Chương 4 Luật xuất bản 2012: Lĩnh vực phát hành xuất bản phẩm
Số hiệu: | 19/2012/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 20/11/2012 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2013 |
Ngày công báo: | 22/12/2012 | Số công báo: | Từ số 761 đến số 762 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
LĨNH VỰC PHÁT HÀNH XUẤT BẢN PHẨM
Điều 36. Hoạt động phát hành xuất bản phẩm
1. Cơ sở phát hành xuất bản phẩm bao gồm doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, hộ kinh doanh xuất bản phẩm (sau đây gọi chung là cơ sở phát hành).
Nhà xuất bản được thành lập cơ sở phát hành xuất bản phẩm.
2. Cơ sở phát hành là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập phải đăng ký hoạt động với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này.
3. Điều kiện hoạt động đối với cơ sở phát hành là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Người đứng đầu cơ sở phát hành phải thường trú tại Việt Nam; có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ về phát hành xuất bản phẩm do cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành phát hành xuất bản phẩm cấp;
b) Có một trong các loại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;
c) Có địa điểm kinh doanh xuất bản phẩm.
4. Điều kiện hoạt động đối với cơ sở phát hành là hộ kinh doanh:
a) Chủ hộ phải thường trú tại Việt Nam;
b) Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Có địa điểm kinh doanh xuất bản phẩm.
Điều 37. Đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm
1. Trước khi hoạt động, cơ sở phát hành là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập phải đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản theo quy định sau đây:
a) Cơ sở phát hành có trụ sở chính và chi nhánh tại hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên đăng ký hoạt động với Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Cơ sở phát hành có trụ sở chính và chi nhánh tại cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký hoạt động với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Bộ trưởng Bộ thông tin và Truyền thông quy định thủ tục, hồ sơ đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm.
Điều 38. Cấp giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm
1. Tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài được nhập khẩu xuất bản phẩm vào Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Cơ sở hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm (sau đây gọi là cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm) phải có giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.
3. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm bao gồm:
a) Có một trong các loại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Người đứng đầu cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm phải thường trú tại Việt Nam, có văn bằng do cơ sở đào tạo chuyên ngành cấp hoặc giấy chứng nhận bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ phát hành xuất bản phẩm do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp;
c) Có đội ngũ nhân viên đủ năng lực thẩm định nội dung sách trong trường hợp kinh doanh nhập khẩu sách.
4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm;
b) Bản sao có chứng thực một trong các loại giấy quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
c) Sơ yếu lý lịch của người đứng đầu cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm kèm theo bản sao có chứng thực văn bằng hoặc giấy chứng nhận quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
d) Danh sách nhân viên thẩm định nội dung sách đối với trường hợp kinh doanh nhập khẩu sách.
5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp giấy phép, Bộ Thông tin và Truyền thông phải cấp giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 39. Đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh
1. Việc nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh phải do cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm thực hiện.
2. Trước khi nhập khẩu, cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm phải lập hồ sơ đăng ký nhập khẩu gửi Bộ Thông tin và Truyền thông và nộp lệ phí theo quy định của pháp luật. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết hồ sơ đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm, Bộ Thông tin và Truyền thông xác nhận đăng ký bằng văn bản; trường hợp không xác nhận đăng ký phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
4. Trường hợp có sự thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký xuất bản phẩm nhập khẩu đã được xác nhận đăng ký, cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm phải có văn bản báo cáo về nội dung thông tin thay đổi, đồng thời đăng ký những thông tin mới (nếu có) với Bộ Thông tin và Truyền thông để xác nhận đăng ký bổ sung.
5. Văn bản xác nhận đăng ký của Bộ Thông tin và Truyền thông là căn cứ pháp lý để cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm làm thủ tục nhập khẩu với cơ quan hải quan và có giá trị cho đến khi hoàn thành thủ tục nhập khẩu.
6. Trường hợp phát hiện nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu có dấu hiệu vi phạm pháp luật Việt Nam, Bộ Thông tin và Truyền thông có quyền từ chối xác nhận đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm hoặc yêu cầu thẩm định nội dung xuất bản phẩm đó trước khi xác nhận đăng ký nhập khẩu.
Điều 40. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở phát hành xuất bản phẩm, cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm
1. Thực hiện quy định tại các điều 36, 37, 38 và 39 của Luật này trong quá trình hoạt động.
2. Thực hiện đúng giấy phép hoạt động nhập khẩu xuất bản phẩm, giấy xác nhận đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm; thực hiện đúng nội dung đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm.
3. Báo cáo về hoạt động của cơ sở phát hành, cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản.
4. Không được tàng trữ, phát hành xuất bản phẩm có nội dung quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này, xuất bản phẩm không có hóa đơn, chứng từ thể hiện nguồn gốc hợp pháp hoặc bị đình chỉ phát hành, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy; không được kinh doanh xuất bản phẩm thuộc loại không kinh doanh, xuất bản phẩm in gia công cho nước ngoài.
5. Dừng việc phát hành, nhập khẩu xuất bản phẩm và báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp phát hiện xuất bản phẩm có nội dung quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này.
6. Đối với cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm, người đứng đầu phải tổ chức thẩm định nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu trước khi phát hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về xuất bản phẩm nhập khẩu.
7. Tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật xuất bản do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản tổ chức.
8. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của cơ sở phát hành, cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm.
Điều 41. Cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh
1. Việc nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh của cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam phải được cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản cấp giấy phép nhập khẩu, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này và phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
2. Trước khi nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu theo mẫu quy định và thực hiện như sau:
a) Cơ quan, tổ chức ở trung ương, tổ chức nước ngoài có trụ sở tại thành phố Hà Nội gửi hồ sơ đến Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội;
b) Cơ quan, tổ chức khác và cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở hoặc nơi có cửa khẩu mà xuất bản phẩm được nhập khẩu.
3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép theo mẫu quy định;
b) Danh mục xuất bản phẩm nhập khẩu theo mẫu quy định.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
5. Trường hợp phát hiện xuất bản phẩm đề nghị nhập khẩu có dấu hiệu vi phạm pháp luật Việt Nam thì cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản có quyền từ chối cấp giấy phép nhập khẩu hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu cung cấp một bản xuất bản phẩm để tổ chức thẩm định nội dung làm cơ sở cho việc quyết định cấp giấy phép nhập khẩu.
6. Việc thẩm định nội dung xuất bản phẩm có dấu hiệu vi phạm pháp luật Việt Nam để quyết định việc cấp giấy phép nhập khẩu không kinh doanh thực hiện như sau:
a) Cơ quan cấp giấy phép nhập khẩu thành lập hội đồng thẩm định đối với từng xuất bản phẩm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được xuất bản phẩm nhập khẩu để thẩm định. Thành phần gồm các chuyên gia có đủ trình độ để thẩm định;
b) Thời gian thẩm định đối với từng xuất bản phẩm không quá 09 ngày làm việc, kể từ ngày hội đồng thẩm định được thành lập;
c) Kết quả thẩm định phải được lập thành văn bản, trong đó xác định rõ nội dung xuất bản phẩm có hoặc không vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết việc thẩm định xuất bản phẩm nhập khẩu; phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức chi phí thẩm định nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu.
Điều 42. Các trường hợp nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh không phải đề nghị cấp giấy phép
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không phải đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh mà chỉ làm thủ tục theo quy định của pháp luật về hải quan trong trường hợp nhập khẩu các loại xuất bản phẩm sau đây:
a) Tài liệu phục vụ hội thảo, hội nghị quốc tế tại Việt Nam đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép tổ chức;
b) Xuất bản phẩm là tài sản của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân để sử dụng riêng;
c) Xuất bản phẩm thuộc tiêu chuẩn hành lý mang theo người của người nhập cảnh để sử dụng cho nhu cầu cá nhân;
d) Xuất bản phẩm tặng cho cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi qua bưu điện, dịch vụ chuyển phát có giá trị không lớn hơn tiêu chuẩn miễn thuế theo quy định của pháp luật.
2. Việc nhập khẩu xuất bản phẩm của cơ quan, tổ chức, cá nhân được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao thực hiện theo quy định của pháp luật hải quan, pháp luật về ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
3. Xuất bản phẩm quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này sau khi sử dụng phải tái xuất; trường hợp chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận phải làm thủ tục nhập khẩu theo quy định tại Điều 41 của Luật này.
Xuất bản phẩm quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này nếu có giá trị vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế thì phải làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu theo quy định tại Điều 41 của Luật này.
Xuất bản phẩm quy định tại khoản 1 Điều này không được kinh doanh dưới mọi hình thức.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về xuất bản phẩm do mình nhập khẩu.
5. Xuất bản phẩm có nội dung vi phạm khoản 1 Điều 10 của Luật này không được đưa vào Việt Nam dưới mọi hình thức.
Điều 43. Xuất khẩu xuất bản phẩm
Xuất bản phẩm đã được xuất bản và lưu hành hợp pháp tại Việt Nam được phép xuất khẩu ra nước ngoài.
Điều 44. Triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm
1. Việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài phải được cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản cấp giấy phép.
2. Thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm:
a) Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép cho cơ quan, tổ chức ở trung ương; cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương; chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức ở trung ương đặt tại địa phương.
3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép trong đó ghi rõ mục đích, thời gian, địa điểm và tên các đơn vị tham gia triển lãm, hội chợ;
b) Danh mục xuất bản phẩm để triển lãm, hội chợ theo mẫu quy định.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này phải cấp giấy phép tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm có trách nhiệm:
a) Thực hiện đúng nội dung ghi trong giấy phép;
b) Kiểm tra, thẩm định nội dung xuất bản phẩm trước khi trưng bày, giới thiệu, phát hành tại triển lãm, hội chợ;
c) Không được đưa vào triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm có nội dung quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này; xuất bản phẩm đã bị đình chỉ phát hành, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy hoặc xuất bản phẩm không có hóa đơn, chứng từ thể hiện nguồn gốc hợp pháp;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xuất bản phẩm đưa vào triển lãm, hội chợ và hoạt động tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm.
6. Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản có quyền từ chối cấp giấy phép tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm hoặc yêu cầu tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép đưa ra khỏi danh mục xuất bản phẩm để triển lãm, hội chợ đối với các xuất bản phẩm sau đây:
a) Xuất bản phẩm để triển lãm, hội chợ có dấu hiệu vi phạm quy định tại Điều 10 của Luật này;
b) Xuất bản phẩm để triển lãm, hội chợ không có nguồn gốc hợp pháp;
c) Xuất bản phẩm đã bị đình chỉ phát hành, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy.
1. Cơ sở phát hành xuất bản phẩm bao gồm doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, hộ kinh doanh xuất bản phẩm (sau đây gọi chung là cơ sở phát hành).
Nhà xuất bản được thành lập cơ sở phát hành xuất bản phẩm.
2. Cơ sở phát hành là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập phải đăng ký hoạt động với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này.
3. Điều kiện hoạt động đối với cơ sở phát hành là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Người đứng đầu cơ sở phát hành phải thường trú tại Việt Nam; có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ về phát hành xuất bản phẩm do cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành phát hành xuất bản phẩm cấp;
b) Có một trong các loại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;
c) Có địa điểm kinh doanh xuất bản phẩm.
4. Điều kiện hoạt động đối với cơ sở phát hành là hộ kinh doanh:
a) Chủ hộ phải thường trú tại Việt Nam;
b) Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Có địa điểm kinh doanh xuất bản phẩm.
1. Trước khi hoạt động, cơ sở phát hành là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập phải đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản theo quy định sau đây:
a) Cơ sở phát hành có trụ sở chính và chi nhánh tại hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên đăng ký hoạt động với Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Cơ sở phát hành có trụ sở chính và chi nhánh tại cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký hoạt động với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Bộ trưởng Bộ thông tin và Truyền thông quy định thủ tục, hồ sơ đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm.
1. Tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài được nhập khẩu xuất bản phẩm vào Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Cơ sở hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm (sau đây gọi là cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm) phải có giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.
3. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm bao gồm:
a) Có một trong các loại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Người đứng đầu cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm phải thường trú tại Việt Nam, có văn bằng do cơ sở đào tạo chuyên ngành cấp hoặc giấy chứng nhận bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ phát hành xuất bản phẩm do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp;
c) Có đội ngũ nhân viên đủ năng lực thẩm định nội dung sách trong trường hợp kinh doanh nhập khẩu sách.
4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm;
b) Bản sao có chứng thực một trong các loại giấy quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
c) Sơ yếu lý lịch của người đứng đầu cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm kèm theo bản sao có chứng thực văn bằng hoặc giấy chứng nhận quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
d) Danh sách nhân viên thẩm định nội dung sách đối với trường hợp kinh doanh nhập khẩu sách.
5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp giấy phép, Bộ Thông tin và Truyền thông phải cấp giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Việc nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh phải do cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm thực hiện.
2. Trước khi nhập khẩu, cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm phải lập hồ sơ đăng ký nhập khẩu gửi Bộ Thông tin và Truyền thông và nộp lệ phí theo quy định của pháp luật. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết hồ sơ đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm, Bộ Thông tin và Truyền thông xác nhận đăng ký bằng văn bản; trường hợp không xác nhận đăng ký phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
4. Trường hợp có sự thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký xuất bản phẩm nhập khẩu đã được xác nhận đăng ký, cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm phải có văn bản báo cáo về nội dung thông tin thay đổi, đồng thời đăng ký những thông tin mới (nếu có) với Bộ Thông tin và Truyền thông để xác nhận đăng ký bổ sung.
5. Văn bản xác nhận đăng ký của Bộ Thông tin và Truyền thông là căn cứ pháp lý để cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm làm thủ tục nhập khẩu với cơ quan hải quan và có giá trị cho đến khi hoàn thành thủ tục nhập khẩu.
6. Trường hợp phát hiện nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu có dấu hiệu vi phạm pháp luật Việt Nam, Bộ Thông tin và Truyền thông có quyền từ chối xác nhận đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm hoặc yêu cầu thẩm định nội dung xuất bản phẩm đó trước khi xác nhận đăng ký nhập khẩu.
1. Thực hiện quy định tại các điều 36, 37, 38 và 39 của Luật này trong quá trình hoạt động.
2. Thực hiện đúng giấy phép hoạt động nhập khẩu xuất bản phẩm, giấy xác nhận đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm; thực hiện đúng nội dung đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm.
3. Báo cáo về hoạt động của cơ sở phát hành, cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản.
4. Không được tàng trữ, phát hành xuất bản phẩm có nội dung quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này, xuất bản phẩm không có hóa đơn, chứng từ thể hiện nguồn gốc hợp pháp hoặc bị đình chỉ phát hành, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy; không được kinh doanh xuất bản phẩm thuộc loại không kinh doanh, xuất bản phẩm in gia công cho nước ngoài.
5. Dừng việc phát hành, nhập khẩu xuất bản phẩm và báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp phát hiện xuất bản phẩm có nội dung quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này.
6. Đối với cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm, người đứng đầu phải tổ chức thẩm định nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu trước khi phát hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về xuất bản phẩm nhập khẩu.
7. Tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật xuất bản do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản tổ chức.
8. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của cơ sở phát hành, cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm.
1. Việc nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh của cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam phải được cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản cấp giấy phép nhập khẩu, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này và phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
2. Trước khi nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu theo mẫu quy định và thực hiện như sau:
a) Cơ quan, tổ chức ở trung ương, tổ chức nước ngoài có trụ sở tại thành phố Hà Nội gửi hồ sơ đến Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội;
b) Cơ quan, tổ chức khác và cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở hoặc nơi có cửa khẩu mà xuất bản phẩm được nhập khẩu.
3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép theo mẫu quy định;
b) Danh mục xuất bản phẩm nhập khẩu theo mẫu quy định.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
5. Trường hợp phát hiện xuất bản phẩm đề nghị nhập khẩu có dấu hiệu vi phạm pháp luật Việt Nam thì cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản có quyền từ chối cấp giấy phép nhập khẩu hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu cung cấp một bản xuất bản phẩm để tổ chức thẩm định nội dung làm cơ sở cho việc quyết định cấp giấy phép nhập khẩu.
6. Việc thẩm định nội dung xuất bản phẩm có dấu hiệu vi phạm pháp luật Việt Nam để quyết định việc cấp giấy phép nhập khẩu không kinh doanh thực hiện như sau:
a) Cơ quan cấp giấy phép nhập khẩu thành lập hội đồng thẩm định đối với từng xuất bản phẩm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được xuất bản phẩm nhập khẩu để thẩm định. Thành phần gồm các chuyên gia có đủ trình độ để thẩm định;
b) Thời gian thẩm định đối với từng xuất bản phẩm không quá 09 ngày làm việc, kể từ ngày hội đồng thẩm định được thành lập;
c) Kết quả thẩm định phải được lập thành văn bản, trong đó xác định rõ nội dung xuất bản phẩm có hoặc không vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết việc thẩm định xuất bản phẩm nhập khẩu; phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức chi phí thẩm định nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không phải đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh mà chỉ làm thủ tục theo quy định của pháp luật về hải quan trong trường hợp nhập khẩu các loại xuất bản phẩm sau đây:
a) Tài liệu phục vụ hội thảo, hội nghị quốc tế tại Việt Nam đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép tổ chức;
b) Xuất bản phẩm là tài sản của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân để sử dụng riêng;
c) Xuất bản phẩm thuộc tiêu chuẩn hành lý mang theo người của người nhập cảnh để sử dụng cho nhu cầu cá nhân;
d) Xuất bản phẩm tặng cho cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi qua bưu điện, dịch vụ chuyển phát có giá trị không lớn hơn tiêu chuẩn miễn thuế theo quy định của pháp luật.
2. Việc nhập khẩu xuất bản phẩm của cơ quan, tổ chức, cá nhân được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao thực hiện theo quy định của pháp luật hải quan, pháp luật về ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
3. Xuất bản phẩm quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này sau khi sử dụng phải tái xuất; trường hợp chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận phải làm thủ tục nhập khẩu theo quy định tại
Điều 41 của Luật này.
Xuất bản phẩm quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này nếu có giá trị vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế thì phải làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu theo quy định tại Điều 41 của Luật này.
Xuất bản phẩm quy định tại khoản 1 Điều này không được kinh doanh dưới mọi hình thức.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về xuất bản phẩm do mình nhập khẩu.
5. Xuất bản phẩm có nội dung vi phạm khoản 1 Điều 10 của Luật này không được đưa vào Việt Nam dưới mọi hình thức.
Xuất bản phẩm đã được xuất bản và lưu hành hợp pháp tại Việt Nam được phép xuất khẩu ra nước ngoài.
1. Việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài phải được cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản cấp giấy phép.
2. Thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm:
a) Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép cho cơ quan, tổ chức ở trung ương; cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương; chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức ở trung ương đặt tại địa phương.
3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép trong đó ghi rõ mục đích, thời gian, địa điểm và tên các đơn vị tham gia triển lãm, hội chợ;
b) Danh mục xuất bản phẩm để triển lãm, hội chợ theo mẫu quy định.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này phải cấp giấy phép tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm có trách nhiệm:
a) Thực hiện đúng nội dung ghi trong giấy phép;
b) Kiểm tra, thẩm định nội dung xuất bản phẩm trước khi trưng bày, giới thiệu, phát hành tại triển lãm, hội chợ;
c) Không được đưa vào triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm có nội dung quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này; xuất bản phẩm đã bị đình chỉ phát hành, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy hoặc xuất bản phẩm không có hóa đơn, chứng từ thể hiện nguồn gốc hợp pháp;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xuất bản phẩm đưa vào triển lãm, hội chợ và hoạt động tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm.
6. Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản có quyền từ chối cấp giấy phép tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm hoặc yêu cầu tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép đưa ra khỏi danh mục xuất bản phẩm để triển lãm, hội chợ đối với các xuất bản phẩm sau đây:
a) Xuất bản phẩm để triển lãm, hội chợ có dấu hiệu vi phạm quy định tại Điều 10 của Luật này;
b) Xuất bản phẩm để triển lãm, hội chợ không có nguồn gốc hợp pháp;
c) Xuất bản phẩm đã bị đình chỉ phát hành, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy.
Article 36. Activities of publication release
1. The establishment of publication release includes enterprise, public non-business units and household of publications (hereafter referred to as releasing establishment)
Publishers are allowed for setting up establishment of publication release.
2. The releasing establishments are enterprises, public non-business units must register operation register with state management agencies on publishing activities as prescribed in Clause 1, Article 37 of this Law.
3. Operating conditions for releasing establishments which are enterprises, public non-business units;
a) The head of releasing establishment must reside in Vietnam, having diploma or certificate of professional knowledge on the publication release issued by the establishment of training and fostering of specialized publication release;
b) Having one of the following certificates: business registration certificate, business registration certificate or decision on establishment of public non-business unit in accordance with the law;
c) Having business location of publication;
4. Operating conditions for releasing establishment as business household:
a) Householder must permanently reside in Vietnam;
b) Having business registration certificate;
c) Having business location of publications.
Article 37. Registration of publication releasing operation.
1. Before operation, the releasing establishment as enterprise, public non-business unit must register the publication releasing operation with the State management agencies on the publishing activities in accordance with the following provisions:
a) The releasing establishment has its headquarters and branches in two centrally-affiliated provinces and cities or more and register operation with the Ministry of Information and Communications;
b) The releasing establishment has its headquarters and branches in the same one centrally-affiliated province and city and register operation with the provincial-level People’s Committee.
2. The Minister of Information and Communications shall regulate procedures and dossier for registration of publication releasing operation.
Article 38. Issuance license of publication import business operation
1. Domestic and foreign organizations and individuals are allowed to import publications into Vietnam in accordance with Vietnamese law and international agreements in which the Socialist Republic of Vietnam is a member.
2. Establishment with the publication import business operation (hereafter referred to as importer of publications establishment) must have license of publication import business operation issued by the Ministry of Information and Communications;
3. Conditions for issuance of license of publication import business operation
a) Having one of the business registration certificates, business registration certificate, investment certificate under the provisions of law;
b) The head of importer of publications must permanently reside in Vietnam and have diploma issued by establishment of specialized training or certificate of knowledge fostering of publication releasing profession issued by the Ministry of Information and Communications;
c) Having staff capable of evaluating the book content in case of business of imported books.
4. Dossier to request the issuance of license of publication import business operation includes:
a) Application for issuance of license of publication import business operation;
b) Certified copy of one of the types of paper specified at Point a, clause 3 of this Article;
c) The curriculum vitae of the head of the importer of publications together with certified copy of diplomas or certificates prescribed at Point b, Clause 3 of this Article;
d).List of assessment staff of book content in case of business of imported books
5. Within 30 days from the date of receipt of dossier for license, the Ministry of Information and Communications shall issue license of publication import business operation. In the absence of issuance of license, there must be written reply clearly stating the reasons.
6. The Government stipulates in detail this Article.
Article 39. Registration of publication import for business
1. The publication import for business shall be done by the importer of publications.
2. Before importing, the importer of publications shall prepare dossier of import registration and send it to the Ministry of Information and Communications and pay the fee as prescribed by law. The Minister of Information and Communications shall detail the dossier for registration of publication import.
3. Within 15 days from the date of receipt of dossier for registration of publication import, the Ministry of Information and Communications shall confirm the registration in writing. In the absence of registration confirmation, there must be written reply clearly stating the reasonss.
4. Where there is a change of information in the dossier for registration of publicatio imported publications which have been confirmed for, the importer of publications must have written report on the content of the changed information, and register new information (if any) with the Ministry of information and Communications to confirm additional registration.
5. The written confirmation of registration of the Ministry of Information and Communications is a legal foundation for the importer of publications to make importing procedures with the customs authorities and is valid until completion of the importing procedures.
6. In case of detection of contents of imported publications with violating signs of Vietnamese law, the Ministry of Information and Communications has the right to refuse confirmation of registration for publication import or request assessment of content of those publications before the confirmation of importing registration.
Article 40. Reponsibility of the head of establishment of publication release
1. Implementing the provisions of Articles 36, 37, 38 and 39 of this Law in the course of operation.
2. Complying with the license of publication import operation, certificate of publication import registration; complying with the contents of publication release registration.
3. Making report on the operation of the release establishment and publication import establishment at the request of the State management agencies on publishing activities.
4. Not being allowed for storing and releasing publications with contents specified in Clause 1, Article 10 of this Law, publications having no receipts and documents showing the legal origin or suspended from release, revoked, confiscated, banned from circulation or destroyed; Not being allowed for carrying on business of non-commercial publications, publications printed for foreign countries.
5. Stopping the release and import of publications and making report to the competent state agencies in case of detection of publications with contents specified in Clause 1, Article 10 of this Law.
6. For importer of publications, the head shall organize assessment of content of imported publications before release and take responsibility before law for imported publications.
7. Participating in courses of training on legal knowledge of publication held by State management agencies on publishing activities.
8. Taking responsibility before law for activities of publication release establishment and importer of publications
Article 41. Issuing license of non-commercial publications import
1. The import of non-commercial publications of Vietnamese agencies, organizations and individuals and foreign organizations operating in Vietnam, foreign individuals residing in Vietnam must be lissued import license, , except where provided for in Article 42 of this Law and shall pay a fee as prescribed by law.
2. Before importing non-commercial, agencies, organizations and individuals must prepare dossier to request issuance of import license under prescribed form as follows:
a) Agencies and organizations at the central level, the Hanoi-based foreign organizations based shall send dossiers to the Ministry of Information and Communications or the Hanoi People's Committee;
b) Agencies and other organizations and Vietnamese individuals and foreign individuals shall send their dossiers to the provincial-level People's Committee where they have headquarters or where there is border gate through which publications are imported.
3. Dossier to request issuance of license of non-commercial publications import includes:
a) Application for issuance of license under prescribed form.
b) List of imported publications under prescribed form.
4. Within 15 days from the date of receipt of complete dossier, the competent state management agencies shall issue license. In the absence of issuance of license, there must be written reply clearly stating the reasons.
5. In case of detection of imported publications with violating signs of Vietnamese law, the state management agencies on publishing activities have the right to refuse to issue import license or require agencies and organizations and individuals applying for import license to provide a copy of publication for organizing assessment of content as the basis for the decision on issuance of import license.
6. The assessment of publication content with violating signs of Vietnamese law for making a decision on issuance of non-business import license shall be carried out as follows:
a) The import licensing agency shall establish the assessment board for each publication within 15 days from the date of receipt of imported publications for assessment. The board includes qualified experts for assessment;
b) The assessment time for each publication shall not exceed 09 working days from the date the assessment board is established;
c) Result of assessment must be made in writing specifying the content of publication with or without violation of the provisions of this Law and other provisions of the relevant law.
7. The Minister of Information and Communications details the assessment of imported publications, coordinates with the Minister of Finance to prescribe the expenditure of content assessment of imported publications.
Article 42. Cases where import of non-commercial publications without request of license issuance
1. Agencies, organizations and individuals who shall not request issuance of license of non-commercial publications but only make procedures prescribed by customs law in the case of import of the following publications:
a) Materials for workshops, international conferences in Vietnam which are licenseted by the Vietnamese competent agencies for organization;
b) Publication is the property of agency, organization, family and individual for private use.
c) Publication in the luggage of person upon entry used for personal needs;
d) Publications donated to agencies, organizations and individuals by mail, delivery service at value not exceeding the exemption standard under the provisions of law.
2. The import of publications of agencies, organizations and individuals enjoying diplomatic privileges and immunities shall comply with the provisions of the customs law, the law on privileges and immunities for diplomatic representative agencies, foreign consular agencies and representative offices of international organizations in Vietnam and international agreements in which Vietnam is a member.
3. Publications specified at Points a and b, Clause 1 of this Article, must be re-exported after use. In case transferred to other agencies, organizations and individuals in Vietnam, the agencies, organizations and individuals receiving shall make import procedures as prescribed in Article 41 of this Law.
Publications specified at Points c and d, Clause 1 of this Article if having value exceeding the standard of tax exemption shall be made procedures for issuance of import license as provided for in Article 41 of this Law.
Publications specified in Clause 1 of this Article shall not be traded in any form.
4. Agencies, organizations and individuals must take responsibility before law for publications they import.
5. Publications with content in violation of Clause 1, Article 10 of this Law shall not be brought into Vietnam in any form.
Article 43. Export of publications
Publications were published and circulated legally in Vietnam are exported to foreign countries.
Article 44. Publication exhibitions and fairss
1. The organization of publication exhibitions and fairsin Vietnam of Vietnamese and foreign agencies, organizations and individuals must be licensed by the state management agencies on publishing activities.
2. Competence to issue license for organization of publication exhibitions and fairs.
a) The Ministry of Information and Communications shall issue license to the agencies and organizations at the central level, the foreign agencies, organizations and individuals;
b) Provincial-level People's Committees shall issue icense to the agencies, organizations and individuals with their headquarters at locality, branches, representative offices and units of agencies, organizations at central level located at locality.
3. Dossier to request issuance of license of organization of publication exhibitions and fairs includes:
a) Application for issuance of license clearly stating purposes, time, locations and name of units participating in exhibition and fair.
b) List of publications for exhibition and fair as under the prescribed form.
4. Within 10 working days from the date of receipt of complete dossier, the competent authority specified in Clause 2 of this Article shall issued license for organization of publication exhibitions and fairs. In the absence of issuance of license, there must be a written reply clearly stating the reasons.
5. Agencies, organizations and individuals that are issued license to organize exhibitions, fairs and publications shall:
a) Comply with the contents specified in the license.
b) Examine and assess the publication content before exhibition, introduction, and release at exhibitions and fairs;
c) Do not introduce into exhibitions, fairs the publications with contents specified in Clause 1, Article 10 of this Law; publications were suspended from release, revoked, confiscated, banned from circulation, destroyed or publications without receipts, documents showing legal origin;
d) Take responsibility before law for the publication content introduced into exhibitions and fairs and activities of exhibitions and fairs of publications.
6. State management agencies on publishing activities may refuse to issue license for organization of publication exhibitions and fairs or request organizations and individuals requesting issuance of license to take the following publications out of the list of publications:
a) Publications for exhibitions and fairs with violating signs of provisions in Article 10 of this Law.
b) Publications for exhibitions and fairs without legal origin;
c) Publications were suspended from release, revoked, confiscated, banned from circulation and destroyed.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 6. Quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản
Điều 7. Chính sách của Nhà nước đối với hoạt động xuất bản
Điều 10. Những nội dung và hành vi bị cấm trong hoạt động xuất bản
Điều 11. Xử lý vi phạm trong hoạt động xuất bản
Điều 31. Hoạt động của cơ sở in xuất bản phẩm
Điều 32. Cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm
Điều 33. Điều kiện nhận in xuất bản phẩm
Điều 34. In gia công xuất bản phẩm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
Điều 35. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở in xuất bản phẩm
Điều 7. Chính sách của Nhà nước đối với hoạt động xuất bản
Điều 32. Cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm
Điều 33. Điều kiện nhận in xuất bản phẩm
Điều 34. In gia công xuất bản phẩm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
Điều 35. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở in xuất bản phẩm
Điều 90. Xử lý vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động
Điều 6. Quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản
Điều 13. Điều kiện thành lập nhà xuất bản
Điều 15. Cấp đổi giấy phép thành lập nhà xuất bản
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chủ quản nhà xuất bản
Điều 22. Đăng ký xuất bản và xác nhận đăng ký xuất bản
Điều 23. Liên kết trong hoạt động xuất bản
Điều 25. Cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh
Điều 32. Cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm
Điều 37. Đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm
Điều 38. Cấp giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm
Điều 39. Đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh
Điều 40. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở phát hành xuất bản phẩm, cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm
Điều 41. Cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh
Điều 45. Điều kiện xuất bản và phát hành xuất bản phẩm điện tử
Điều 46. Cách thức thực hiện xuất bản và phát hành xuất bản phẩm điện tử
Điều 48. Nộp lưu chiểu xuất bản phẩm điện tử và nộp cho Thư viện Quốc gia Việt Nam
Điều 50. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử
Điều 18. Nhiệm vụ và quyền hạn của tổng giám đốc (giám đốc), tổng biên tập nhà xuất bản
Điều 20. Cấp, thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập
Điều 23. Liên kết trong hoạt động xuất bản
Điều 27. Thông tin ghi trên xuất bản phẩm
Điều 28. Nộp xuất bản phẩm lưu chiểu và nộp xuất bản phẩm cho Thư viện Quốc gia Việt Nam
Điều 32. Cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm
Điều 35. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở in xuất bản phẩm
Điều 37. Đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm
Điều 39. Đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh
Điều 41. Cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh
Điều 48. Nộp lưu chiểu xuất bản phẩm điện tử và nộp cho Thư viện Quốc gia Việt Nam
Điều 6. Quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản
Điều 18. Nhiệm vụ và quyền hạn của tổng giám đốc (giám đốc), tổng biên tập nhà xuất bản
Điều 20. Cấp, thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập
Điều 23. Liên kết trong hoạt động xuất bản
Điều 27. Thông tin ghi trên xuất bản phẩm
Điều 28. Nộp xuất bản phẩm lưu chiểu và nộp xuất bản phẩm cho Thư viện Quốc gia Việt Nam
Điều 32. Cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm
Điều 35. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở in xuất bản phẩm
Điều 37. Đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm
Điều 39. Đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh
Điều 41. Cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh
Điều 48. Nộp lưu chiểu xuất bản phẩm điện tử và nộp cho Thư viện Quốc gia Việt Nam