Chương IX Nghị định 01/2021/NĐ-CP: Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 01/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 04/01/2021 | Ngày hiệu lực: | 04/01/2021 |
Ngày công báo: | 24/01/2021 | Số công báo: | Từ số 113 đến số 114 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Yêu cầu đối với hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng
Ngày 04/01/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.
Theo đó, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp (ĐKDN) qua mạng thông tin điện tử được chấp thuận khi có đầy đủ các yêu cầu sau:
- Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định như hồ sơ bằng bản giấy và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử;
- Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ bằng bản giấy; phần chữ ký trong hồ sơ có thể sử dụng chữ ký số hoặc ký trực tiếp và thực hiện scan.
- Các thông tin ĐKDN được kê khai trên Cổng thông tin quốc gia về ĐKDN phải đầy đủ và chính xác theo các thông tin trong hồ sơ bằng bản giấy; có bao gồm thông tin về SĐT, thư điện tử của người nộp hồ sơ (quy định mới);
- Hồ sơ ĐKDN qua mạng phải được xác thực bằng chữ ký số hoặc Tài khoản đăng ký kinh doanh của người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị ĐKDN hoặc người được ủy quyền.
Nghị định 01/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 04/01/2021.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cán bộ, công chức yêu cầu người thành lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh nộp thêm các giấy tờ, đặt thêm các thủ tục, điều kiện đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh trái với Nghị định này; có hành vi gây khó khăn, phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong khi giải quyết việc đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh, trong kiểm tra các nội dung đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cán bộ làm công tác đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao được khen thưởng theo quy định.
Doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế được tiếp tục hoạt động theo nội dung các giấy chứng nhận nêu trên và không bắt buộc phải thực hiện thủ tục đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có nhu cầu hoặc khi đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định sau đây:
1. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhưng không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, doanh nghiệp nộp giấy đề nghị kèm theo bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế tại Phòng Đăng ký kinh doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ tương ứng quy định tại Nghị định này kèm theo bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. Phòng Đăng ký kinh doanh xem xét cấp đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
1. Doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương được tiếp tục hoạt động theo nội dung các giấy chứng nhận nêu trên và không bắt buộc phải thực hiện thủ tục cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương chuyển sang hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp sau đây:
a) Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp này, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm văn bản đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp; bản sao Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương; bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp;
b) Trường hợp doanh nghiệp đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, đăng ký thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Trong trường hợp này, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ tương ứng với nội dung đăng ký, thông báo quy định tại Nghị định này và các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh thay thế nội dung đăng ký hoạt động trên Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do Cơ quan đăng ký đầu tư cấp mà không thay đổi nội dung đăng ký hoạt động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Trong trường hợp này, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và văn bản đề nghị bổ sung cập nhật thông tin đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do Cơ quan đăng ký đầu tư cấp đối với trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện hoạt động theo giấy này, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện;
d) Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, chấm dứt hoạt động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trên Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do Cơ quan đăng ký đầu tư cấp đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Trong trường hợp này, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ quy định tương ứng tại Nghị định này và các giấy tờ quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
3. Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh khác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trước khi thực hiện thủ tục đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, chấm dứt hoạt động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Trong trường hợp này hồ sơ đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, chấm dứt hoạt động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này, trong đó không bao gồm các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương đăng ký giải thể, doanh nghiệp không bắt buộc phải thực hiện thủ tục cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký giải thể trong trường hợp này bao gồm các giấy tờ tương ứng theo quy định tại khoản 1 Điều 210 Luật Doanh nghiệp và các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
5. Trường hợp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương có thông tin về địa điểm kinh doanh thì khi thực hiện cấp đổi sang hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh nếu có nhu cầu.
6. Khi nhận được hồ sơ của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và các giấy xác nhận khác theo quy định tương ứng tại Nghị định này.
Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 mà đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 135 Luật Chứng khoán thì thực hiện đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở của công ty, chi nhánh. Hồ sơ bao gồm văn bản đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hoạt động chi nhánh; bản sao giấy phép thành lập và hoạt động và bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
1. Hộ kinh doanh do hộ gia đình, nhóm cá nhân thành lập đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động mà không bắt buộc phải đăng ký lại theo quy định tại Nghị định này.
2. Trường hợp hộ kinh doanh do nhóm cá nhân thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, thông báo tạm ngừng kinh doanh, thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, thông báo chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh thì biên bản họp nhóm cá nhân tham gia hộ kinh doanh được sử dụng thay thế cho biên bản họp thành viên hộ gia đình trong hồ sơ. Hộ kinh doanh nêu trên chỉ thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi thành viên nếu có thành viên không tiếp tục tham gia hộ kinh doanh.
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 04 tháng 01 năm 2021.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và Nghị định số 108/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành biểu mẫu áp dụng trong đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đối tượng áp dụng của Nghị định chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Article 95. Penalties and rewards
1. Officials who request enterprise founders/household businesses to submit additional documents, impose new procedures or conditions for enterprise/household business registration against this Decree, or harass entities during the processing of applications for enterprise/household business registration or during inspection of enterprise/household business registration information shall be liable to penalties in accordance with regulations of law.
2. Business registration authorities and officials that accomplish enterprise/household business registration tasks shall be rewarded as prescribed.
Article 96. Transition clauses for enterprises operating under business registration certificates or certificates of business registration and tax registration
Enterprises issued with certificates of business registration or certificates of business registration and tax registration shall keep operating under such certificates without having to apply for enterprise registration certificates. Enterprises shall be issued with enterprise registration certificates at their request or when applying for changes to enterprise registration information according to the following provisions:
1. Any enterprise that wishes to replace its certificate of business registration or certificate of business registration and tax registration with an enterprise registration certificate without changing business registration and tax registration information shall submit an application form enclosed with the original certificate of business registration and original tax registration certificate or original certificate of business registration and tax registration to the Business Registration Office in order to be issued with the enterprise registration certificate.
2. In case of registration or notification of changes to enterprise registration information, business suspension, resumption of business ahead of schedule, the enterprise shall submit an application to the Business Registration Office of the province where it is headquartered. The application shall contain the corresponding documents prescribed herein, and the original certificate of business registration and original tax registration certificate or original certificate of business registration and tax registration. The Business Registration Office shall consider issuing the enterprise registration certificate to the enterprise within 03 working days from the receipt of satisfactory application.
Article 97. Transition clauses for enterprises operating under investment licenses, investment certificates (also business registration certificates) or other documents of equivalent validity
1. Enterprises issued with investment licenses or investment certificates (also business registration certificates) or other documents of equivalent validity shall keep operating under such licenses or certificates without having to apply for enterprise registration certificates.
2. Enterprises operating under investment licenses, investment certificates (also business registration certificates) or other documents of equivalent validity shall start operating under enterprise registration certificates in the following cases:
a) The enterprise wishes to apply for enterprise registration certificate without changes to enterprise registration information. In this case, the enterprise shall submit an application to the Business Registration Office of province where it is headquartered. The application shall contain the request for updates to enterprise registration information, the copy of the investment license, investment certificate (also business registration certificate) or another document of equivalent validity, and the copy of certificate of tax registration;
b) The enterprise applies for registration or notification of changes to enterprise registration information, business suspension, resumption of business ahead of schedule, or registration of branch/representative office/business location within the same province where the enterprise is headquartered. In this case, the enterprise shall submit an application to the Business Registration Office of province where it is headquartered. The application shall include the documents corresponding to the registration/notification contents as prescribed herein and the documents specified in Point a Clause 2 of this Article;
c) The enterprise wishes to apply for certificate of branch/representative office/business location registration as a replacement for operation registration contents on the investment license, investment certificate (also business registration certificate) or another document of equivalent validity, or certificate of branch/representative office registration issued by the investment registration authority without changes in operation registration contents for a branch/representative office/business location established within the same province where the enterprise is headquartered. In this case, the enterprise shall submit an application to the Business Registration Office of province where it is headquartered. The application shall include the documents in Point a Clause 2 of this Article and the request for updates to branch/representative office/business location registration information, the copy of the certificate of branch/representative office registration issued by the investment registration authority, and the copy of tax registration certificate of the branch/representative office;
d) The enterprise applies for changes to operation registration information, business suspension, resumption of business ahead of schedule, or shutdown of branch/representative office/business location registration on the investment license, investment certificate (also business registration certificate) or another document of equivalent validity, or certificate of branch/representative office registration issued by the investment registration authority for a branch/representative office/business location established within the same province where the enterprise is headquartered. In this case, the enterprise shall submit an application to the Business Registration Office of province where it is headquartered. The application shall include the corresponding documents as prescribed herein and the documents specified in Point c Clause 2 of this Article.
3. If a branch/representative office/business location is established outside the province where the enterprise is headquartered, the enterprise shall follow procedures for conversion of enterprise registration certificate with the Business Registration Office of province where the enterprise is headquartered as prescribed in Point a Clause 2 of this Article before following procedures for establishment/registration of changes to operation registration information, business suspension or resumption of business ahead of schedule, or shutdown of the branch/representative office/business location with the Business Registration Office of province where that branch/representative office/business location is situated. In this case, the application for establishment/registration of changes to operation registration information, business suspension or resumption of business ahead of schedule, or shutdown of the branch/representative office/business location shall comply with the provisions in Pints b, c and d Clause 2 of this Article, which excludes the documents in Point a Clause 2 of this Article.
4. Enterprises that operate under investment licenses or investment certificates (also business registration certificates) or other documents of equivalent validity and apply for dissolution are not required to apply for enterprise registration certificates. In this case, the application for dissolution shall include the documents in Clause 1 Article 210 of the Law on enterprises and the documents in Point a Clause 2 of this Article.
5. If the investment license or investment certificate (also business registration certificate) or another document of equivalent validity includes information about the business location, when following procedures for conversion into the enterprise registration certificate, certificate of branch/representative office registration, the enterprise shall be issued with the certificate of business location registration at its request.
6. When receiving the application from the enterprise, the Business Registration Office shall give a confirmation slip to the enterprise, examine the validity of the received application and issue enterprise registration certificate, certificate of branch/representative office/business location registration, certificate of changes to enterprise registration information and other relevant certificates as prescribed in this Decree.
Article 98. Transition clauses for securities companies, securities investment fund management companies, branches in Vietnam of foreign securities companies or foreign fund management companies that are established and operate under securities trading licenses
Within 02 years from January 01, 2021, securities companies, securities investment fund management companies, branches in Vietnam of foreign securities companies or foreign fund management companies that have been issued with licenses for establishment and operation by SSC before January 01, 2021 and meet the requirements in Clause 1 Article 135 of the Law on securities may apply for enterprise registration/branch registration with the Business Registration Office of province where the company is headquartered or the branch is situated. The application shall include the request for updates to enterprise registration information or the request for updates to branch operation registration information, the copy of the license for establishment and operation and the copy of the tax registration certificate.
Article 99. Transition clauses for household businesses established by family households or groups of individuals
1. Household businesses that are established by family households or groups of individuals and issued with certificates of household business registration before this Decree comes into force are not required to follow procedures for household business registration according to regulations herein.
2. If the household business that is established by a group of individuals before this Decree comes into force applies for changes to household business registration information, or notifies business suspension, resumption of business ahead of schedule, or shutdown, the minutes of meeting of the group of individuals establishing the household business shall be used as a replacement for the minutes of meeting of family household members included in the application. The abovementioned household business shall only follow procedures for replacement of members if there are any members stop engaging in the household business.
1. This Decree comes into force from January 04, 2021.
2. This Decree supersedes the Government's Decree No. 78/2015/ND-CP dated September 14, 2015 and the Government’s Decree No. 108/2018/ND-CP dated August 23, 2018.
Article 101. Responsibility for implementation
1. The Ministry of Planning and Investment promulgates forms used in enterprise registration in accordance with regulations herein.
2. Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, Chairpersons of provincial People’s Committees, and regulated entities of this Decree are responsible for the implementation of this Decree.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 4. Nguyên tắc áp dụng giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Đăng ký kinh doanh
Điều 19. Xử lý đối với trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
Điều 20. Đăng ký tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
Điều 34. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Điều 35. Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
Điều 36. Cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp
Điều 41. Tình trạng pháp lý của doanh nghiệp
Điều 42. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử
Điều 49. Đăng ký thay đổi thành viên hợp danh
Điều 51. Đăng ký thay đổi vốn điều lệ, phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp
Điều 52. Đăng ký thay đổi thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Điều 57. Thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần chưa niêm yết
Điều 58. Thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài trong công ty cổ phần chưa niêm yết
Điều 63. Cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
Điều 74. Xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo
Điều 75. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp