh giấy phép khai thác, sử dụng nước biển;
- Mẫu 09: Đơn đề nghị cấp lại giấy phép tài nguyên nước;
- Mẫu 10: Đơn đề nghị trả lại giấy phép tài nguyên nước.
Nghị định 02/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/3/2023 và bãi bỏ Nghị định 201/2013/NĐ-CP .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này quy định chi tiết khoản 4 Điều 6; khoản 5 Điều 13; khoản 5 Điều 29; khoản 4 Điều 43; khoản 4 Điều 44; khoản 6 Điều 52; điểm e khoản 1 Điều 72; khoản 3 Điều 72; khoản 2 Điều 73 Luật Tài nguyên nước về lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư và công khai thông tin trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước; điều tra cơ bản tài nguyên nước; trồng bù diện tích rừng bị mất và đóng góp kinh phí cho bảo vệ, phát triển rừng; chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước; đăng ký, cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước; thăm dò, khai thác nước dưới đất; tổ chức lưu vực sông và việc điều phối, giám sát hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên lưu vực sông.
2. Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân có hoạt động liên quan đến các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Đại diện cộng đồng dân cư và tổ chức, cá nhân liên quan trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy định tại Điều 6 của Luật Tài nguyên nước, bao gồm: đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đại diện đơn vị quản lý, vận hành công trình khai thác, sử dụng nước chịu ảnh hưởng của việc khai thác, sử dụng nước của dự án và tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Việc lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư và tổ chức, cá nhân liên quan trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước có ảnh hưởng lớn đến sản xuất, đời sống của nhân dân trên địa bàn được thực hiện như sau:
1. Các dự án có xây dựng công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải lấy ý kiến bao gồm:
a) Hồ chứa, đập dâng xây dựng trên sông, suối thuộc trường hợp phải xin phép;
b) Công trình khai thác, sử dụng nước mặt không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này với lưu lượng từ 10 m3/giây trở lên;
c) Công trình chuyển nước giữa các nguồn nước;
d) Công trình khai thác, sử dụng nước dưới đất (gồm một hoặc nhiều giếng khoan, giếng đào, hố đào, hành lang, mạch lộ, hang động khai thác nước dưới đất thuộc sở hữu của một tổ chức, cá nhân và có khoảng cách liền kề giữa chúng không lớn hơn 1.000 m) có lưu lượng từ 12.000 m3/ngày đêm trở lên.
2. Thời điểm lấy ý kiến:
a) Trong quá trình lập dự án đầu tư đối với trường hợp quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này;
b) Trong quá trình thăm dò đối với công trình khai thác, sử dụng nước dưới đất quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
3. Nội dung thông tin cung cấp để tổ chức lấy ý kiến bao gồm:
a) Thuyết minh và thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng công trình (báo cáo nghiên cứu khả thi) kèm theo tờ trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định dự án;
b) Kế hoạch triển khai xây dựng công trình;
c) Tiến độ xây dựng công trình;
d) Dự kiến tác động của việc khai thác, sử dụng nước và vận hành công trình đến nguồn nước, môi trường và các đối tượng khai thác, sử dụng nước khác có khả năng bị ảnh hưởng trong quá trình xây dựng, vận hành công trình, thời gian công trình không vận hành;
đ) Các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước, đảm bảo nước cho các đối tượng khai thác, sử dụng nước khác có khả năng bị ảnh hưởng trong quá trình xây dựng, vận hành công trình, thời gian công trình không vận hành;
e) Các thông tin quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này;
g) Các số liệu, tài liệu khác liên quan đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
4. Cơ quan tổ chức lấy ý kiến:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi nguồn nước nội tỉnh chảy qua, tổ chức lấy ý kiến đối với công trình khai thác, sử dụng nguồn nước nội tỉnh quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi nguồn nước liên tỉnh chảy qua, tổ chức lấy ý kiến đối với công trình khai thác, sử dụng nguồn nước liên tỉnh quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi có nguồn nước nội tỉnh bị chuyển nước, tổ chức lấy ý kiến đối với công trình chuyển nước từ nguồn nước nội tỉnh;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi có nguồn nước liên tỉnh bị chuyển nước chảy qua, tổ chức lấy ý kiến đối với công trình chuyển nước từ nguồn nước liên tỉnh;
đ) Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi dự kiến bố trí công trình khai thác nước dưới đất, tổ chức lấy ý kiến đối với công trình khai thác, sử dụng nước dưới đất quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
5. Trình tự lấy ý kiến:
a) Chủ đầu tư gửi các tài liệu, nội dung quy định tại khoản 3 Điều này đến Ủy ban nhân dân cấp huyện và Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, đối với trường hợp cơ quan tổ chức lấy ý kiến là Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường, đối với trường hợp cơ quan tổ chức lấy ý kiến là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Trường hợp cơ quan tổ chức lấy ý kiến là Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị xin ý kiến của chủ đầu tư, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức các buổi làm việc, cuộc họp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để cho ý kiến về công trình dự kiến xây dựng hoặc đối thoại trực tiếp với chủ đầu tư; tổng hợp ý kiến trình Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi cho chủ đầu tư;
c) Trường hợp cơ quan tổ chức lấy ý kiến là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong thời hạn 40 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị xin ý kiến của chủ đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức các buổi làm việc, cuộc họp hoặc đối thoại trực tiếp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để cho ý kiến về công trình dự kiến xây dựng; tổng hợp ý kiến trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi cho chủ đầu tư;
d) Ngoài các nội dung thông tin quy định tại khoản 3 Điều này, chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp bổ sung các số liệu, báo cáo, thông tin về dự án nếu các cơ quan quy định tại khoản 4 Điều này có yêu cầu và trực tiếp báo cáo, thuyết minh, giải trình tại các cuộc họp lấy ý kiến để làm rõ các vấn đề liên quan đến dự án.
6. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu, giải trình các ý kiến góp ý. Văn bản góp ý và tổng hợp tiếp thu, giải trình là thành phần của hồ sơ dự án khi trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và phải được gửi kèm theo hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước.
7. Việc lấy ý kiến hoặc thông báo trước khi lập dự án đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 6 của Luật Tài nguyên nước được thực hiện như sau:
a) Đối với dự án có chuyển nước từ nguồn nước nội tỉnh: Chủ đầu tư gửi văn bản lấy ý kiến kèm theo quy mô, phương án chuyển nước và các thông tin, số liệu, tài liệu liên quan tới Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi nguồn nước nội tỉnh bị chuyển nước và Sở Tài nguyên và Môi trường;
Trong thời hạn 40 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị xin ý kiến của chủ đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức các buổi làm việc, cuộc họp với các cơ quan, tổ chức có liên quan cho ý kiến về quy mô, phương án chuyển nước đề xuất hoặc đối thoại trực tiếp với chủ đầu tư; tổng hợp ý kiến và gửi cho chủ đầu tư.
b) Đối với dự án có chuyển nước từ nguồn nước liên tỉnh, dự án đầu tư xây dựng hồ, đập trên dòng chính thuộc lưu vực sông liên tỉnh: Chủ đầu tư gửi văn bản lấy ý kiến kèm theo quy mô, phương án chuyển nước, phương án xây dựng công trình và các thông tin, số liệu, tài liệu liên quan tới Ủy ban nhân dân các tỉnh nơi nguồn nước liên tỉnh bị chuyển nước hoặc Ủy ban nhân dân các tỉnh nơi dòng chính chảy qua, tổ chức lưu vực sông (nếu có) và các Sở Tài nguyên và Môi trường liên quan;
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị xin ý kiến của chủ đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi các tài liệu đến các sở, ban, ngành liên quan thuộc tỉnh;
Trong thời hạn 60 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị xin ý kiến của chủ đầu tư: Tổ chức lưu vực sông (nếu có) có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư; Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức các buổi làm việc, cuộc họp với các sở, ban, ngành liên quan thuộc tỉnh và các tổ chức, cá nhân liên quan cho ý kiến về công trình dự kiến xây dựng hoặc đối thoại trực tiếp với chủ đầu tư tổng hợp ý kiến và trình Ủy ban nhân dân tỉnh để gửi chủ đầu tư.
c) Đối với dự án đầu tư xây dựng hồ, đập trên dòng nhánh thuộc lưu vực sông liên tỉnh:
Trước khi triển khai lập dự án đầu tư, chủ đầu tư phải thông báo về quy mô, phương án đề xuất xây dựng công trình cho tổ chức lưu vực sông, Ủy ban nhân dân các tỉnh thuộc lưu vực sông.
d) Trên cơ sở các ý kiến góp ý, chủ đầu tư hoàn chỉnh phương án xây dựng công trình gửi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tài nguyên nước xem xét, chấp thuận về quy mô, phương án xây dựng công trình trước khi lập dự án đầu tư.
8. Kinh phí tổ chức lấy ý kiến do chủ đầu tư chi trả.
Việc công khai thông tin về những nội dung liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 của Luật Tài nguyên nước được thực hiện như sau:
1. Chủ đầu tư các dự án quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này phải công bố công khai các thông tin sau đây:
a) Đối với công trình khai thác, sử dụng nước mặt quy định tại điểm a, b và điểm c khoản 1 Điều 2 của Nghị định này: Mục đích khai thác, sử dụng nước; nguồn nước khai thác, sử dụng; vị trí công trình khai thác, sử dụng nước; phương thức khai thác, sử dụng nước; lượng nước khai thác, sử dụng; thời gian khai thác, sử dụng; các đặc tính cơ bản của hồ, đập trong trường hợp xây dựng hồ, đập;
b) Đối với công trình khai thác, sử dụng nước dưới đất quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Nghị định này: Mục đích khai thác, sử dụng nước; vị trí công trình khai thác, sử dụng nước; tầng chứa nước khai thác, độ sâu khai thác; tổng số giếng khai thác; tổng lượng nước khai thác, sử dụng; chế độ khai thác; thời gian khai thác, sử dụng.
2. Việc công khai thông tin được thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng của Ủy ban nhân dân các huyện và trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân các tỉnh quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định này;
b) 30 ngày làm việc trước khi khởi công và trong suốt quá trình xây dựng công trình, chủ đầu tư phải niêm yết công khai thông tin quy định tại khoản 1 Điều này tại Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã và tại địa điểm nơi xây dựng công trình.
1. Thành lập Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước để tư vấn cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong những quyết định quan trọng về tài nguyên nước thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước do một Phó Thủ tướng Chính phủ làm Chủ tịch Hội đồng; Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường làm Phó Chủ tịch Hội đồng; các ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo của các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan, do Chủ tịch Hội đồng phê duyệt. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thường trực của Hội đồng.
3. Giúp việc cho Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước có Văn phòng Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước đặt tại Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước do Chủ tịch Hội đồng quy định.
4. Thủ tướng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước.
1. Tổ chức lưu vực sông được tổ chức và hoạt động theo quy định của tổ chức phối hợp liên ngành.
Tổ chức lưu vực sông có trách nhiệm đề xuất, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền việc điều hòa, phân phối nguồn nước, giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, việc phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên một hoặc một số lưu vực sông liên tỉnh.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thành lập các tổ chức lưu vực sông Hồng - Thái Bình, sông Cửu Long (Mê Công), theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập các tổ chức lưu vực sông đối với các lưu vực sông liên tỉnh khác với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về tài nguyên nước.
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Regulated scope and entities
1. This Decree elaborates Clause 4 Article 6; Clause 5 Article 13; Clause 5 Article 29; Clause 4 Article 43; Clause 4 Article 44; Clause 6 Article 52; Point e Clause 1 Article 72; Clause 3 Article 72; Clause 2 Article 73 of the Law on Water Resources on community survey on exploitation and use of water resources of representatives of the residential community and publicizing it; carrying out basic survey of water resources; reforesting the lost forest area and contributing funds for forest protection and development; transferring the right to exploit water resources; registering and issuing permits for exploitation and use of water resources; exploring and exploiting underground water; organizing river basin development and coordination and supervision of exploitation, use and protection of water resources, prevention, combat against and overcoming of harmful effects caused by water in river basins.
2. This Decree is applicable to agencies, organizations, residential community, households and individuals carrying out operations related to the contents prescribed in Clause 1 of this Article on the territory of the Socialist Republic of Vietnam.
Article 2. Community survey on exploitation and use of water resources
Survey on exploitation and use of water resources shall be conducted among representatives under the regulations in Article 6 of the Law on Water Resources, including: representatives of the People’s Committees of communes, the Vietnam Fatherland Front Committees of communes, the People's Committees of districts, representatives of units managing and operating water exploitation and use works affected by the project's water exploitation and use, and other relevant organizations and individuals
Community survey on exploitation and use of water resources significantly affecting production and life of people living in areas of exploitation shall be carried out as follows:
1. Projects on construction of works for exploitation and use of water resources on which community survey is mandatory include:
a) Reservoirs and dams, built on rivers and streams, subject to the request for permission;
b) Works for exploitation and use of surface water other than works stated in point a of this clause with a flow rate of from at least 10 m3 per second;
c) Works for transferring water between water sources;
d) Works for exploitation and use of groundwater (including one or more drilled wells, dug wells, dug holes, corridors, springs and caves used for exploitation of groundwater and owned by an organization or individual and the adjacent distance among them is not greater than 1.000 m) with a flow rate of at least 12.000 m3/day and night.
2. Survey time:
a) During the process of making projects on investment in the works prescribed in Points a, b and c Clause 1 of this Article;
b) During the process of exploration for works for exploitation and use of groundwater prescribed in Point d Clause 1 of this Article.
3. Information provided to hold a survey includes:
a) Explanation and basic design of the work construction and investment project (feasibility study report) enclosed with the statement submitted to the agency competent to assess the project;
b) Plans for construction of works;
c) Progress of construction of works;
d) Anticipation of impacts of exploitation and use of water and operation of works on water sources, environment and other subjects exploiting and using water possible to be affected during the process of construction and operation of works and during the non-operational periods of works;
dd) Measures to protect water resources, ensure water resource for other subjects exploiting and using water possible to be affected during the process of construction and operation of works and during the non-operational periods of works;
e) Information specified in Clause 1 Article 3 of this Decree;
g) Other data and documents related to exploitation and use of water resources.
4. Surveying agencies:
a) The People’s Committees of districts where the intra-provincial water sources flow through shall carry out survey on works for exploitation and use of intra-provincial water resources prescribed in Points a and b Clause 1 of this Article;
b) The People’s Committees of provinces where the interprovincial water sources flow through shall carry out survey on works for exploitation and use of interprovincial water resources prescribed in Points a and b Clause 1 of this Article;
c) The People’s Committees of districts where the intra-provincial water sources are diverted shall carry out survey on works for water diversion from the intra-provincial water resources;
d) The People’s Committees of provinces where the interprovincial water sources which are diverted flow through shall carry out survey on works for water diversion from the interprovincial water resources;
dd) The People’s Committees of districts where they are intending to set works for exploitation of groundwater shall carry out survey on works for exploitation and use of groundwater prescribed in Point d Clause 1 of this Article.
5. Survey steps:
a) Investors shall send documents and contents prescribed in Clause 3 of this Article to the district-level People’s Committees and district-level Divisions of Natural Resources and Environment if surveying agencies are the district-level People’s Committees or to the provincial People’s Committees and Departments of Natural Resources and Environment if inquiry agencies are the provincial People’s Committees;
b) If surveying agencies are the district-level People’s Committees, within 30 working days from the date of receiving proposals to carry out survey of investors, the district-level Divisions of Natural Resources and Environment shall assist the district-level People’s Committees in organizing working sessions and meetings with relevant agencies, organizations and individuals to comment on scheduled construction works or direct dialogues with investors; and collect opinions, submit them to the district-level People’s Committees and they will transfer them to the investors;
c) If surveying agencies are the provincial People’s Committees, within 40 working days from the date of receiving proposals to carry out survey of investors, the Departments of Natural Resources and Environment shall assist the provincial People’s Committees in organizing working sessions and meetings with relevant agencies, organizations and individuals to comment on scheduled construction works or direct dialogues with investors; and consolidate opinions, submit them to the provincial People’s Committees and they will transfer them to the investors;
d) Apart from information prescribed in Clause 3 of this Article, the investors shall provide additional data, reports and information on their projects if the agencies specified in Clause 4 of this Article make requests and directly report and explain to clarify matters related to their projects at meetings.
6. Investors are responsible for receiving and responding to comments. Comments and explanation documents are included in a project dossier submitted to competent authorities for appraisal and approval and must be attached to the application for granting a water resources licence.
7. The survey or notification before setting up an investment project prescribed in Clause 2 and Clause 3 Article 6 of the Law on Water Resources shall be carried out as follows:
a) For an intra-provincial water diversion project: investor shall send a survey form enclosed with a water diversion scale and plan and related information, data and documents to the People’s Committee of the commune and the People’s Committee of the district where the water source is located and the Department of Natural Resources and Environment.
Within 40 working days from the date of receiving the proposal to carry out a survey of the investor, the Department of Natural Resources and Environment shall assist the People’s Committee of the district and the People’s Committee of the commune in organizing working sessions and meetings with relevant agencies and organizations to comment on the proposed water diversion scale and plan or have a direct dialogue with the investor; consolidate suggestions and submit them to the investor.
b) For an intra-provincial water diversion project, a project on investment and construction of lakes and dams on the main stream in an inter-provincial river basin: investor shall send the survey form enclosed with a water diversion scale and plan and a work construction plan as well as relevant information, data and documents to the People’s Committees of provinces where the inter-provincial water sources are diverted or the People’s Committees of provinces where the main stream flows through, a river basin organization (RBO) (if any) and relevant Departments of Natural Resources and Environment;
Within 07 working days from the date of receiving the proposal to carry out a survey of the investor, the Departments of Natural Resources and Environment shall send the documents to relevant departments and local authorities of provinces;
Within 60 working days from the date of receiving the proposal to carry out a survey of the investor: RBO (if any) shall send a written reply to the investor; the Departments of Natural Resources and Environment shall organize working sessions and meetings with relevant department and local authorities of provinces and relevant organizations and individuals to comment on scheduled construction works or have a direct dialogue with the investor for consolidating comments and submitting them to the People’s Committees of provinces and they will submit them to the investor.
c) For a project on investment and construction of lakes and dams on ramifications of an inter-provincial river basin:
Before the project is set up, investor must send notices on the proposed work construction scale and plan to construct works to RBO and the People’s Committees of provinces belonging to the river basin.
d) On the basis of the comments, the investor shall complete the work construction plan and submit it to the authority competent to issue the water resources licence for consideration and approval of the work construction scale and plan before setting up the investment project.
8. Survey costs shall be paid by the investor.
Article 3. Publication of information
The publication of information concerning exploitation and use of water resources prescribed in Point b Clause 1 Article 6 of the Law on Water Resources shall comply with the following regulations:
1. Investors of the projects prescribed in Clause 1 Article 2 of this Decree must publicize the following information:
a) For the works for exploitation and use of surface water prescribed in Points a, b and c Clause 1 Article 2 of this Decree: purposes for exploitation and use of water; exploited and used water sources; positions of the works for exploitation and use of water; methods for exploitation and use of water; the amount of water exploited and used; exploitation and use periods; basic characteristics of lakes and dams in case of constructing lakes and dams;
b) For the works for exploitation and use of groundwater prescribed in Points d Clause 1 Article 2 of this Decree: purposes for exploitation and use of water; positions of the works for exploitation and use of water; aquifers, depths; total number of wells; total amount of water exploited and used; modes of exploitation; exploitation and use periods.
2. The information shall be publicized under the following forms:
a) Information on mass media of the People’s Committees of districts and web portals of the People’s Committees of provinces prescribed in Clause 3 Article 2 of this Decree;
b) During 30 working days before beginning construction and during the process of construction of works, investors must publicly post the information prescribed in Clause 1 of this Article in the People’s Committees of districts, the People’s Committees of communes and the positions where the works are constructed.
Article 4. National Water Resources Council
1. A National Water Resources Council (NWRC) is established to advise the Government and the Prime Minister of Vietnam on important decisions on water resources under their tasks and entitlements.
2. NWRC is chaired by a Deputy Prime Minister; the Minister of Natural Resources and Environment is act as the Vice Chairperson of NWRC; Council members are leading representatives of relevant ministries, central authorities, agencies and organizations, and the Ministry of Natural Resources and Environment is approved as a standing body of NWRC by the Chairperson of NWRC.
3. Supporting NWRC, there is the Office of NWRC located in the Ministry of Natural Resources and Environment. Organizations and operations of the office of NWRC are stipulated by the Chairperson of NWRC.
4. The Prime Minister prescribes tasks and entitlements of NWRC.
Article 5. River basin organizations (RBOs)
1. Organizations and operations of RBOs are under the regulations of interdisciplinary organizations.
RBOs are responsible for formulating proposals to regulate and distribute water sources, monitor exploitation, use and protection of water resources, prevent, combat and overcome harmful effects caused by water in one or several inter-provincial river basins and submitting them to competent authorities.
2. The Prime Minister of Vietnam shall decide the establishment of Hong - Thai Binh RBO and Mekong RBO, at the request of the Minister of Natural Resources and Environment.
3. The Minister of Natural Resources and Environment shall establish RBOs of inter-provincial river basins other than the cases prescribed in Clause 2 of this Article, at the request of the Head of the water resources authority.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực