Chương V Luật trưng cầu ý dân 2015: Thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân
Số hiệu: | 96/2015/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 25/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2016 |
Ngày công báo: | 30/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1261 đến số 1262 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật trưng cầu ý dân 2015 với các quy định về nguyên tắc trưng cầu ý dân; nhiệm vụ, quyền hạn trong trưng cầu ý dân; trình tự, thủ tục quyết định việc trưng cầu ý dân và tổ chức trưng cầu ý dân; kết quả và hiệu lực của kết quả trưng cầu ý dân;… vừa được ban hành ngày 25/11/2015.
Luật trưng cầu ý dân năm 2015 gồm 8 Chương, 52 Điều theo trình tự các Chương sau:
- Những quy định chung
- Đề nghị trưng cầu ý dân và quyết định việc trưng cầu ý dân
- Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức trong trưng cầu ý dân
- Danh sách cử tri và khu vực bỏ phiếu trưng cầu ý dân
- Thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân
- Trình tự, thủ tục bỏ phiếu trưng cầu ý dân; quyền, nghĩa vụ của cử tri trong trưng cầu ý dân
- Kết quả trưng cầu ý dân
- Xử lý vi phạm phạm pháp luật về trưng cầu ý dân và điều khoản thi hành
Luật 96/2015/QH13 có các điểm đáng chú ý sau:
- Quy định người có quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân
Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên tính đến ngày trưng cầu ý dân có quyền bỏ phiếu để biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân, trừ trường hợp tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 Luật trưng cầu dân ý 2015.
- Điều 6 Luật trưng cầu ý dân năm 2015 quy định các vấn đề trưng cầu ý dân
Quốc hội xem xét, quyết định trưng cầu ý dân về các vấn đề sau đây:
+ Toàn văn Hiến pháp hoặc một số nội dung quan trọng của Hiến pháp;
+ Vấn đề đặc biệt quan trọng về chủ quyền, lãnh thổ quốc gia, về quốc phòng, an ninh, đối ngoại có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của quốc gia;
+ Vấn đề đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của đất nước;
+ Vấn đề đặc biệt quan trọng khác.
- Đề nghị trưng cầu ý dân được Điều 14 Luật số 96 quy định như sau:
+ UBTVQH, Chủ tịch nước, Chính phủ hoặc ít nhất là một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị Quốc hội xem xét, quyết định việc trưng cầu ý dân.
+ Trường hợp có từ một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội trở lên kiến nghị Quốc hội quyết định việc trưng cầu ý dân về cùng một vấn đề thì UBTVQH tổng hợp, chuẩn bị hồ sơ theo Khoản 3 Điều 14 Luật trưng cầu ý dân 2015 trình Quốc hội xem xét, quyết định.
- Nguyên tắc lập danh sách cử tri theo Điều 24 Luật số 96/2015/QH13
+ Mọi công dân có quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân đều được ghi tên vào danh sách cử tri và được phát thẻ cử tri.
+ Mỗi công dân chỉ được ghi tên vào một danh sách cử tri ở nơi mình thường trú hoặc tạm trú.
+ Cử tri là người đang bị tạm giam, tạm giữ, người đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc được ghi tên vào danh sách cử tri tại nơi người đó đang bị tạm giam, tạm giữ, nơi có cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
+ Cử tri là công dân Việt Nam ở nước ngoài trở về Việt Nam trong khoảng thời gian từ sau khi danh sách cử tri đã được niêm yết đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ thì đến xuất trình hộ chiếu có ghi quốc tịch Việt Nam tại UBND cấp xã nơi mình đăng ký thường trú hoặc tạm trú để được ghi tên vào danh sách cử tri và được phát thẻ cử tri.
- Điều 48 Luật về trưng cầu ý dân 2015 quy định việc xác định và công bố kết quả trưng cầu ý dân
+ Sau khi nhận và kiểm tra báo cáo kết quả trưng cầu ý dân của UBND cấp tỉnh và giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có), UBTVQH ra nghị quyết xác định kết quả trưng cầu ý dân trong cả nước.
+ Nghị quyết của UBTVQH xác định kết quả trưng cầu ý dân phải được công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày bỏ phiếu trưng cầu ý dân; trường hợp bỏ phiếu lại thì thời hạn công bố kết quả trưng cầu ý dân chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày bỏ phiếu lại.
Luật trưng cầu ý dân năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Việc thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân nhằm cung cấp thông tin đầy đủ, đúng đắn về vấn đề được đưa ra trưng cầu ý dân để cử tri hiểu rõ ý nghĩa của việc trưng cầu ý dân, nội dung trưng cầu ý dân; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cử tri trong việc tham gia trưng cầu ý dân; động viên, khuyến khích cử tri tham gia tích cực vào việc bỏ phiếu trưng cầu ý dân.
2. Việc thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân được tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, khoa học, đúng pháp luật, thuận lợi cho cử tri và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
1. Sự cần thiết của việc trưng cầu ý dân; mục đích, quan điểm trưng cầu ý dân.
2. Nội dung trưng cầu ý dân; các phương án, giải pháp để thực hiện kết quả trưng cầu ý dân.
3. Đối tượng, phạm vi tác động của vấn đề trưng cầu ý dân.
4. Thời gian tổ chức trưng cầu ý dân.
5. Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cử tri trong việc tham gia trưng cầu ý dân.
1. Phát hành các ấn phẩm, tài liệu chính thức của Ủy ban thường vụ Quốc hội về vấn đề được trưng cầu ý dân.
2. Tổ chức thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật.
3. Thông qua hội nghị cử tri do Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức.
4. Các hình thức khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội chủ trì, phối hợp với Chính phủ chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân trong phạm vi cả nước; Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân ở địa phương.
2. Các cơ quan báo chí ở trung ương và địa phương có trách nhiệm tuyên truyền về trưng cầu ý dân, thông tin về tình hình tổ chức trưng cầu ý dân theo quy định của pháp luật, sự chỉ đạo của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp.
3. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và chính quyền địa phương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tham gia và tạo điều kiện cho công tác thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân ở cơ quan, tổ chức, đơn vị và địa phương mình.
COMMUNICATION AND PROPAGANDA ON REFERENDUM
Article 31. Purposes and principles of communication and propaganda on referendum
1. The purposes of communication and propaganda on referendum are to provide information about the issues proposed for referendum in an adequate manner to the people for understanding the meaning and subject matters of the referendum ; rights and obligations of voters for participation in referendum ; encourage voters to actively participate in voting.
2. Communication and propaganda on referendum shall be carried out in a way that is public, democratic, objective, scientific, lawful and convenient to voters and ensures social order and safety.
Article 32. Content of communication and propaganda on referendum
1. The necessity for referendum; purposes and viewpoints of referendum.
2. Content of referendum; plans, measures for execution of result of referendum;
3. Subjects, scope of effect of the issues proposed for referendum;
4. Time for organizing referendum;
5. Rights, obligations and responsibility of voters for participating in referendum;
Article 33. Manner of communication and propaganda on referendum
1. Release publications and official documents from the Standing committee of the National Assembly on the issues proposed for referendum ;
2. Organize communication and propaganda on referendum on mass media as prescribed by laws ;
3. Go through the voter conference organized by People’s Committees of communes ;
4. Other manners as stipulated by the Standing committee of the National Assembly;
Article 34. Responsibility of agencies, organizations for communication and propaganda on referendum
1. The Standing committee of the National Assembly shall preside over and cooperate with the Government in directing the communication and propaganda on referendum across the country ; People’s committees at all levels shall be responsible for directing the communication and propaganda in localities.
2. Central and local media agencies shall be responsible for carrying out communication and propaganda on referendum and organization of referendum according to regulations of the laws, instructions of the Standing committee of the National Assembly, the Government and People’s committees at all levels.
3. Regulatory agencies, socio-political organizations, social organizations, the people’s armed units and local authorities within duties and authority shall be responsible for participating and facilitating the tasks of communication and propaganda on referendum in the agencies, organizations, units and localities of their own.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực